ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HIỆP ĐỒNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN; PHÒNG, CHỐNG CHÁY NỔ,
CHÁY RỪNG, CỨU SẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Bắc Kạn là tỉnh miền núi có diện tích
tự nhiên 4.859,4 km2, trong đó 80% diện tích là rừng núi, địa hình
hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều núi cao, sông suối. Dân số toàn tỉnh khoảng
317.511 người, có 07 dân tộc gồm 07 dân tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Mông, Hoa,
Sán Chỉ) cùng sinh sống theo từng cụm dân cư, trong đó dân tộc thiểu số chiếm
khoảng 86% dân số toàn tỉnh.
Đường xá trên địa bàn gồm: Quốc lộ 3 (từ
Thái Nguyên - Bắc Kạn - đến Cao Bằng); Quốc lộ 3B (từ Tràng Định/Lạng
Sơn - Na Rì - Đèo Áng Toòng - Quốc lộ 3 - Quốc
lộ 3B -Chợ Đồn - đến Tuyên Quang); Quốc lộ 3C (từ Định
Hoá/Thái Nguyên - Thị trấn Bằng Lũng/Chợ Đồn
- đến Ba Bể); Quốc lộ 3 mới
(từ Quảng Chu/Chợ Mới đến KCN Thanh Bình); Quốc lộ 279 (từ xã Cư Lễ/Na
Rì - Đèo Khau Pi - Nà Phặc - đến Ba Bể); Tỉnh lộ 254B (từ Bình Trung đến
Đồng Thắng/ Chợ Đồn); Tỉnh lộ 258 (từ thị trấn Phủ Thông đến Khang
Ninh/Ba Bể); ngoài
ra còn có các tuyến đường liên thôn, liên xã bảo đảm xe ô tô cơ động tốt. Các
tuyến đường Quốc lộ 3, Quốc lộ 3B, Quốc lộ 3 mới; Tỉnh lộ 258 là đường mới được
cải tạo, nâng cấp có mặt đường rộng, hệ thống cầu cống tải trọng lớn, các đường
còn lại đều có đặc điểm chung đó là: mặt đường hẹp, tải trọng cầu, cống nhỏ, không đồng bộ; hầu hết các tuyến đường đều bám theo đường
bình độ, do vậy dễ bị sạt lở, gây ách tắc bởi thiên tai (nhất là đường 258; Quốc lộ 3B...) hoặc ngập lụt
(như Quốc lộ 3C - đoạn xã Nam Cường/Chợ Đồn, Quốc lộ 3- đoạn phường Phùng Chí
Kiên/tp Bắc Kạn...).
Hệ thống sông suối trên địa bàn gồm:
Sông Cầu chảy từ Chợ Đồn - thành phố Bắc Kạn - Chợ Mới - Thái Nguyên; sông Năng
chảy từ Pác Nặm vào hồ Ba Bể; sông Bắc Giang chảy từ
Nguyên Bình qua Na Rì sang Lạng Sơn có lượng nước tương đối
lớn, lưu tốc dòng chảy mạnh, nhất là vào mùa mưa, lũ. Ngoài ra có nhiều con suối
nhỏ, khô cạn về mùa khô, nhưng dễ tạo lũ cục bộ với tốc độ nhanh, lưu tốc dòng
chảy lớn vào mùa mưa cùng với địa hình có độ dốc cao dễ tạo nên lũ ông, lũ quét
bất ngờ, đe dọa trực tiếp đến các vùng dân cư, hoa màu tại các thung lũng hẹp dọc
dòng chảy của hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh. Cơ sở hạ tầng, hệ thống điện
của một số cơ quan, đơn vị, khu chợ đã xuống cấp; ý thức của người dân trong
công tác phòng chống cháy nổ chưa được đề cao đồng thời
vào mùa khô với hệ thống rừng độ che phủ cao, tập quán sinh sống làm nương, rẫy
của người dân sẽ làm tăng nguy cơ cháy nổ, cháy rừng lên mức cao gây nguy hiểm
cho một số khu dân cư, kho tàng dân sự, quân sự trên địa bàn tỉnh.
