|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 3237/KH-UBND 2021 ứng phó thảm họa cháy rừng tỉnh Kon Tum
Số hiệu:
|
3237/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hữu Tháp
|
Ngày ban hành:
|
10/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3237/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
PHÓ THẢM HỌA CHÁY RỪNG TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp;
Thực hiện Kế hoạch số
1443/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về
Phòng thủ dân sự, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó thảm họa cháy
rừng tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về Phòng thủ dân sự, tăng cường bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên
rừng, góp phần hạn chế tối đa tình trạng cháy rừng nhằm đảm bảo an ninh môi
trường sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm chủ động và hiệu quả
trong công tác chỉ đạo, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện chữa cháy
rừng khi xảy ra thảm họa cháy rừng vượt quá tầm kiểm soát của địa phương cấp
xã, huyện tại các khu rừng có khả năng xảy ra cháy nhằm hạn chế thấp nhất thiệt
hại về người, tài nguyên rừng và tài sản do cháy rừng gây ra.
- Xác định cụ thể về trách
nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng có liên quan và chủ rừng
trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR); đồng thời là cơ sở để thực
hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Yêu cầu
- Phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và toàn dân nhằm nâng cao hiệu lực của công tác PCCCR và khả
năng kiểm soát cháy rừng, giảm thiểu tối đa số vụ và thiệt hại do cháy rừng gây
ra.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành công tác ứng phó sự cố cháy rừng trên địa bàn tỉnh theo
phương châm lấy hoạt động phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời, hiệu quả khi có cháy rừng xảy ra.
- Thống nhất trong điều hành
chỉ huy và huy động lực lượng, phương tiện, hậu cần ứng phó thảm họa cháy rừng.
Trong mọi trường hợp có cháy rừng xảy ra thì người chỉ huy PCCCR cao nhất được
ủy quyền điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị, cá
nhân hiện có trên địa bàn tham gia ứng cứu.
- Các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng có liên quan và chủ rừng thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của
mình trong công tác PCCCR; quá trình thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chung
a) Giải pháp về thể chế, chính
sách và tổ chức
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước của chính quyền cơ sở, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân các địa phương
thông qua công tác: Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng (Viết tắt là Ban Chỉ đạo) và Tổ công tác liên ngành quản
lý, bảo vệ rừng các cấp (Viết tắt là Tổ công tác liên ngành), Ban Chỉ
huy PCCCR của các đơn vị chủ rừng; hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện
các phương án PCCCR cho từng khu vực rừng có nguy cơ xảy ra cháy; củng cố và
thành lập thêm các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư
cho công tác PCCCR.
b) Giải pháp tuyên truyền về
công tác PCCCR
- Tăng cường tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng đối với các quy định của Nhà nước về công
tác PCCCR, in ấn và phát hành các tài liệu phổ biến về PCCCR.
- Tập huấn, huấn luyện nghiệp
vụ, kỹ năng về PCCCR cho lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng, các tổ, đội quần chúng
bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở và cộng đồng dân cư sinh sống gần rừng.
- Xây dựng các bảng nội quy bảo
vệ rừng và PCCCR, biển cấm lửa và biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng cho từng
khu vực rừng có nguy cơ xảy ra cháy.
c) Giải pháp khoa học công nghệ
- Phân vùng trọng điểm nguy cơ
cháy rừng; dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phát hiện điểm cháy rừng; truyền
tin, xử lý thông tin và chỉ huy chữa cháy rừng; huy động lực lượng và tổ chức
chữa cháy rừng.
- Đầu tư xây dựng các công
trình, trang thiết bị phục vụ PCCCR: Hệ thống đường giao thông; đường băng
trắng cản lửa; hệ thống kênh mương, ao, hồ chứa nước; chòi canh lửa; hệ thống
thông tin liên lạc; trang thiết bị, dụng cụ chữa cháy rừng … đảm bảo yêu cầu
PCCCR cho từng khu rừng.
2. Nội dung, giải pháp cụ
thể:
2.1. Công tác phòng cháy
a) Xác định các khu vực có nguy
cơ cháy rừng
Trong tổng số 609.666,41 ha
diện tích có rừng toàn tỉnh, diện tích rừng dễ cháy được xác định là 212.581,72
ha, phân bố trên địa bàn 10 huyện, thành phố (có biểu tổng hợp diện tích
rừng dễ cháy kèm theo).
b) Kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ
công tác liên ngành các cấp và Ban Chỉ huy PCCCR các đơn vị chủ rừng
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ
đạo và Tổ công tác liên ngành các cấp. Xây dựng, bổ sung quy chế hoạt động của
Ban chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành; phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành
viên trong Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành nhằm tăng cường năng lực chỉ
đạo, chỉ huy chữa cháy rừng; theo dõi, chỉ đạo, điều hành công tác PCCCR trên
địa bàn quản lý.
- Kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR
của các đơn vị chủ rừng. Hằng năm thành lập thêm hoặc củng cố tổ, đội quần
chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở hiện có; ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm
kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động
của các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở.
