ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 04
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 587/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHUỒNG TRẠI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp chuồng
trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030” phù hợp với
điều kiện của tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
trong việc xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả
nguồn chất thải chăn nuôi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ chuồng
trại đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Nâng cao năng lực quản lý, xử lý chất thải chăn
nuôi bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải chăn nuôi cho các
mục đích khác nhau.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chăn nuôi trang trại quy mô vừa và quy mô lớn sử dụng
chuồng trại với trang bị thiết bị hiện đại đạt 50%; trang trại chăn nuôi lợn có
chuồng kín đạt 50%.
- Áp dụng biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi và
xây dựng công trình khí sinh học các loại của hộ chăn nuôi ở mức tối đa.
- Tổng lượng chất thải hữu cơ từ hoạt động chăn
nuôi được thu gom, xử lý, tận dụng cho các mục đích khác nhau đạt mức cao nhất.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Phát triển công nghiệp phụ trợ chế tạo, sản xuất
trang thiết bị chuồng trại hiện đại, đồng bộ và hạn chế ô nhiễm môi trường. Xây
dựng các nội dung, chương trình đào tạo, tuyên truyền, tập huấn liên quan đến
chuồng trại và xử lý chất thải trong chăn nuôi.
2. Áp dụng công nghệ mới về quy trình chăn nuôi và
chuồng trại chăn nuôi theo hướng tự động hóa
- Nâng cao năng lực và áp dụng các quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAHP), chăn nuôi hữu cơ, an toàn sinh học... trong chăn
nuôi.
- Áp dụng các công nghệ và đổi mới hệ thống chuồng
trại đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh trong hoạt động chăn nuôi.
3. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới để xử lý chất thải chăn nuôi
- Áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch... trong chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực quản
lý chất thải chăn nuôi theo hướng phòng ngừa chủ động.
4. Phát triển mô hình chăn nuôi tuần hoàn, nâng cao
hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi
- Áp dụng quy trình chăn nuôi tuần hoàn đối với các
vật nuôi chủ lực gắn với mô hình VietGAP, an toàn sinh học để phát triển bền vững,
kéo dài chuỗi giá trị chăn nuôi.
- Chuyển hóa chất thải chăn nuôi thành mô hình sản
xuất phân bón hữu cơ hoặc mô hình nuôi côn trùng, sinh vật làm thức ăn chăn
nuôi, thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn nuôi.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
Phối hợp triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
1. Nghiên cứu thực trạng mô hình chăn nuôi tuần
hoàn, chăn nuôi an toàn sinh học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái chăn
nuôi.
2. Nghiên cứu phát triển công nghiệp phụ trợ chế tạo,
sản xuất trang thiết bị chuồng trại hiện đại.
3. Ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải chăn
nuôi.
4. Đánh giá thực trạng và đề xuất các hoạt động
công nghệ chuồng trại thông minh và hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng
kinh tế tuần hoàn.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư
phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà
nước hiện hành, bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án,
dự án đầu tư công giai đoạn 2024 - 2030 bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp
luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp đề xuất kiến nghị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định những vấn đề phát sinh, điều chỉnh, bổ
sung Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện Kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Bộ Tài chính để bố trí kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Đề án của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền nội dung Kế hoạch tới
các tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực chuồng trại và xử lý chất thải
chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan và các địa phương tổ chức rà soát, bổ sung các chính sách có liên quan để
làm nguồn lực triển khai thực hiện Đề án; đánh giá phát triển công nghiệp chuồng
trại và xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, cơ quan chuyên môn có liên
quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, giám sát về hiện đại hóa
trang thiết bị, công nghệ chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường
và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải chăn nuôi.
- Tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện hàng
năm, giai đoạn 2023 - 2025; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2026
- 2030; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối và phân cấp
ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành có liên quan và các địa phương rà soát, tham mưu, đề xuất
xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho các
tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn
nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện
các thủ tục đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn
nuôi; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư theo quy định; tăng cường thực hiện
công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án phát triển chuồng trại và xử lý chất
thải chăn nuôi theo hướng kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, cơ sở
chăn nuôi thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung, nhiệm vụ của
Kế hoạch; tăng cường hỗ trợ, bảo hộ trí tuệ và các giải pháp công nghệ, thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm
phục vụ cho hệ thống chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng kinh tế
tuần hoàn.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi
phù hợp với điều kiện địa phương.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền các nội dung của Kế
hoạch đến người chăn nuôi tuân thủ các quy định bảo đảm hiện đại hóa trang thiết
bị và công nghệ chuồng trại đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 587/QĐ-TTg ngày 03/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; B/c
- Cục Chăn nuôi; B/c
- TT UBND tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường; Khoa học và Công nghệ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, BBT, TH1, KT1, NLN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|