* DỰ KIẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU TRỌNG ĐIỂM,
XUNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN
1. Dự kiến các
khu vực trọng điểm về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
- Ngập lụt: Phường Đức Xuân, phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn;
xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn; thị trấn Đồng Tâm, xã Yên Đĩnh, huyện Chợ Mới; xã
Khang Ninh, Quảng Khê, Cao Thượng, huyện Ba Bể; xã Kim Hỷ, huyện Na Rì;
- Lốc xoáy: Thị trấn Phủ Thông, xã Tân Tú, huyện Bạch Thông; xã Bộc Bố, huyện Pác
Nặm; xã Xuân Dương, Dương Sơn, Cư Lễ huyện Na Rì;
- Lũ ống, lũ quét: Xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông; xã Hà Hiệu, Chu Hương, huyện Ba Bể; xã
Bình Văn, thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới;
- Sạt lở, sụt lún: Thôn Đèo Gió, công trình CZ4 xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn; xã Đồng Thắng,
Ngọc Phái, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm; xã Côn
Minh, huyện Na Rì.
2. Dự kiến khu vực
trọng điểm cháy rừng
- Khu rừng CZ4 và K98b, huyện Ngân
Sơn.
- Khu rừng ST-04 xã Sỹ Bình, rừng
K98a xã Phương Linh, huyện Bạch Thông.
- Khu rừng Đại đội 29/PKT tại xã Nông
Thượng, thành phố Bắc Kạn.
Ngoài ra còn có rừng tại các khu vực
do kho K380/BTLPB, Tiểu đoàn 4/Lữ đoàn CB72 quản lý; khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn và Vườn quốc gia Ba Bể; Khu bảo tồn thiên nhiên Kim
Hỷ, huyện Na Rì và diện tích rừng đã giao cho nhân dân quản
lý trên địa bàn.
3. Dự kiến khu vực
trọng điểm cháy, nổ
- Kho K380/Bộ Tư
lệnh Pháo binh trên địa bàn các xã Lương Bằng, xã Bằng Lãng, Yên Thượng, huyện
Chợ Đồn.
- Kho K15/QK1 trên địa bàn phường Xuất
Hoá, thành phố Bắc Kạn.
- Vị trí đóng quân, kho vũ khí đạn,
trạm cấp phát xăng dầu của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị.
- Chợ Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn;
các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn các huyện, thành phố.
4. Dự kiến khu vực
trọng điểm sập đổ công trình
- Công trình CZ4, huyện Ngân Sơn;
- Khu khai thác khoáng sản trên địa
bàn xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn;
- Công trình dân dụng trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn và các huyện.
II. QUYẾT TÂM XỬ
TRÍ
Thường xuyên duy trì nghiêm túc chế độ
trực, bảo đảm khả năng huy động lực lượng, phương tiện xử trí hiệu quả mọi tình
huống theo phương châm “4 tại chỗ”. Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức cộng đồng về công tác phòng chống thiên tai- tìm kiếm cứu nạn;
phòng, chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập (PCTT- TKCN; PCCN, CR, CS). Khi có
tình huống, chỉ huy, chỉ đạo chặt chẽ các lực lượng, bảo đảm khả năng xử trí của
lực lượng tại chỗ là chính, sẵn sàng sử dụng lực lượng tiền phương của tỉnh và
các lực lượng hiệp đồng trên địa bàn tham gia xử trí hiệu quả các tình huống, hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản. Nhanh chóng khắc phục hậu quả, sớm ổn định tình hình địa bàn
nơi xảy ra tình huống.
III. NHIỆM VỤ VÀ DỰ
KIẾN MỘT SỐ TÌNH HUỐNG
A. NHIỆM VỤ
1. Đối với các
sở, ban, ngành của tỉnh
1.1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NN&PTNT)
Chủ trì và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND), Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh triển khai thực hiện quy định tại
khoản 1, Điều 43 của Luật phòng chống thiên tai. Phối hợp triển khai thực hiện
Nghị định 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ về quy định tổ chức, hoạt
động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Nghị định 30) và chuẩn bị lực
lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 05 đ/c tham gia xử trí các tình huống trên
địa bàn khi có lệnh.