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về PCCCR
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến, hướng dẫn những quy định và kiến thức về PCCCR và bảo vệ rừng đến tất
cả các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là người dân sống gần rừng, ven
rừng. Nội dung tuyên truyền, giáo dục đúng quy định của pháp luật, đảm bảo ngắn
gọn, dễ nhớ, bằng nhiều hình thức, như: Phát thanh trên đài truyền thanh huyện và
xã; phát tờ rơi, xây dựng phóng sự, tin bài, tài liệu...; lồng ghép với công tác
tuyên truyền Luật Lâm nghiệp trên từng địa bàn các xã có rừng; tuyên truyền trực
tiếp đến cộng đồng dân cư thông qua các chuyến tuần tra, kiểm tra rừng và các
cuộc họp thôn; xây dựng và bố trí các bảng nội quy bảo vệ rừng và PCCCR, biển
cấm lửa tại cửa rừng, ven rừng có khả năng xảy ra cháy.
d) Xây dựng kế hoạch ứng phó
thảm họa cháy rừng, phương án PCCCR
- Trên cơ sở Kế hoạch ứng phó
thảm họa cháy rừng tỉnh, các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng và cấp xã tổ
chức xây dựng Kế hoạch ứng phó thảm họa cháy rừng trên địa bàn quản lý theo quy
định của Nghị định số 02/2019/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch 1443/KH-UBND ngày
07 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, triển khai việc xây
dựng và thực hiện phương án PCCCR trên địa bàn theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp.
đ) Dự báo, cảnh báo cháy rừng,
tuần tra canh gác lửa rừng
- Tổ chức dự báo, cảnh báo cháy
rừng đảm bảo trong suốt mùa khô hanh.
- Duy trì chế độ trực PCCCR tại
cơ quan thường trực PCCCR từ tỉnh đến huyện, xã và chủ rừng.
- Thường xuyên phối hợp tổ chức
các đợt tuần tra bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn quản lý.
e) Tập huấn, huấn luyện nghiệp
vụ và diễn tập về PCCCR
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện nghiệp
vụ cho lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng và các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và
PCCCR cơ sở.
- Tổ chức diễn tập theo phương
án PCCCR cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy. Có thể tổ chức diễn tập
kết hợp với tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ về PCCCR.
g) Xây dựng và duy trì các công
trình, mua sắm dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
Các địa phương, đơn vị chủ rừng
thường xuyên rà soát, thực hiện mua sắm, sửa chữa các dụng cụ, phương tiện chữa
cháy rừng, xây dựng các công trình PCCCR đảm bảo đáp ứng tốt cho công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên lâm phần được giao quản lý.
h) Xây dựng các biện pháp làm
giảm nguồn vật liệu cháy
- Chủ rừng phải thực hiện
nghiêm túc công tác vệ sinh rừng ở các khu vực sau khai thác chính, khai thác
tận thu, tận dụng, cải tạo rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng theo đúng quy trình
kỹ thuật.
- Đối với diện tích rừng trồng
đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản, chủ rừng phải thực hiện nghiêm túc việc
chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật, đúng hồ sơ thiết kế trồng rừng, đảm bảo thời
gian quy định, phát dọn thực bì, làm giảm nguồn vật liệu cháy trước mùa khô
hanh.
- Đối với diện tích rừng trồng
đã hết thời kỳ xây dựng cơ bản đưa vào quản lý bảo vệ, chủ rừng phải phát dọn
thực bì, làm giảm nguồn vật liệu cháy trước mùa khô hanh (nếu thấy cần
thiết).
i) Tăng cường công tác phối hợp
trong phòng cháy, chữa cháy rừng
Triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong hoạt động PCCCR. Thường
xuyên rà soát, bổ sung các Quy chế phối hợp đã ký kết để phù hợp với tình hình
thực tế, đúng với quy định hiện hành. Đồng thời nghiên cứu xây dựng các Quy
chế, kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa có quy chế, kế
hoạch phối hợp. Đảm bảo việc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thực chất, hiệu quả
kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
k) Thực hiện tốt công tác phát
triển rừng
Triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025. Trong đó tập trung bảo vệ
diện tích rừng hiện có, phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển rừng
theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu tỉnh
Đảng bộ lần thứ XVI đã đề ra.
2.2. Công tác chữa cháy rừng
a) Nguyên tắc chữa cháy
- Phát hiện cháy sớm, dập tắt
đám cháy kịp thời và triệt để, không để xảy ra cháy lớn, lây lan; khắc phục hậu
quả do cháy rừng gây ra hiệu quả.
- Thực hiện phương châm 4 tại
chỗ theo nguyên tắc phòng cháy là chính, chữa cháy phải kịp thời, khẩn trương,
triệt để, không để tái cháy trên diện tích đã chữa cháy.
- Chỉ đạo, chỉ huy thống nhất;
phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia chữa cháy rừng.
b) Dự báo tình huống xảy ra
thảm họa cháy rừng
- Vào mùa khô hàng năm (từ
tháng 11 đến tháng 5 năm sau), tại các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy,
tình trạng khô hạn kéo dài nhiều ngày làm các ao, hồ, sông suối chứa nước trong
khu rừng bị cạn kiệt, thảm thực bì dưới tán rừng khô nỏ, dễ bắt lửa; sinh khối
của rừng ngày càng tăng theo thời gian làm tăng cao nguy cơ cháy rừng trong khu
vực;
- Tình huống xảy ra thảm họa
cháy rừng có thể xảy ra là do việc sử dụng lửa bất cẩn, không đúng quy định về
PCCCR của các hộ dân trong sản xuất nương rẫy, khách tham quan du lịch hay hoạt
động rà phá phế liệu, thu hái lâm sản hoặc do các hiện tượng tự nhiên gây ra (sét)...
tại các khu rừng có nguy cơ xảy ra cháy.
c) Báo cháy cháy rừng
- Khi xảy ra cháy rừng, chủ
rừng hoặc người phát hiện phải báo ngay cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và
PCCCR cơ sở nơi đó và mọi người xung quanh được biết; đồng thời thông tin vụ
cháy rừng cho chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Biên
phòng gần nhất.
