ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2940/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 17 tháng 06 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN NUÔI CHỦ LỰC TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng thủy sản
nuôi chủ lực, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển đối tượng thủy
sản nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030, với các nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc
Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định
đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp từ tỉnh
đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo nhằm thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm
bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
Xây dựng kế hoạch phải cụ thể hóa nhiệm vụ, các giải pháp phải cụ thể, thiết thực,
hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực để thực hiện vì sự phát triển
ổn định, bền vững đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của tỉnh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm
2017;
- Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày
13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng thủy sản
nuôi chủ lực;
- Nghị Quyết số 09/NQ-HĐND ngày 06
tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát
triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2030;
- Kế hoạch hành động số 3809/KH-UBND
ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển ngành
tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung phát triển các đối tượng thủy
sản nuôi chủ lực của tỉnh (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra) với mô hình tổ
chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất,
sản lượng, chất lượng, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
sinh thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh
Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Tổng diện tích nuôi thủy sản chủ lực
đạt 35.800 ha, trong đó: tôm sú 25.000 ha, tôm thẻ chân trắng
10.000 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ cao 1.500 ha), cá tra thâm canh 800 ha.
- Tổng sản lượng nuôi thủy sản chủ lực
đạt 266.700 tấn, trong đó: tôm sú 9.400 tấn, tôm thẻ chân trắng 52.600 tấn, cá
tra thâm canh 204.700 tấn.
- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đối với nuôi cá tra là 100 triệu đồng/ha; nuôi tôm sú, tôm thẻ chân
trắng tăng lên 40 triệu đồng/ha.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 90 triệu
USD.
- Diện tích nuôi tập trung thâm canh
được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP...),
trong đó: cá tra nuôi thâm canh đạt 70%; tôm thẻ chân trắng 50%; tôm sú nuôi
thâm canh tập trung đạt 40%.
b) Đến năm 2025
- Tổng diện tích nuôi thủy sản chủ lực
đạt 36.420 ha (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 0,34%/năm), trong
đó: tôm sú 24.000 ha, tôm thẻ chân trắng 11.520 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ
cao 3.000 ha), cá tra nuôi thâm canh 900 ha.
- Tổng sản lượng nuôi thủy sản chủ lực
đạt 321.740 tấn (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 3,82%/năm),
trong đó: tôm sú 10.040 tấn, tôm thẻ chân trắng 86.700 tấn,
cá tra nuôi thâm canh 225.000 tấn.
- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đối với nuôi cá tra là 150 triệu đồng/ha; nuôi tôm sú, tôm thẻ chân
trắng tăng lên 70 triệu đồng/ha.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 140 triệu
USD (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt 9,24%.
- Diện tích nuôi tập trung thâm canh
được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương (GlobalGAP, ASC, BAP...),
trong đó: cá tra nuôi thâm canh đạt 85%; tôm thẻ chân trắng nuôi theo hướng công nghệ cao đạt 70%; tôm sú nuôi thâm canh tập trung đạt 60%.
c) Đến năm 2030
- Tổng diện tích nuôi thủy sản chủ lực
đạt 37.000 ha (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 0,32%/năm), trong
đó: tôm sú 22.500 ha, tôm thẻ chân trắng 13.500 ha (nuôi 2 giai đoạn, công nghệ
cao 5.000 ha), cá tra nuôi thâm canh 1.000 ha.
- Tổng sản lượng nuôi thủy sản chủ lực
đạt 402.870 tấn (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 5,17%/năm),
trong đó: tôm sú 22.620 tấn, tôm thẻ chân trắng 130.250 tấn, cá tra nuôi thâm
canh 250.000 tấn.
- Giá trị tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đối với nuôi cá tra là 200 triệu đồng/ha; nuôi tôm sú, tôm thẻ chân
trắng tăng lên 100 triệu đồng/ha.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 200
triệu USD (tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 7,39%.
- Đạt 100% diện tích nuôi tập trung
thâm canh các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn thực phẩm và đạt chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận tương đương
(GlobalGAP, ASC, BAP...)
(Chi
tiết theo phụ lục 1, phụ lục 2a, 2b đính kèm)
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển nuôi thương phẩm
a) Tôm sú
- Nuôi thâm canh, bán thâm canh:
+ Chuyển một phần diện tích đất nông
nghiệp kém hiệu quả sang nuôi thâm canh theo quy trình nuôi an toàn sinh học,
an toàn môi trường và an toàn dịch bệnh tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm
(hạn chế sử dụng thuốc hóa chất).
+ Đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha
đảm bảo cung cấp đủ điện cho các vùng sản xuất; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đặc biệt tại
các xã nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn 3 huyện ven biển.
- Nuôi quảng canh, tôm-lúa, tôm-rừng
(sinh thái):
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng sản xuất tôm-lúa, tôm-rừng có quy mô lớn trên địa
bàn 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
+ Đối với nuôi quảng canh, tôm-lúa,
đây là loại hình sản xuất đặc trưng, phù hợp với điều kiện của vùng đất bị nhiễm
mặn, theo mùa và khả năng đầu tư của người dân, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao sản lượng, chất lượng tôm sú của tỉnh. Đến năm 2030 đưa năng suất tôm
quảng canh, tôm lúa đạt từ 400kg/ha/năm.
+ Đối với nuôi tôm - rừng, phát triển
theo hình thức sinh thái, hữu cơ có chứng nhận quốc tế cho sản phẩm sạch, từ đó
sẽ nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu giai đoạn
2020-2030 có 3.000 ha tôm-rừng đạt chứng nhận tôm sinh thái theo tiêu chuẩn quốc
tế. Năng suất trung bình đạt 0,5-0,7 tấn/ha/năm, sản lượng có chứng nhận đạt từ
300 tấn/năm.
b) Tôm thẻ chân trắng
- Chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ, giải pháp kỹ thuật mới trong nuôi tôm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm.
- Tập trung phát triển đối với các
vùng có cơ sở hạ tầng tốt để phát triển vùng nuôi theo hướng công nghệ cao (an
toàn sinh học, siêu thâm canh, 2 giai đoạn, công nghệ cao), đồng thời phát triển
gắn liền với quy hoạch sử dụng đất.
- Đầu tư xây dựng hệ thống điện 3 pha
đảm bảo cung cấp đủ điện cho các vùng sản xuất; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
giao thông, thủy lợi và Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đặc biệt tại
các vùng quy hoạch nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
c) Cá tra
- Đẩy mạnh công tác vận động, hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị để gắn kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; kịp thời thông tin về thị trường tiêu thụ để chủ động xây dựng
kế hoạch sản xuất phù hợp, hạn chế rủi ro mất cân bằng trong cung cầu.
- Quản lý tốt quy hoạch, không để xảy
ra tình trạng tự phát tăng diện tích ương, nuôi vượt kiểm soát.
- Triển khai thực hiện các kế hoạch
phát triển ngành cá tra; tăng cường phòng chống dịch bệnh, công tác phòng chống
hạn mặn. Tổ chức thực thi Luật Thủy sản.
- Chủ động và tích cực thúc đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đổi mới tư duy, tổ chức
sản xuất thủy sản theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sạch và thông minh.
d) Sản xuất, cung ứng giống và vật
tư
- Sản xuất cung ứng giống:
+ Phấn đấu đến năm 2020, sản xuất giống
trong tỉnh đạt 5.310 triệu con. Trong đó: Giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng
5.250 triệu con, đạt 50% nhu cầu nuôi; Giống cá tra 60 triệu con, đạt 15 % nhu
cầu nuôi của tỉnh.
+ Phấn đấu đến năm 2025, sản xuất giống
trong tỉnh đạt 8.780 triệu con. Trong đó: Giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng
8.700 triệu con, đạt 60% nhu cầu nuôi; Giống cá tra 80 triệu con, đạt 20 % nhu
cầu nuôi.
+ Phấn đấu đến năm 2030, sản xuất giống
trong tỉnh đạt 12.250 triệu con. Trong đó: Giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng
12.150 triệu con, đạt 70% nhu cầu nuôi; Giống cá tra 120 triệu con, đạt 30 %
nhu cầu nuôi.
- Sản xuất, cung ứng vật tư:
+ Nâng cao chất lượng vật tư phục vụ
nuôi (thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị,...),
chủ động sản xuất vật tư tại chỗ để giảm giá thành và chi phí vận chuyển.
+ Phấn đấu đến năm 2030, sản xuất thức
ăn trong tỉnh đạt khoảng 100.000 - 130.000 tấn đáp ứng khoảng 15-20% nhu cầu,
các loại vật tư khác khoảng 40-50% nhu cầu.