1.2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh triển khai thực hiện
Nghị định 30. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 100 đ/c thuộc lực
lượng tiền phương tham gia xử trí các tình huống trên địa bàn khi có lệnh.
1.3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh triển khai thực hiện
công tác ứng phó sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu
dân cư theo Nghị định 30. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động 100
đ/c tham gia xử trí các tình huống trên địa bàn khi có lệnh.
1.4. Các sở, ngành, đoàn thể còn lại
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ ngành,
lĩnh vực chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT- TKCN tỉnh ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn. Chủ động xây dựng, rà soát, bổ sung hệ thống văn kiện, kế hoạch ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do ngành chủ trì tham mưu thực hiện;
Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, vận động cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, nhân dân trên địa bàn nâng cao nhận thức,
trách nhiệm trong phòng chống, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng huy động tham gia xử trí các tình huống
trên địa bàn khi có lệnh.
(Có
phụ lục 1 lực lượng huy động kèm theo)
2. Đối với UBND
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động
nắm chắc tình hình, khu vực trọng điểm thiên tai trên địa bàn, xây dựng kế hoạch,
phương án ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hiệp đồng với các đơn vị
quân đội của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn cụ thể đối với từng tình huống.
Rà soát, thống kê sẵn sàng huy động vật tư, phương tiện máy móc, trang thiết bị
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn, bảo đảm huy động được ngay khi có yêu cầu.
Chỉ đạo cơ quan quân sự, Công an, Phòng NN&PTNT tham mưu triển khai, thực
hiện Nghị định 30 đồng thời chuẩn bị phương án bố trí, sắp xếp vị trí tập kết
cho các đơn vị hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn. Mỗi
huyện, thành phố sẵn sàng huy động 35 - 40 cán bộ các phòng, ban, ngành; 20-25
cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự, 35 - 40 cán bộ, chiến sỹ công an; 2 - 3 Trung
đội dân quân cơ động và các trang bị, phương tiện; chuẩn bị
tốt mọi điều kiện sẵn sàng động viên 01 Đại đội dự bị động viên khẩn cấp để xử
trí các tình huống phức tạp trên địa bàn quản lý và địa phương giáp ranh.
- UBND thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới:
Mỗi địa phương sẵn sàng huy động 160- 180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự,
công an, dân quân tự vệ (DQTV) và các ban, ngành kèm theo trang bị cầm tay hiệp đồng cùng Kho K15/CKT/qk1 xử trí
tình huống cháy nổ, cháy rừng và khắc phục hậu quả theo yêu cầu của
chỉ huy Kho.
- UBND huyện Ngân Sơn: sẵn sàng huy động
160-180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự, công an, DQTV và các ban, ngành kèm
theo trang bị cầm tay tham gia xử trí tình huống, khắc phục hậu quả thiên tai,
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập cùng lực lượng trông coi công trình CZ4.
- UBND huyện Chợ Đồn: Sẵn sàng huy động
160-180 cán bộ, chiến sỹ cơ quan quân sự, công an, DQTV và các ban, ngành kèm
theo trang bị cầm tay tham gia xử trí tình huống, khắc phục hậu quả thiên tai,
cháy nổ, cháy rừng, cứu sập tại các khu vực, mục tiêu theo kế hoạch hiệp đồng của
chỉ huy Tiểu đoàn 4 thuộc Lữ đoàn CB 72 và Kho K380 thuộc Bộ tư lệnh Pháo binh.
3. Các đơn vị của
Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng kế hoạch, hiệp đồng
cụ thể với địa phương nơi đóng quân trong phát hiện, xử trí, khắc phục hậu quả
thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập tại các khu vực, mục tiêu do đơn vị quản
lý đồng thời phối hợp, hiệp đồng cùng tỉnh Bắc Kạn tham gia xử trí các tình huống
thiên tai, sự cố trên địa bàn, trong đó trọng điểm tại một số khu vực như sau:
3.1. Đối với Tiểu đoàn 4/Lữ đoàn
Công binh 72
Sử dụng 10 đồng chí và các trang bị cầm
tay tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập
trên địa bàn huyện Chợ Đồn tập trung vào các tình huống
như sau: Ngập lụt ở xã Nam Cường; Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng; Ứng cứu sập đổ
khu khai thác khoáng sản xã Bằng Lãng; Ứng cứu sụt lún thị
trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn.