- Sau khi nhận được thông tin
cháy rừng, các đơn vị khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, công cụ tham
gia chữa cháy rừng. Trường hợp nguy cơ xảy ra cháy lớn, lan rộng, vượt khả năng
cứu chữa của lực lượng tại chỗ thì người chỉ huy chữa cháy cao nhất báo cáo lên
Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp để được hỗ trợ lực lượng, phương tiện tham
gia chữa cháy rừng.
d) Các biện pháp chỉ đạo điều
hành và chữa cháy rừng
- Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm xây dựng phương án chỉ huy và phối hợp tác chiến giữa các lực lượng
tham gia chữa cháy rừng cùng cấp phù hợp với từng cấp độ cháy rừng.
- Xây dựng lực lượng và tổ chức
đội hình chữa cháy rừng: Lực lượng chữa cháy phải được phân chia thành tổ từ 10
- 15 người, nhóm từ 3 - 5 người, có người chỉ huy thống nhất và phải được tập huấn
nghiệp vụ về chữa cháy rừng. Lực lượng tham gia chữa cháy được tổ chức thành
những bộ phận chủ yếu gồm: bộ phận chữa cháy, bộ phận hỗ trợ, bộ phận cứu hộ và
bộ phận hậu cần.
- Tùy theo tình hình cụ thể của
mỗi vụ cháy rừng, yêu cầu về lực lượng và phương tiện chữa cháy có khác nhau,
được phân theo 4 cấp độ như sau:
+ Cấp độ I (cấp cơ sở):
Tổ chức phối hợp chữa cháy rừng tại đơn vị cơ sở. Khi xảy ra tình huống cháy
rừng, chủ rừng, tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng tại thôn và PCCCR cơ sở chủ động
huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tham gia chữa cháy, đồng thời báo UBND
xã đề nghị huy động lực lượng tiếp ứng.
- Cấp độ II:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy
rừng quy mô cấp xã khi mặt lửa đã lan rộng vượt quá khả năng cứu chữa của tổ,
đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở hoặc xảy ra cháy trong điều kiện thời
tiết dự báo cháy rừng ở cấp II (cấp trung bình), thực bì chưa khô nỏ, tốc
độ lan tràn lửa chậm; cháy ở lô rừng bất kỳ, trong điều kiện thời tiết dự báo
cháy rừng ở cấp III (cấp cao), thời tiết khô hanh, khả năng cháy lan trên
diện rộng.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an, Quân sự xã; Trạm Biên phòng; Hạt Kiểm lâm; lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng của chủ rừng; các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở và
Nhân dân địa phương.
- Cấp độ III:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy
rừng quy mô cấp huyện khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau: Cháy
tại những khu rừng tập trung, liền lô có diện tích lớn trên 01 ha; trong điều
kiện thời tiết dự báo cháy rừng ở cấp III (cấp cao), cấp xã đã tổ chức
chữa cháy nhưng không kiểm soát được đám cháy, cần có sự tiếp ứng của cấp
huyện; điều kiện thời tiết ở cấp dự báo cháy rừng cấp IV (cấp nguy hiểm),
cấp V (cấp cực kỳ nguy hiểm) thời tiết khô hanh, tốc độ lửa lan nhanh.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an huyện; Quân sự huyện; Đồn Biên phòng; Công an, Quân sự xã; Chi cục
Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR, Hạt Kiểm lâm; lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng của chủ rừng; các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở của
xã và các xã lân cận, Nhân dân địa phương.
- Cấp độ IV:
+ Tổ chức phối hợp chữa cháy
rừng quy mô cấp tỉnh, khi xảy ra một trong những tình huống cháy rừng sau:
Trong cùng thời điểm xảy ra cháy rừng ở nhiều vùng tiếp giáp nhau, trong điều
kiện thời tiết ở cấp IV, cấp V của cấp dự báo cháy rừng, thời tiết khô, hanh,
tốc độ lửa lan nhanh; trong trường hợp cấp huyện đã tổ chức triển khai chữa
cháy, nhưng không khống chế được đám cháy và đám cháy có chiều hướng phát triển
vượt quá tầm kiểm soát, cần có sự ứng cứu của lực lượng, phương tiện chữa cháy
rừng cấp tỉnh và liên huyện.
+ Lực lượng phối hợp chữa cháy
gồm: Công an, Quân sự và Biên phòng các cấp tỉnh, huyện và xã; Chi cục Kiểm lâm,
Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR, các Hạt Kiểm lâm trực thuộc; lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng của chủ rừng; các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ
sở của xã và các xã lân cận, Nhân dân địa phương.
- Khi xảy ra cháy, người có
chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có
mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
- Trường hợp tại nơi xảy ra
cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chưa đến kịp,
người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
+ Quy mô cấp độ I: Người
có chức vụ cao nhất của chủ rừng (có rừng bị cháy) hoặc người được ủy
quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa cháy; Trưởng thôn hoặc người được ủy
quyền tại nơi xảy ra cháy rừng có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.