2. Tổ chức sản xuất
- Đầu tư phát triển ngành thủy sản chủ
lực theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh
nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp
tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng nguyên liệu tập trung quy
mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hình thành các tổ chức sản xuất để
nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 có 70% hộ nuôi
tôm tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã có liên kết chuỗi giá trị ổn định từ đầu
vào, đến đầu ra.
3. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Kêu gọi đầu tư
thêm 2-4 nhà máy chế biến tôm; rà soát, phát triển công suất, công nghệ chế biến
tôm phù hợp với năng lực sản xuất tôm nguyên liệu và đáp ứng với thị trường
tiêu thụ.
- Áp dụng các quy trình công nghệ
tiên tiến vào khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, chế biến để nâng cao chất
lượng và giá trị sản phẩm; đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường, nâng cao tỷ lệ hàng giá trị gia tăng.
- Tận dụng hiệu quả các phế phụ phẩm
trong chế biến tôm, cá tra để sản xuất các mặt hàng gia tăng, nâng cao giá trị
sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động
thu mua nguyên liệu; kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm, ngăn chặn hữu hiệu các
hoạt động bơm tạp chất vào sản phẩm.
- Duy trì và phát triển các thị trường
truyền thống có tỷ trọng xuất khẩu lớn, quan tâm đến thị trường nội địa.
4. Quản lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và
thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Quản lý môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác quản lý môi trường (quan trắc, cảnh báo, kiểm soát môi trường,..) để
giảm thiểu rủi ro trong nuôi tôm và cá tra[1].
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác phòng ngừa dịch bệnh giảm thiểu thiệt hại trong quá trình nuôi[2].
b) Thích ứng với biến đổi khí hậu
(BĐKH)
- Tập trung công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về BĐKH đến toàn thể các cấp, các ngành và người dân.
- Tiếp tục nghiên cứu, cập nhật, đánh
giá tác động môi trường, rà soát, chỉnh sửa chương trình, kế hoạch của ngành, địa
phương cho phù hợp. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng để bảo vệ các vùng sản xuất,
hạn chế thấp nhất các rủi ro, thiệt hại.
- Nâng cao năng lực thích ứng với
BĐKH. Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các kỹ thuật nuôi mới,
các mô hình nuôi thích ứng BĐKH, tiết kiệm nước, sử dụng hợp lý tài
nguyên, điều chỉnh lịch thời vụ sản xuất phù hợp, để nâng cao hiệu
quả sản xuất và phát triển bền vững.
5. Rà soát và hoàn thiện cơ chế chích sách
- Rà soát và tổ chức thực hiện có hiệu
quả những chính sách đã có và phù hợp với điều kiện của tỉnh (chính sách sử dụng
đất, mặt nước; chính sách về khoa học công nghệ, chính sách đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực; chính sách về tín dụng; chính sách về thuế, phí; chính sách về
bảo hiểm; chính sách tiêu thụ sản phẩm và hợp tác quốc tế,...).
- Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật của địa
phương về nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng bổ sung các chính sách đặc
thù để thúc đẩy, phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN (Chi tiết theo Phụ lục 3, 4, 5 đính kèm)
Tổng kinh phí thực hiện dự toán
2.505,79 tỷ đồng: trong đó vốn ngân sách nhà nước 1.891,38 tỷ đồng (Trung ương
1.406,84 tỷ đồng; địa phương 484,85 tỷ đồng) và vốn khác 614,41 tỷ đồng. Cụ thể,
phân kỳ:
- Giai đoạn 2019 - 2020: 753,12 tỷ đồng
(Ngân sách Trung ương 392,92 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 151,46 tỷ đồng); vốn
khác 208,75 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2021 - 2025: 1.752,67 tỷ
đồng (Ngân sách Trung ương 1.013,61 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 333,39 tỷ đồng);
vốn khác 405,66 tỷ đồng.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Đầu tư hệ thống thủy lợi cho vùng
nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng tập trung; ưu tiên thực hiện các Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống kênh cấp, thoát đối với các vùng nuôi tôm tập
trung, vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh
Phú.
- Đầu tư mở rộng khu sản xuất giống tập
trung huyện Bình Đại, khuyến khích các doanh nghiệp có uy tín đầu tư sản xuất
giống tôm nước lợ có chất lượng tại tỉnh để đáp ứng nhu cầu.