3.2. Kho K380/Bộ Tư lệnh Pháo binh
Sử dụng 30 đồng chí và các trang bị cầm
tay tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập
trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tập trung vào các tình huống như sau: Ngập lụt ở xã
Nam Cường; Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng; Ứng cứu sập đổ khu
khai thác khoáng sản xã Bằng Lãng; Ứng cứu sụt lún thị trấn
Bằng Lũng, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn.
3.3. Đối với Kho K15/Cục Kỹ thuật/Quân khu 1
Sẵn sàng sử dụng lực lượng, phương tiện
phối hợp cùng lực lượng của Ban CHQS và DQTV huyện Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn,
tham gia ứng cứu, chữa cháy nổ, cháy rừng khu vực kho K15/Cục Kỹ thuật, đồng thời
hiệp đồng cụ thể về lực lượng, phương tiện tham gia ứng cứu, phòng, chống cháy
nổ theo phương án của đơn vị.
3.4. Đối với Chi nhánh kỹ thuật Viettel Bắc Kạn
Sử dụng 05 đồng chí và các phương tiện,
trang bị có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy, hiệp
đồng xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, cứu sập trên địa
bàn theo yêu cầu của tỉnh.
3.5. Đối với Sư đoàn 346/Quân khu
1
Sử dụng 200 đ/c và trang bị cầm tay
tham gia xử trí, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh, tập trung vào
các tình huống như sau:
- Sạt lở đất, đá tại các xã: Công Bằng,
Nhạn Môn, Giáo Hiệu huyện Pác Nặm;
- Sạt lở đất, đá tại thôn Đèo Gió, xã
Vân Tùng, huyện Ngân Sơn;
- Lũ quét, lũ ống tại xã Hà Hiệu, huyện
Ba Bể;
- Ngập lụt tại Phường Sông cầu, Đức
Xuân, thành phố Bắc Kạn;
- Ngập lụt, sạt lở tại xã Nam Cường,
huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể;
- Sập đổ khu khai thác khoáng sản xã
Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn;
- Sập đổ công trình CZ4 xã Vân Từng,
huyện Ngân Sơn;
- Cháy, nổ Kho K29 xã Nông Thượng, thành
phố Bắc Kạn;
- Ứng cứu sụt
lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái.
3.6. Đối với Bệnh viện Quân y
91/Quân khu 1
Sử dụng 02 đến 03 Tổ quân y và các
trang bị, dụng cụ y tế, thuốc tham gia cứu, chữa người bị nạn, khắc phục hậu quả
do thiên tai, thảm họa gây ra trên địa bàn tỉnh theo các tình huống dự kiến.
(Có
phụ lục 2 vị trí tập kết kèm theo)
B. DỰ KIẾN MỘT
SỐ TÌNH HUỐNG VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ TRÍ
1. Tình huống
1: Ngập lụt, sạt lở tại xã Nam Cường thuộc huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu thuộc huyện
Ba Bể
Khi mưa lớn kéo dài và nước lũ từ các
nơi khác dồn về làm mực nước Hồ Ba Bể, sông Nam Cường dâng lên cao và gây ngập
lụt ở các thôn Pắc Ngòi, Bản Cám, Bó Lù xã Nam Mẫu, huyện
Ba Bể; Nà Lình, Nà Mèo xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn cuốn trôi
tài sản, hoa màu của nhân dân đồng thời sạt lở đất với khối lượng lớn làm
vùi lấp hoa màu, nhà cửa của nhân dân ở các
khu vực trên; hệ thống giao thông từ Chợ Đồn đi Ba Bể bị
tê liệt. Đồng thời bão, lốc xoáy có thể làm lật một số tàu, xuồng của nhân dân
trên hồ Ba Bể. Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng
tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do quy mô và mức độ thiệt hại
lớn vượt quá khả năng ứng cứu, khắc phục hậu quả của tỉnh.