+ Quy mô cấp độ II trở lên: Do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp đó ủy quyền là người chỉ huy và tổ chức chữa cháy.
- Khi xảy ra cháy rừng tùy tình
hình thực tế có thể quyết định sử dụng các biện pháp chữa cháy thích hợp:
+ Biện pháp chữa cháy trực
tiếp: Sử dụng tất cả các phương tiện từ thủ công đến cơ giới hiện đại tác động
trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa đối với những đám cháy nhỏ diện tích dưới
01 ha.
+ Biện pháp chữa cháy gián
tiếp: dùng phương tiện, lực lượng để giới hạn đám cháy, thường được áp dụng cho
các đám cháy lớn, diện tích trên 01 ha và diện tích của khu rừng còn lại rất
lớn.
đ) Khắc phục hậu quả do cháy
rừng gây ra
- Lực lượng Công an, Kiểm lâm
các cấp có trách nhiệm phối hợp với chủ rừng điều tra, xác định nguyên nhân gây
cháy.
- Chủ rừng phối hợp với các cơ
quan liên quan xác định thiệt hại (diện tích, loại rừng, địa điểm…) do
cháy rừng gây ra.
- Chủ rừng xây dựng phương án,
kế hoạch chỉ đạo, giám sát phục hồi rừng bị thiệt hại do cháy.
2.3. Đầu tư kinh phí cho
công tác PCCCR
- Tăng cường đầu tư xây dựng
các công trình (mới, bổ sung), mua sắm phương tiện và trang thiết bị (mới,
bổ sung) phục vụ công tác PCCCR đảm bảo theo yêu cầu của từng khu rừng có khả
năng xảy ra cháy để sẵn sàng ứng phó khi có thảm họa cháy rừng xảy ra.
- Hỗ trợ tiền công trực, đi lại
cho lực lượng PCCCR cơ sở (đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước); thanh quyết toán tiền công hỗ trợ cho người tham gia chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
- Dự trù kinh phí cho công tác
khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2.4. Khắc phục hậu quả, xử
lý sau cháy rừng
- Chủ rừng xác định mức độ rừng
bị thiệt hại sau khi cháy, thống kê và báo cáo cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, chính quyền địa phương sở tại.
- Căn cứ mức độ thiệt hại, chủ
rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy gồm: khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung hoặc trồng rừng mới.
- Cơ quan Kiểm lâm sở tại phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền mức độ thiệt
hại, giải pháp khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại.
- Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cơ quan điều tra, xác định nguyên
nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp
luật.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kinh phí hoạt động
thường xuyên hằng năm của các đơn vị, sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố theo phân cấp hiện hành và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tổ chức triển khai, thực
hiện, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, định kỳ
hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Đề xuất Ban Chỉ đạo công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương
tiện PCCCR.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện và các xã có rừng, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
những quy định và kiến thức về PCCCR và bảo vệ rừng đến tất cả các đối tượng là
cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc
chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu chữa cháy rừng khi
vượt quá khả năng chữa cháy của cấp huyện. Xây dựng Phương án huy động các lực
lượng tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm: Tổ
chức theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng của tỉnh (thông qua hệ
thống cảnh báo cháy sớm của Cục Kiểm lâm); tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn
biến thời tiết tại các khu rừng có khả năng xảy ra cháy, tiếp nhận tổng hợp
tình hình, xử lý mọi thông tin về công tác PCCCR; đề xuất những phương án, xử
lý cháy rừng kịp thời, hiệu quả; phối hợp các ngành liên quan tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCCR; triển khai, hướng
dẫn chủ rừng, cấp xã xây dựng phương án PCCCR hằng năm; xác minh, xử lý các vụ
vi phạm về PCCCR...; tham mưu triển khai hiệu quả Dự án Nâng cao năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm Kon Tum giai đoạn 2021-2025 (Quyết
định số 406/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Triển khai cho các đơn vị chủ
rừng thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các chính
sách, pháp luật về lâm nghiệp.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Quy chế
phối hợp đã ký kết.
- Chỉ đạo lực lượng thuộc ngành
quản lý tại các huyện, thành phố sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham
gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Đảm bảo an toàn về
người và tài sản, an ninh trật tự khu vực xảy ra cháy rừng.
- Công an tỉnh chỉ đạo Công an
các huyện, thành phố phối hợp với Kiểm lâm, chủ rừng tổ chức thực hiện các công
tác sau:
+ Tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, kiến thức về PCCCR.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCCR cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng (của chủ rừng) và các tổ, đội quần
chúng bảo vệ rừng và PCCCR cơ sở.
+ Hướng dẫn chủ rừng xây dựng
phương án PCCCR hàng năm cho từng khu vực rừng có khả năng xảy ra cháy; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực tập phương án PCCCR đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự
nghiệp triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản quy định khác liên quan, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn xây dựng Kế hoạch ứng phó thảm họa cháy rừng trên địa bàn quản lý; trình Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ
công tác liên ngành cấp huyện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
hướng dẫn chủ rừng xây dựng, triển khai thực hiện phương án PCCCR hàng năm; tổ
chức kiểm tra công tác diễn tập phương án PCCCR và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết khác cho công tác PCCCR.