- Tiếp tục hướng dẫn người dân đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống ao nuôi, trại sản xuất giống tôm theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Đầu tư hệ thống điện 3 pha vùng
nuôi tôm tập trung, đặc biệt đối với các vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao.
2. Nâng cao chất lượng giống
- Thực hiện nghiêm quy định về điều
kiện ương, nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực tại văn bản Luật thủy sản năm
2017 và Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Quản lý điều kiện sản xuất,
ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản.
- Tiếp tục tập trung thực hiện các giải
pháp kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong sản xuất để nâng cao chất
lượng giống thủy sản thông qua các hợp tác công tư.
- Triển khai hiệu quả đề án giống cá
tra 3 cấp và các chương trình, đề án nhiệm vụ khoa học về giống thủy sản nuôi
chủ lực.
- Khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu, chọn tạo ra nguồn giống thủy sản đảm bảo
đáp ứng về số lượng và chất lượng cung cấp cho các vùng nuôi.
3. Về khoa học công nghệ và khuyến
ngư
- Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng
dụng vào sản xuất để nâng cao chất lượng vật tư phục vụ nuôi đối tượng chủ lực.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học
và kỹ thuật, đưa nhanh các biện pháp quản lý tiên tiến vào các vùng sản xuất tập
trung, khu công nghệ cao và cả các vừng chuyên tôm, chuyên cá, tôm-lúa và tôm
sinh thái.
- Nghiên cứu, ứng dụng các quy
trình công nghệ mới, tiên tiến trong nuôi tôm và cá tra. Triển
khai các mô hình canh tác theo tiêu chuẩn thực hành nuôi trông thủy sản tốt như
VietGAP, GlobalGAP, BAP, ASC, CoC, sinh thái, hữu cơ,... để nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng của sản phẩm và phát triển bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ tiên tiến về giám sát và xử lý môi trường, xử lý chất thải
phù hợp với các điều kiện từng loại hình sản xuất để kịp phòng tránh rủi ro và
có giải pháp ứng phó kịp thời làm tiết kiệm chi phí và tăng năng suất nuôi.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp
dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến sản phẩm để nâng cao chất lượng,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng giá trị sản phẩm. Đồng thời quan tâm áp
dụng công nghệ chế biến phụ phẩm từ tôm, cá tra để nâng cao giá trị kim ngạch
xuất khẩu.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, viễn thông, viễn thám trong giám sát, quản lý môi trường, an toàn dịch bệnh,
truy xuất nguồn gốc, quảng bá thương hiệu, công tác thống kê, cập nhật tình
hình phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất.
- Tăng cường công tác tập huấn, tiếp
nhận chuyển giao, nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân bằng
nhiều hình thức, đặc biệt chú trọng đến lớp học và hội thảo tại hiện trường,...Tổng kết, đánh giá nhân rộng các mô hình nuôi có hiệu quả và bền vững.
4. Đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Tiếp tục triển khai tốt Kế hoạch
hành động số 330/KH-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và
hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày 19/6/2018 về
việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động số 330/KH-UBND, ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị Quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; Nghị quyết
số 09/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre thông qua
Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn
2021-2030; Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Bến Tre đến năm 2025.
- Phát triển các mô hình hợp tác,
liên kết các hộ nuôi, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ lại thành các tổ hợp tác, hợp tác
xã để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập trung làm đầu mối liên kết
với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian. Chú trọng hỗ trợ tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, quy trình tiên tiến, thân thiện môi trường ở những vùng
sản xuất tập trung, từng bước thay thế việc sử dụng hóa chất, kháng sinh bằng
chế phẩm sinh học.
- Rà soát lại các loại quỹ đất được
quy hoạch phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với nuôi tôm
để tạo cơ sở pháp lý cho việc thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp tác đầu
tư. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, thủ tục pháp lý, các giải pháp
phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nuôi tôm. Triển khai thực hiện thí điểm công tác dồn điền đổi thửa,
tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất tập trung quy mô lớn ở một số vùng, từ
kết quả đạt được sẽ tiến hành nhân rộng.