* Phương án xử trí: Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhất để chỉ huy hiệp đồng,
thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với cấp
ủy, chính quyền xã, huyện cùng các ban, ngành trực tiếp chỉ huy các lực lượng tại
chỗ, lực lượng cơ động của tỉnh và lực lượng hiệp đồng của các đơn vị nhanh
chóng tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn đưa người và tài sản ra khỏi khu bị ngập lụt, sạt
lở; sau thiên tai nhanh chóng giúp đỡ nhân dân ổn định tình hình ăn, ở; tham gia phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Phối hợp
cùng các lực lượng tiến hành tìm kiếm, trục, vớt các tàu, xuồng, tài sản trên hồ Ba Bể (nếu có).
* Tổ chức và sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Từ 90 - 100 đ/c
Dân quân tại chỗ, DQ cơ động; các ban, ngành đoàn thể của xã.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện
Ba Bể, Chợ Đồn: 70 - 80 đ/c
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Ba Bể, Chợ
Đồn: Mỗi đơn vị 25 - 30 đ/c.
+ Công an huyện Ba Bể, Chợ Đồn: 70-
80 đ/c.
+ Dân quân cơ động huyện Chợ Đồn, Ba Bể: 4-6 trung đội.
+ Bộ CHQS tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng
tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh:
50 - 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: Tiểu đoàn 4 =
15 đ/c; Kho K380 = 30 đ/c; Sư đoàn 346 = 200 đ/c; BV Quân y 91 = từ 02 đến 03 tổ quân y; Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân
quân tại chỗ và Công an xã = 10 đ/c.
2. Tình huống
2: Sạt lở đất Đèo Gió xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn
Do mưa lớn kéo dài, hệ thống kè chống
sạt lở yếu nên đã xảy ra sạt lở trên địa bàn thôn Đèo Gió với khối lượng đất,
đá lớn làm sập nhà và tài sản, hoa màu của nhân dân, gây ách tắc giao thông
trên tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 279. Việc sạt lở cũng gây hư hại, vùi lấp đường
vào và các cửa đường hầm thuộc chốt CZ4.
Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực
lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do quy mô và mức độ
thiệt hại lớn, vượt quá khả năng ứng cứu, khắc phục hậu quả của tỉnh.
* Phương án xử trí: Chủ động triển khai phương án đề phòng, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để khắc phục sạt lở
đất, giải phóng ách tắc giao thông, tiếp tục gia cố không
cho sạt lở. Thực hiện phương châm “4 tại chỗ”, khắc phục đoạn sạt lở và
khu vực xung yếu; di chuyển người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm. Tổ chức lực
lượng cơ động của tỉnh và lực lượng hiệp đồng của các đơn vị tham gia khắc phục
hậu quả, cứu chữa người, tài sản; khôi phục nhà cửa, sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Phối hợp cùng các lực lượng, phương tiện vận chuyển,
san ủi đất, đá sạt lở thông đường Quốc lộ 3, Quốc lộ 279.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Từ 50 - 60 đ/c
Dân quân tại chỗ, Dân quân cơ động; các ban, ngành, đoàn thể của xã.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện
Ngân Sơn: 35 - 40đ/c
+ Công an huyện Ngân Sơn: 35 - 40
đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Ngân Sơn:
20 đ/c.
+ Dân quân huyện Ngân Sơn: 130 đ/c.
+ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 100 đ/c
thuộc lực lượng tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh:
50 - 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: fBB346 = 200
đ/c; Bệnh viện QY 91 = 2 - 3 Tổ quân y; Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân
quân tại chỗ, Công an xã và lực lượng trông coi chốt CZ4 = 15 đ/c.
3. Tình huống
3: Cháy, nổ kho K29 tại xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn
Do thời tiết hanh khô kéo dài, ý thức
của một số cán bộ, chiến sỹ chấp hành không nghiêm công tác phòng chống cháy nổ
hoặc do nhân dân đốt rừng làm nương gây cháy lan hoặc do mất cảnh giác kẻ xấu đột
nhập vào đốt kho. Khi xảy ra tình huống Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực
lượng tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do quy mô, mức độ thiệt
hại lớn, vượt quá khả năng của tỉnh.