- Duy trì chế độ trực ban tại
cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành huyện (Hạt Kiểm lâm), đảm
bảo thông tin liên lạc khi có cháy rừng xảy ra.
- Huy động các lực lượng ứng
cứu chữa cháy rừng khi vượt quá khả năng chữa cháy của lực lượng tại chỗ.
5. Đài Khí tượng và Thủy văn
tỉnh
Tăng cường thực hiện tốt công
tác dự báo, phát các bản tin dự báo, cảnh báo về hạn hán, nắng nóng... đối với
các tiểu vùng khí hậu trên địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp, cập nhật thời tiết
hàng ngày lên trang thông tin điện tử của tỉnh để tổ chức, cá nhân biết chủ
động PCCCR; đồng thời cung cấp kịp thời và chính xác số liệu khí tượng thủy văn
theo quy định và theo yêu cầu của các cơ quan liên quan để phục vụ công tác dự
báo cấp cháy rừng nhằm chủ động chỉ đạo điều hành, ứng cứu các tình huống cháy rừng.
6. Ủy ban nhân dân các xã có
rừng
- Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ
đạo, Tổ công tác liên ngành cấp xã và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên. Thành lập, củng cố, kiện toàn các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR
cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục ý thức về PCCCR, bảo vệ rừng cho nhân dân trên địa bàn xã;
trong mùa khô duy trì chế độ thường trực PCCCR tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Phương án PCCCR cấp xã, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chủ rừng thực hiện
phương án PCCCR theo quy định.
- Huy động lực lượng tại chỗ
ứng cứu chữa cháy rừng; báo cáo và đề xuất kịp thời đến Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về các biện pháp ứng cứu chữa cháy khi vụ cháy rừng vượt khả
năng của xã. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xác minh, làm rõ
nguyên nhân, truy tìm thủ phạm để xử lý và khắc phục hậu quả sau cháy rừng.
7. Các đơn vị chủ rừng
- Thực hiện tốt các biện pháp
PCCCR đối với lâm phần được giao quản lý; xây dựng Phương án PCCCR, củng cố,
kiện toàn và duy trì hoạt động của các tổ, đội PCCCR của đơn vị, tổ chức trực,
tuần tra canh gác lửa rừng; tổ chức tuyên truyền PCCCR; xử lý vật liệu cháy;
bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, dụng cụ và các điều kiện cần thiết để
duy trì hoạt động PCCCR...
- Khi xảy ra cháy rừng, người
đứng đầu đơn vị có trách nhiệm chỉ huy, tổ chức điều động lực lượng, phương
tiện, dụng cụ tại đơn vị tham gia chữa cháy. Trường hợp xảy ra cháy lớn vượt
quá khả năng kiểm soát của đơn vị, bằng phương tiện thông tin nhanh nhất, phải
báo cáo với chính quyền địa phương tổ chức chữa cháy kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch ứng phó
thảm họa cháy rừng tỉnh Kon Tum, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản hồi về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC thiên tai và
TKCN (b/c);
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (b/c);
- Tổng cục Lâm nghiệp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ công tác QLBV và PTR tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Các đơn vị chủ rừng;
- Các đơn vị trồng cao su trên đất lâm nghiệp;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVPKSX;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
THỐNG
KÊ DIỆN TÍCH RỪNG DỄ CHÁY THEO TIỂU KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3237/KH-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
ĐƠN VỊ
|
Tổng diện tích (ha)
|
Địa điểm - Số hiệu tiểu khu
|
Ghi chú
|
1
|
Ngọc
Hồi
|
12,518.70
|
154,
171, 175, 183, 177, 178, 180, 181, 182,154, 165, 171, 183, 181, 182,
183,174,179
|
|
2
|
Đăk
Tô
|
8,101.2
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307
|
|
3
|
Sa
Thầy
|
30,330.66
|
596,
597, 598, 600, 603, 581, 300, 302, 572, 578, 574, 572, 626, 602, 626, 572,
599, 601, 602, 604, 669, 671, 672, 673, 674, 682, 684, 685, 639, 642, 643,
599, 601, 602, 604, 665, 655, 651, 667, 682, 689a, 701, 608, 605, 606, 607
|
|
4
|
Ia
H'Drai
|
38,926.48
|
716a,
717a, 723, 724, 728, 732, 737, 738, 755, 756, 762, 769, 770, 772, 773, 768,
766, 771, 745, 746, 753, 754, 760, 767, 768,711, 707, 709, 701a,724, 741,
751, 750, 751,707a
|
|
5
|
Đăk
Hà
|
6,298.15
|
322,
326, 327, 328, 332, 336, 337, 338, 320, 321, 324, 322, 327, 328, 332, 336,
337, 338, 339, 345, 347, 349, 350, 351, 354, 362, 356, 364
|
|
6
|
Kon
Rẫy
|
13,720.85
|
443,
446, 447, 449, 454, 455, 457, 458, 460, 461, 462, 465, 466, 467, 504, 505,
506, 508, 509, 510, 511, 512, 518, 519, 520, 522, 523, 524, 525, 527, 528,
529, 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 537, 543, 539, 540, 541, 542, 543,
545, 546, 547, 552, 553
|
|
7
|
Thành
phố Kon Tum
|
869.37
|
570,
571, 568, 558, 569, 563, 564
|
|
9
|
Đăk
Glei
|
33,822.07
|
1,
2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19, 21, 22, 23 24, 25, 26, 27, 30,
32, 33, 35, 36, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 53, 54,
56, 57, 58, 60, 61, 61, 62a, 62b, 64, 66, 67, 69, 70, 72, 77, 79, 81, 82, 83,
84, 85, 86, 87, 88, 89, 91, 92, 93, 94, 95, 97, 98, 99, 100, 101, 110, 111,
113, 114, 122, 124, 125, 126, 127, 128, 129, 130, 131, 133, 134, 135, 138,
141, 142, 143
|
|
|
Tu
Mơ Rông
|
54,580.22
|
203,
204, 206, 207, 208, 210, 211, 213, 222a, 222, 221, 223, 224, 217, 219, 237,
241, 242, 265, 267, 269, 270, 273, 230, 226, 231, 232, 258, 260, 263, 270,
273, 202, 205, 208, 212, 239, 240, 246, 248, 249, 250, 253, 253a, 257, 262,
263, 264.