- Rà soát, đánh giá hoạt động của các
cơ sở sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, vật tư trên địa bàn tỉnh để kiểm soát
chặt chẽ tình trạng cung cấp sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hóa chất, kháng
sinh cấm sử dụng; từng bước đưa vào hệ thống sản xuất, cung ứng tập trung dưới
sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng sản phẩm. Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện
nuôi tôm, nhất là ở các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung.
5. Kiểm soát môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực cho cộng đồng về bảo
vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng hệ thống quan trắc, giám
sát môi trường, dịch bệnh; quản lý và kiểm soát chặt chẽ môi trường và dịch bệnh
ở các vùng nuôi tôm, cá tra tập trung theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
- Áp dụng các quy trình nuôi sạch và an
toàn sinh học để giảm thiểu các loại thuốc và hóa chất, trong đó ưu tiên phát
triển các mô hình nuôi tuần hoàn khép kín. Ban hành các quy định về quản lý và
kiểm soát môi trường trong nuôi tôm, trong đó tập trung quản lý và kiểm soát
môi trường ở các vùng nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa
dịch bệnh, chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tăng cường công
tác kiểm dịch giống và giám sát dịch bệnh để kịp thời xử lý, ngăn chặn không để
lây lan ra diện rộng. Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát chuỗi sản xuất
tôm, cá tra bảo đảm an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu.
- Nâng cao vai trò quản lý, điều hành
của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh thủy sản và Ban chỉ đạo vụ nuôi thủy sản
các cấp; nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường, dịch bệnh.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho ngành nuôi trồng thủy sản, trong đó đặc biệt chú trọng các đối tượng nuôi chủ lực của
tỉnh. Thực hiện các giải pháp để thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu nhằm
giảm thiểu thiệt hại cho nghề nuôi
- Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm
hệ thống quản lý thông tin, môi trường nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Bến Tre để
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản
lý; giúp người dân nhanh chóng tiếp cận với thông tin về mùa vụ sản xuất, môi
trường, dịch bệnh, giá cả và các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất.
6. Về kiểm soát vùng nuôi, chất lượng
và an toàn vệ sinh thực phẩm
- Triển khai thực hiện đúng quy định
theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[3]
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các biện
pháp quản lý tiên tiến trong nuôi thủy sản như ASC, tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt
nhất (BAP), thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành quản lý tốt hơn (BMP),
chuỗi hành trình sản phẩm (CoC), tôm sinh thái, tôm hữu cơ... quan tâm đến chứng
nhận sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế; sản phẩm có truy xuất nguồn gốc, chỉ
dẫn địa lý để truy xuất nguồn gốc, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
- Tăng cường quản lý vùng nuôi, kiểm
tra, thống kê, phân loại các cơ sở nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, thức
ăn, vật tư; giám sát chất lượng theo quy định; tăng cường
thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về lưu thông các sản phẩm bị cấm sử dụng
trong nuôi, bảo quản và chế biến thủy sắn. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm
tra xử lý nạn bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu, không
để xảy ra tình trạng vi phạm này.
7. Thực hiện cơ chế chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách về thu hút đầu tư; chính sách sử dụng đất, mặt nước; chính sách về
khoa học công nghệ, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chính sách về
tín dụng; chính sách về thuế, phí; chính sách về bảo hiểm; chính sách tiêu thụ
sản phẩm và hợp tác quốc tế. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi,
bổ sung các chính sách liên quan tác động trực tiếp đến phát triển các đối tượng
thủy sản nuôi chủ lực nói riêng và ngành thủy sản nói chung.
8. Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
- Củng cố, nâng cấp, mở rộng các cơ sở
và phối hợp đào tạo nguồn lực phục vụ phát triển ngành thủy sản. Tăng cường
công tác đào tạo nguồn lực cán bộ làm công tác quản lý, chuyên ngành, quản lý
kinh tế, chuyên môn kỹ thuật, thông tin tuyên truyền, khuyến nông khuyến
ngư,... đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững thủy sản tỉnh nhà.
- Tăng cường chính sách khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực cho lực lượng cán bộ cơ sở.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển
giao công nghệ; hỗ trợ xây dựng các mô hình trong sản xuất giống và nuôi thương
phẩm để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận các quy trình công nghệ mới.
9. Về thông tin tuyên truyền
- Tăng cường vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đối với công tác tuyên truyền
vận động quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của
các cấp Đảng, chính quyền, đoàn thể,... trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
ngành hàng tôm, cá tra Bến Tre.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ,
tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền ở các cấp. Xây dựng kế hoạch, nội
dung, hình thức tuyên truyền cho phù hợp. Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
tuyên truyền.