* Phương án xử trí: Khi xảy ra cháy, nổ, chỉ huy lực lượng tại chỗ khống chế đám cháy và
sơ tán vũ khí, đạn ra khỏi vị trí đám cháy đồng thời nhanh chóng cơ động các lực
lượng, phương tiện đến ứng cứu, khẩn trương dập tắt đám cháy và khắc phục sự cố,
kiên quyết không để cháy lan ra các khu vực xung quanh, hạn chế đến mức thấp nhất
xảy ra thương vong. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ an toàn vật tư, vũ khí
trang bị kỹ thuật.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ, ứng cứu tại chỗ:
Kho K29 và Phòng kỹ thuật: 25 đ/c.
- Lực lượng cơ động ứng cứu sơ tán, vận
chuyển:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể
thành phố Bắc Kạn: 35 - 40đ/c.
+ Công an thành phố Bắc Kạn: 35 - 40
đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự thành phố: 25 -
30 đ/c.
+ Dân quân cơ động xã Nông Thượng và
thành phố Bắc Kạn: 2-3 trung đội.
+ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 100 đ/c
thuộc lực lượng tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c, trong đó có
lực lượng công an PCCC.
+ Các, sở, ban
ngành, đoàn thể của tỉnh: 50 - 60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: fBB 346 = 200 đ/c; Bệnh viện QY91 = 2 - 3 Tổ quân y; Viettel Bắc Kạn =
05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân
quân cơ động và Công an xã = 08 đ/c.
4. Tình huống
4: Cháy rừng tại Vườn Quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể
Do thời tiết hanh khô kéo dài, ý thức
của một số người dân chấp hành không nghiêm công tác phòng chống cháy rừng như
sử dụng lửa bất cẩn của người dân trong việc đốt xử lý thực bì trồng rừng, đốt
nương rẫy... gây cháy lan vào rừng hoặc người dân đi rừng thiếu ý thức khi sử dụng
lửa gây cháy rừng. Tỉnh Bắc Kạn đã huy động tối đa các lực lượng tham gia cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả, nhưng do mức độ thiệt hại lớn, quá khả năng của tỉnh.
* Phương án xử trí: Khi phát hiện xảy ra cháy rừng nhanh chóng báo cáo người chỉ huy, phát
lệnh báo động cháy rừng cho cơ quan, đơn vị; triển khai ngay lực lượng, phương
tiện phòng chống cháy rừng. Chỉ huy lực lượng tại chỗ sử dụng các trang bị khống
chế, khoanh vùng khu vực cháy không để cháy lan sang khu vực
khác đồng thời nhanh chóng cơ động các lực lượng, phương tiện đến ứng cứu, khẩn
trương dập tắt đám cháy, kiên quyết không để cháy lan ra
các khu vực xung quanh, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra
thương vong. Thông báo cho các đơn vị ở xa và các đơn vị hiệp đồng, huy động lực
lượng, phương tiện phối hợp tham gia chữa cháy. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo
vệ không để kẻ xấu lợi dụng, đột nhập trộm cắp, phá hoại tài sản, hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, nhanh chóng ổn định tình hình. Tổng hợp
báo cáo theo quy định.
* Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng tại chỗ: Ban Quản lý VQG
Ba Bể 25 - 30 đ/c; từ 100 - 150 đ/c Dân quân tại chỗ, DQ cơ động và các ban,
ngành, đoàn thể xã Nam Mẫu, Khang Ninh/Ba Bể, Nam Cường/Chợ
Đồn.
- Lực lượng cơ động:
+ Các phòng, ban ngành, đoàn thể huyện
Ba Bể, Chợ Đồn: 70 - 80đ/c
+ Công an huyện Ba Bể, Chợ Đồn: 70 -
80 đ/c.
+ Ban chỉ huy quân sự huyện Chợ Đồn,
Ba Bể: Mỗi đơn vị 25 - 30 đ/c.
+ Dân quân cơ động huyện Chợ Đồn, Ba
Bể: Mