ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
413/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 10 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân,
toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thực hiện phương châm
"bốn tại chỗ", đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
3. Phòng chống thiên tai theo hướng
quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng,
chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành.
4. Phòng, chống thiên tai phải thực
hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực
của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng
dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và
thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC THỰC
HIỆN
1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa;
kịp thời, hiệu quả trong ứng phó, khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền
vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết
hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi
ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng chống
thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã
hội. Bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; ưu tiên bố trí
nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên phạm vi địa bàn tỉnh; các địa
phương trong tỉnh chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai
trên địa bàn; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện
biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai theo hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên
tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với tự nhiên; hạn chế tác động tiêu cực vào
tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai.
5. Phòng, chống thiên tai phải thực
hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với
cấp độ rủi ro thiên tai.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người, tài sản của nhân
dân và nhà nước; từng bước thực hiện quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội
an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh, quốc phòng.
b) Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nội dung tại Quyết định
số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các Sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ cấp bách liên
quan đến công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi
ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng,
chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ
năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính
quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp
phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất
và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống
thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên
tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức
phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một
số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa
cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực,
quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác
phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng
bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ
huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp
trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo
công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu về thiên tai. Cập nhật và
số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí
tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh. Tiếp tục đánh giá
rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập
nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước, nhất
là đối với các sông, suối gần biên giới. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai
chuyên dùng, nhất là đối với mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; đẩy
mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất
là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết
hợp hệ thống cơ sở hạ tầng và thông tin truyền thông hiện có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều
hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ
huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phòng, chống thiên tai: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh
nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng
dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai
ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học,
công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch,
kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phương án ứng phó thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, quy hoạch thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên
quan đến phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gắn với quy hoạch sử dụng đất
và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu.
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, quy hoạch thủy lợi
vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật về phòng,
chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống
thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố
trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách
cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông;
kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập
mặn, sạt lở bờ sông.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần
đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh
nghiệp, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ ống, lũ quét, sạt
lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán. Phương án sơ tán dân theo hướng tăng
cường sơ tán tại chỗ, phân loại đối tượng, hạn chế sơ tán tập trung. Chủ động
chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm, hóa chất,
chất khử trùng cho các địa điểm sơ tán phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ".
Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các
lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng
phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng
cao, vùng sâu, vùng xa.
5. Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình
phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống kênh mương, kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống bão, lũ theo mức
thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập
úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với
khu vực đô thị và khu vực tập trung dân cư. Xây dựng, củng cố công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông và tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp
nghiêm trọng công trình phòng, chống thiên tai, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ
tầng quan trọng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình
kết hợp sơ tán người dân đảm bảo an toàn trước thiên tai; thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống
thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân trên
nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó thiên tai theo phân vùng
rủi ro thiên tai, không làm gia tăng thiên tai.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở,
cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, công
trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực
nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để
xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát
lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp lòng sông, cải tạo lòng
dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia
tăng ngập lụt. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông gắn
với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; những nơi
chưa thể di dời được phải lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp
thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công
trình phòng, chống thiên tai.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống tại
khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản
trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu, kiểm soát việc di dân tự phát,
di dân đến khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
- Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập,
triển khai phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt là sơ
tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những
khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc
bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác trồng rừng và bảo
vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng
và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ đầu nguồn.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn
hán. Hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ
sinh hoạt và sản xuất.
6. Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập
trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn
thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý,
vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng
công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên
và đặc điểm thiên tai từng địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp
tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng,
chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời
tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
8. Phân công nhiệm vụ cụ thể
(Chi
tiết có phụ lục Kế hoạch kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, Quỹ phòng chống thiên tai và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng
dự toán được giao hàng năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này; lập dự toán cho các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao phát sinh
ngoài dự toán, trình cấp có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ kinh phí thực hiện theo
quy định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho các nội dung Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch này. Xây dựng khung giám sát, đánh giá; tổng hợp đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
theo quy định hoặc đột xuất nếu có.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc
nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên
tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó
trong phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì thực hiện việc nâng cấp, hiện
đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai của
các địa phương trong tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu
nạn.
- Trực tiếp thực hiện công tác chỉ đạo,
điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các
tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện huy động nguồn lực
cho công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, đề xuất điều chỉnh các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định
liên quan đến phòng, chống thiên tai để phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng,
chống thiên tai; cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai: Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức
cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ,
hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với
biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công
trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh
báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài
nguyên đất, tài nguyên nước phải bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng
rủi ro thiên tai gắn với biến đổi khí hậu.
- Tập trung nâng cao chất lượng công
tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó;
nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo
thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
5. Sở Công Thương
- Triển khai kịp thời các nội dung chỉ
đạo của Trung ương và UBND tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai đến các đơn
vị hoạt động trong ngành công thương trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm an toàn đối với các hoạt động của
ngành công thương, trong đó tập trung công tác phòng, chống thiên tai đối với hồ
đập, thủy điện, hệ thống điện, sản
xuất công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương có kế hoạch dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, bảo đảm cung ứng kịp
thời các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật đối với ngành công thương có liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai, trường hợp có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung kịp
thời báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
6. Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh và hoàn
thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động
đến thiên tai, không gây cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển
khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt
động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn đối với các
hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, tỉnh
lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm
thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn
giao thông khi xảy ra thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Xây dựng
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh và hoàn
thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là
tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để
chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với tình
hình thực tế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển
khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của
lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho
các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai, nhất là các dự án có
tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị có liên quan xây dựng, đề xuất điều chỉnh các chính
sách phù hợp huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống
thiên tai.
9. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các Sở, Ban,
ngành có liên quan về nhu cầu kinh phí để thực hiện nhiệm vụ và khả năng ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
Xây dựng kế hoạch chi tiết cho địa
phương mình, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung theo thẩm quyền,
trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm
an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương mình; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả
kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập
theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên
tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng
làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp đặt hệ
thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm,
xung yếu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến
lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa và các đơn vị có đơn vị có liên quan triển khai; trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ CH Quân sự tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CTTĐT, KTN(L).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 413/KH-UBND ngày 10/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về
phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
Các văn bản của UBND tỉnh
|
Khi
có yêu cầu
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng,
chống thiên tai;
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
Các đợt tuyên truyền, tập huấn kiến
thức
|
Hàng
năm
|
3
|
Hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng,
chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn,
phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các đợt tuyên truyền, tập huấn, hướng
dẫn
|
Hàng
năm
|
4
|
Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia
sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông
trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng
công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ
bị tổn thương
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tinh và Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk
Nông, Báo Đắk Nông, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các đợt tuyên truyền
|
Hàng
năm và trước các đợt thiên tai
|
5
|
Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất
và thực hiện các chương trình, dự
án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của
cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch,
phương án phòng chống thiên tai cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Các đợt lấy ý kiến của cộng đồng,
doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách,
đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng
chống thiên tai
|
Khi
xây dựng chính sách
|
6
|
Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Quyết định kiện toàn thành viên Đội
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, các lớp tập huấn cho đội xung kích
|
Hàng
năm
|
7
|
Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các
sự kiện văn hóa cấp xã, thôn
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Các đơn vị liên quan
|
- Các đợt tập huấn tại cộng đồng;
- Nội dung phòng chống thiên tai được
lồng ghép vào chương trình ngoại khóa tại một số cấp, bậc học
|
Hàng
năm
|
8
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định kiện toàn bộ máy phòng
chống thiên tai tại các cấp
|
Hàng
năm
|
9
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Sở,
ngành, địa phương
|
Các thiết bị quan trắc, cảnh báo
thiên tai được mua sắm, lắp đặt
|
Hàng
năm
|
10
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ điều hành, chỉ đạo phòng, chống thiên tai các cấp được đầu tư xây dựng,
mua sắm
|
Hàng
năm
|
11
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phòng, chống thiên tai
|
UBND các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các đợt tập huấn, nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai tại các cấp
|
Hàng
năm
|
12
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Cơ sở dữ liệu về phòng, chống thiên
tai cấp tỉnh
|
Hàng
năm
|
13
|
Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy
hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và
phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Nội dung phòng, chống thiên tai được
lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch
|
Theo
định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
|
14
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Nội dung phòng, chống thiên tai được
lồng ghép vào các quy hoạch tỉnh
|
Theo
định kỳ xây dựng quy hoạch
|
15
|
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật
về phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành,các địa phương
|
Các đợt thanh tra, kiểm tra về
phòng, chống thiên tai
|
Hàng
năm
|
16
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên
tai các cấp; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống
bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các kế hoạch được ban hành
|
Hàng
năm
|
17
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
|
Phương án ứng phó thiên tai hàng
năm
|
Hàng
năm
|
18
|
Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh
báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi
tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch
bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt
các lưu vực sông
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Các bản đồ rủi ro thiên tai
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
19
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn
thiện hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết
kế
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban ngành, địa phương
|
Các công trình phòng, chống thiên
tai được đầu tư xây dựng
|
Hàng
năm
|
20
|
Sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống công trình tưới, tiêu, thoát lũ, chống hạn, hệ thống công trình phục vụ
công tác phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, các công trình bị
hư hỏng do thiên tai thuộc địa phương quản lý.
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các công trình do huyện, thành phố
Gia Nghĩa quản lý
|
Hàng
năm, hoặc sau các đợt thiên tai
|
21
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
- Nhà phòng, chống thiên tai cho
các hộ gia đình hộ nghèo, hộ chính sách.
- Các công trình cơ sở hạ tầng mới
được xây dựng có kết hợp nhiệm vụ là nơi sơ tán dân khi có thiên tai
|
Hàng
năm
|
22
|
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở,
cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, ven
biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình
tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt
sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc
xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng
chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở
làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
23
|
Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các
công trình giao thông, khắc phục bồi lấp lòng sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp
khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Công trình giao thông đảm bảo việc
tiêu thoát lũ
|
Hàng
năm
|
24
|
Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
- Các khu tái định cư vùng thường
xuyên bị thiên tai;
- Thiết bị cảnh báo nguy cơ sạt lở
được lắp đặt tại các khu vực nguy cơ cao sạt lở
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
25
|
Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập,
triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp
và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa
thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ”
|
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các đợt diễn tập phòng, chống thiên
tai
|
Hàng
năm
|
26
|
Đề xuất bổ sung, nâng cấp trang thiết
bị và phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Tổng hợp số lượng, chủng loại trang
thiết bị
|
Hàng
năm
|
26
|
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc
bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Hệ thống thông tin liên lạc được lắp
đặt hoàn thiện
|
Hàng
năm
|
27
|
Đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng phòng
hộ đầu nguồn, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự
nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn
được trồng và bảo vệ
|
Hàng
năm
|
28
|
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn
hán
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
|
Các diện tích đất sản xuất được
chuyển đổi loại cây trồng phù hợp
|
Hàng
năm
|
29
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu
mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm
bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự
nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Các đề tài. Chương trình, dự án
khoa học công nghệ
|
Hàng
năm
|
31
|
Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện
Kế hoạch theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết
|
Theo
yêu cầu
|