- Tăng cường sự phối hợp của cơ quan
truyền thông với các cơ quan quản lý chuyên ngành, đưa tin chính xác, thường
xuyên và kịp thời; phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm
pháp luật và biểu dương những trường hợp tiêu biểu...
10. Nguồn vốn thực hiện
- Đa dạng hóa các nguồn vốn để thực
hiện, lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, đề án, dự
án đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng vùng sản
xuất tập trung.
- Xây dựng và ban hành các chính sách
thu hút đầu tư, xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển ngành hàng tôm, cá
tra. Tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp,
đảm bảo người nuôi có đủ vốn sản xuất; huy động và sử dụng tối đa hiệu quả của
các nguồn vốn đầu tư, vốn vay lãi suất thấp, vốn vay theo cơ chế ưu đãi,
phát huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều kiện để
tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài (bao gồm vốn của trung
ương, quốc tế, vốn của các địa phương...).
- Xây dựng kế hoạch bố trí tăng kinh
phí ngân sách hàng năm, hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghệ hiện đại, nhất
là hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ tiên tiến.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện tốt Kế hoạch phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre
đến năm 2030.
- Định hướng hướng dẫn các địa phương
phát triển các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực trên địa bàn các huyện, thành phố
trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và
kế hoạch phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện lại tổ chức sản
xuất theo hướng hợp tác và liên kết phát triển theo chuỗi; tổng kết, đánh giá
các mô hình sản xuất có hiệu quả để phổ biến nhân rộng.
- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động quan
trắc, quản lý môi trường tại các vùng nuôi tập trung; giám sát chặt chẽ dịch bệnh
trên tôm, cá tra nuôi; đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng giống, vật tư; thường
xuyên kiểm tra hoạt động của các cơ sở thu gom, chế biến thủy sản để ngăn chặn
triệt để vấn nạn bơm chích tạp chất vào nguyên liệu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, các doanh nghiệp nghiên cứu để hoàn thiện quy trình nuôi tôm hai
giai đoạn, nuôi theo công nghệ cao (từ quy trình nuôi đến xử lý chất thải, nước
thải, nhất là vỏ tôm); đồng thời tăng cường tuyên truyền vận động người dân có đủ điều kiện, nguồn lực chuyển đổi và ứng dụng công
nghệ cao trong nuôi tôm.
- Cập nhật thông tin về phát triển sản
xuất các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực lên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện, đề xuất, kiến nghị các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký nuôi thủy sản theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan thực hiện việc huy động các
nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư, hợp tác trong nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ để phát triển đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động
xây dựng, bảo vệ, phát triển thương hiệu sản phẩm tôm Bến Tre.
3. Sở
Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và cập nhật cơ sở dữ
liệu về thị trường trong và ngoài nước; tổ chức thông tin thị trường giá cả cho
các cơ quan doanh nghiệp, người sản xuất có liên quan (đặc biệt là người nuôi
tôm).
- Xây dựng, triển khai thực hiện các
đề án, nhiệm vụ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các địa phương định hướng phát triển các đối tượng thủy
sản nuôi chủ lực trên địa bàn huyện vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Xây dựng, đề xuất các phương án, kịch
bản ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường có thể tác động đến
ngành thủy sản.
- Thực hiện công tác quản lý về công
tác bảo vệ môi trường.
5. Các sở, ngành tỉnh có liên quan: chủ động tổ chức thực hiện những
nội dung thuộc trách nhiệm của ngành, đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt
các nội dung có liên quan trong Kế hoạch
này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch phát triển các đối
tượng thủy sản nuôi chủ lực trên địa bàn phụ trách.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng
dẫn người dân thực hiện tốt các quy định của Luật Thủy sản và các văn bản hướng
dẫn thi hành trên địa bàn huyện, nhất là việc đăng ký nuôi thủy sản theo quy định
hiện hành.
- Nghiên cứu triển khai các giải pháp
nhằm thực hiện tốt mục tiêu Kế hoạch này. Căn cứ các chỉ tiêu được phân bổ
trong Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch phát triển đối
tượng thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan phối hợp triển khai thực hiện, trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: (Kèm phụ lục)
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP;
- Phòng: TH, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|