|
|
8
|
Kon
Plông
|
13,414.06
|
399,
400, 402, 406, 407, 409, 411, 412, 413, 437, 439, 440, 491, 496, 492,493,
480, 481, 484, 485, 487, 488, 489, 490, 379, 380, 380a, 381, 381a, 382, 383,
384, 386, 387, 399, 398, 400a, 415, 416, 417, 420, 426, 434, 435, 437, 439,
492, 497, 502, 371, 372, 373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379a, 423, 426,
429, 433, 435, 495, 379, 380, 380a, 398, 429, 433, 435, 440
|
|
Tổng cộng
|
212,581.72
|
|
|
Cụ thể theo từng huyện như sau
|
I
|
HUYỆN NGOC HỒI
|
12,518.70
|
|
|
A
|
Rừng trồng
|
4,580.50
|
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
|
|
|
2
|
Cao
su
|
2,909
|
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
1,419
|
154,
171, 175, 183, 177, 178, 180, 181, 182
|
|
4
|
Bời
lời
|
72.5
|
160,
183, 186
|
|
5
|
Keo
|
176
|
154,
165, 171, 183, 181, 182
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
-
|
|
|
7
|
Muồng
|
-
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
4.4
|
183,
184
|
|
B
|
Rừng tự nhiên
|
7,938.20
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
125.6
|
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
-
|
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
125.6
|
179
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
-
|
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
4,077.2
|
144,
152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200
|
|
1.1
|
Nứa
|
-
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
-
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
-
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
-
|
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
4,077
|
144,
152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
3,735.4
|
144,
152, 153, 155, 158, 161, 165, 170, 171, 187, 188, 192, 193, 200
|
|
II
|
HUYỆN ĐĂK TÔ
|
8,101.16
|
|
|
A
|
Rừng trồng
|
6,220.86
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 293,
294, 295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308,
309, 310, 311, 290a, 303a, NN2, NN3
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
21.46
|
293,
297
|
|
2
|
Cao
su
|
3,332.13
|
278,
279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 293, 294,
295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309,
310, 311, 290a, 303a, NN2, NN3
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
2,867.27
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 290, 291, 293, 294,
295, 296, 297, 298, 299, 300, 301, 302, 304, 307, 308, 310, 290a, NN2,NN3
|
|
4
|
Bời
lời
|
0.0
|
|
|
5
|
Keo
|
0.0
|
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
0.0
|
|
|
7
|
Muồng
|
0.0
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
0.0
|
|
|
B
|
Rừng tự nhiên
|
1,880.30
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294, 295, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
0.00
|
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
|
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
|
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
|
|
|
1.4
|
Rừng
gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
|
|
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
759.20
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294, 295, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307
|
|
1.1
|
Nứa
|
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
|
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
|
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
1,121.10
|
277,
278, 279, 280, 281, 282, 283, 284, 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294, 295, 298, 299, 300, 301, 302, 303, 304, 307
|
|
III
|
HUYỆN SA THẦY
|
30,330.66
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
8,946.66
|
|
|
1
|
Thông
|
3,973.46
|
596,
597, 598, 600, 603, 581, 300, 302, 572, 578, 574, 572, 626, 602
|
|
2
|
Thông
hỗn giao
|
0.00
|
|
|
3
|
Bạch
đàn
|
134.50
|
574,
596, 602, 629, 630
|
|
4
|
Muồng
+ Keo
|
0.00
|
|
|
5
|
Keo
|
93.80
|
572,
573, 626
|
|
6
|
Loài
khác
|
4,744.90
|
599,
601, 602, 604, 669, 671, 672, 673, 674, 682, 684, 685
|
|
7
|
Muồng
|
0.00
|
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
21,384.00
|
|
|
1
|
Rừng
khộp
|
0.00
|
|
|
2
|
Rừng
lá kim
|
0.00
|
|
|
3
|
Rừng
gỗ lá rộng TX rụng lá
|
886.90
|
639,
642, 643, 599, 601, 602, 604
|
|
4
|
Rừng
hỗn giao (Gỗ + tre nứa)
|
19,129.40
|
665,
655, 651, 667, 682, 689a, 701, 608, 605, 606, 607
|
|
5
|
Rừng
tre nứa
|
1,367.70
|
665,
655, 651, 667, 682, 689a, 701, 608, 605, 606, 607
|
|
6
|
Rừng
khác
|
0.00
|
|
|
IV
|
HUYỆN IA H'DRAI
|
38,926.480
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
24,351.380
|
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
|
|
|
2
|
Cao
su
|
24,351.380
|
716a,
717a, 723, 724, 728, 732, 737, 738, 755, 756, 762, 769, 770, 772, 773, 768,
766, 771, 745, 746, 753, 754, 760, 767, 768
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
|
|
|
4
|
Bời
lời
|
|
|
|
5
|
Keo
|
|
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
|
|
|
7
|
Muồng
|
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
|
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
14,575.100
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
0.0
|
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
|
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
|
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
|
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
1,152.990
|
|
|
1.1
|
Nứa
|
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
13.5
|
707a
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
1,139.5
|
711,
707, 709, 701a,724, 741, 751, 750, 751
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
13,422.11
|
|
|
V
|
HUYỆN ĐĂK HÀ
|
6,298.15
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
2,394.5
|
322,
326, 327, 328, 332, 336, 337, 338
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
46.40
|
324
|
|
2
|
Cao
su
|
992.30
|
320,
321
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
1,276.46
|
322,
327, 328, 332, 336, 337, 338
|
|
4
|
Bời
lời
|
79.30
|
327,
328, 329, 338, 347, 349, 351
|
|
5
|
Keo
|
|
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
|
|
|
7
|
Muồng
|
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
|
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
3,903.69
|
339,
345, 347, 349, 350, 351, 354, 362, 356, 364
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
0.00
|
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
|
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
|
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
|
|
|
1.4
|
Rừng
gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
|
|
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
1,779.5
|
339,
345, 347, 349, 350, 351, 354, 362, 356, 364
|
|
1.1
|
Nứa
|
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
|
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
1,779.47
|
339,
345, 347, 349, 350, 351, 354, 362, 356, 364
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
2,124.22
|
339,
345, 347, 349, 350, 351, 354, 362, 356, 364
|
|
VI
|
HUYỆN KON RẪY
|
13,720.85
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
3,336.28
|
|
|
1
|
Thông
|
3,032.68
|
446,
449, 454, 455, 457, 458, 460, 462, 465, 466, 467, 504, 547, 528, 530, 543,
539
|
|
2
|
Thông
hỗn giao
|
0.00
|
|
|
3
|
Bạch
đàn
|
0.00
|
|
|
4
|
Muồng
+ Keo
|
0.00
|
|
|
5
|
Keo
|
0.00
|
|
|
6
|
Các
cây Đặc sản+Cao su
|
303.60
|
465,
545, 546, 552, 553
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
10,384.57
|
|
|
1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
7,892.44
|
443,
446, 447, 527, 455, 457, 460, 466, 461, 462, 467, 504, 524, 525, 527, 528,
529, 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 537, 540, 541, 542, 543
|
|
2
|
Rừng
khộp
|
|
|
|
3
|
Rừng
lá kim
|
357.50
|
461,
462, 530
|
|
4
|
R.hỗn
giao (Gỗ+Tre nứa)
|
448.54
|
447,
454, 460, 466, 524, 527, 528, 529, 531, 532, 533, 536, 537, 543
|
|
5
|
Rừng
tre nứa
|
1,686.09
|
542,
505, 506, 508, 509, 510, 511, 512, 518, 519, 520, 522, 523
|
|
VII
|
THÀNH PHỐ KON TUM
|
869.37
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
56.12
|
|
|
1
|
Thông
|
|
|
|
2
|
Thông
hỗn giao
|
|
|
|
3
|
Bạch
đàn
|
|
|
|
4
|
Muồng
+ Keo
|
56.12
|
570,
571, 568, 558, 569, 563, 564
|
|
5
|
Keo
|
|
|
|
6
|
Loài
khác
|
|
|
|
.......
|
.........
|
|
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
813.25
|
|
|
1
|
Rừng
khộp
|
|
|
|
2
|
Rừng
lá kim
|
|
|
|
3
|
Rừng
lá rộng
|
788.93
|
570,
571, 568, 569, 564, 565
|
|
4
|
R.hỗn
giao (Gỗ+Tre nứa)
|
12.71
|
563,
564, 565, 568
|
|
5
|
Rừng
tre nứa
|
11.61
|
565,
567, 568
|
|
6
|
Rừng
khác
|
|
|
|
.....
|
.........
|
|
|
|
VIII
|
HUYỆN KON PLÔNG
|
13,414.06
|
|
|
A
|
Rừng trồng
|
3,574.26
|
399,
400, 402, 406,407,409, 411, 412, 413, 437, 439, 440, 492, 493, 480, 481, 484,
485, 487, 488, 489, 490, 372, 375, 377, 379, 380, 380a, 381, 381a, 382, 383,
399, 415, 416, 417, 420, 426, 434, 435, 437, 439, 492, 497, 502
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
|
|
|
2
|
Cao
su
|
|
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
3,450.51
|
399,
400, 402, 406, 407, 409, 411, 412, 413, 437, 439, 440, 492, 493, 480, 481,
484, 485, 487, 488, 489, 490
|
|
4
|
Bời
lời
|
|
|
|
5
|
Keo
|
123.75
|
372,
375, 375, 377, 379, 380, 380a, 381, 381a, 382, 383, 399, 415, 416, 417, 420,
426, 434, 435, 437, 439, 492, 497, 502
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
|
|
|
7
|
Muồng
|
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
|
|
|
B
|
Rừng tự nhiên
|
9,695.15
|
372,
373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387,
398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440,
493, 371, 491, 495, 496
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
5,208.97
|
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
|
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
|
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
|
|
|
1.4
|
Rừng
phục hồi
|
5,208.97
|
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
2,331.05
|
372,
373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387,
398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440,
493, 495
|
|
1.1
|
Nứa
|
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
|
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
2,331.05
|
372,
373, 374, 375, 376, 377, 378, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 386, 387,
398, 399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440,
493, 495
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
2,155.13
|
371,
373, 374, 375, 376, 377, 378a, 379, 379a, 380, 380a, 382, 383, 384, 387, 398,
399, 400, 400a, 411, 412, 415, 417, 420, 423, 426, 429, 433, 435, 440, 491,
495, 496
|
|
C
|
Đất có cây gỗ tái sinh
|
144.65
|
374,
376, 378, 380a, 382, 383, 384, 385, 421, 424, 425, 426, 428, 430, 431, 434,
435, 491
|
|
IX
|
HUYỆN ĐĂK GLEI
|
33,822.07
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
1,806.48
|
|
|
1
|
Thông
|
1,565.10
|
1,
2, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 23, 26, 30, 32, 33, 35, 36, 38, 39,
40, 41, 42, 43, 47, 50, 51, 56, 96, 97, 98, 99, 122, 124, 125
|
|
2
|
Bạch
đàn
|
|
|
|
3
|
Muồng
đen
|
177.70
|
141
|
|
4
|
Keo
|
|
|
|
5
|
Bời
lời đỏ
|
28.50
|
35;122;66
|
|
6
|
Cao
su
|
35.18
|
125
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
32,015.59
|
|
|
1
|
Rừng
khộp
|
|
|
|
2
|
Rừng
lá kim
|
11,527.98
|
23,
27,50, 62b, 69, 70, 72, 138,
|
|
3
|
Rừng
lá rộng + lá kim
|
13,572.35
|
56,
61, 62a, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 97, 99, 128, 130, 133, 134,
|
|
4
|
Rừng
hỗn giao (Gỗ + tre nứa)
|
3,459.88
|
11,
23, 24, 26, 27, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 57, 58, 61, 98, 100, 101, 113,
138, 141, 142, 143, 134, 135, 136, 129, 114
|
|
5
|
Rừng
tre nứa
|
3,455.38
|
19;21,,24,25,22,23,53,54,60,64,79,85,81,82,86,87,91,93,94,95,92,67,69,70,72,83,77,
38, 39,40,41,42,43, 61, 110, 111, 131, 128, 127, 126,
|
|
6
|
Rừng
khác
|
|
|
|
X
|
HUYỆN TU MƠ RÔNG
|
54,580.22
|
|
|
I
|
Rừng trồng
|
3,995.50
|
|
|
1
|
Bạch
đàn
|
35.20
|
270.00
|
|
2
|
Cao
su
|
2.76
|
255,
258
|
|
3
|
Thông
3 lá
|
3,406.80
|
203,204,
206,207,208,210,211,213,222a,222,221,223,224,217,219,
237,241,242,265,267,269,270,273,230,226,231,232,258,260,263.
|
|
4
|
Bời
lời
|
303.54
|
|
|
5
|
Keo
|
247.20
|
273.
|
|
6
|
Keo+Muồng
|
0.00
|
|
|
7
|
Muồng
|
0.00
|
|
|
8
|
Các
loài khác
|
0.00
|
|
|
II
|
Rừng tự nhiên
|
50,584.72
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
|
43,424.60
|
202,205,208,212,239,240,246,248,249,250,253,253a,257,262,263,264.
|
|
1.1
|
Rừng
gỗ lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá
|
41,819.84
|
202,
203, 204, 207, 213, 221, 222, 223, 224, 226, 229, 230, 231, 232, 236, 237,
240, 241, 242, 243, 244, 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a.
|
|
1.2
|
Rừng
gỗ lá rộng rụng lá
|
0.00
|
|
|
1.3
|
Rừng
gỗ lá kim
|
1,604.76
|
202,
203, 204, 207, 213, 221, 222, 223, 224, 226, 229, 230, 231, 232, 236, 237,
240, 241, 242, 243, 244, 247, 249, 260, 261, 263, 264, 266, 268, 270, 259a.
|
|
2
|
Rừng tre nứa
|
3,886.85
|
202,
205, 208, 212, 239, 240, 246, 248, 249, 250, 253, 253a, 257, 262, 263, 264.
|
|
1.1
|
Nứa
|
0.00
|
|
|
1.2
|
Vầu
|
0.00
|
|
|
1.3
|
Tre/luồng
|
0.00
|
|
|
1.4
|
Lồ
ô
|
0.00
|
|
|
1.5
|
Các
loài khác
|
3,886.85
|
|
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
|
3,273.27
|
202,
205, 208, 212, 239, 240, 246, 248, 249, 250, 253, 253a, 257, 262, 263, 264.
|
|
Kế hoạch 3237/KH-UBND năm 2021 về ứng phó thảm họa cháy rừng tỉnh Kon Tum
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 3237/KH-UBND ngày 10/09/2021 về ứng phó thảm họa cháy rừng tỉnh Kon Tum
906
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|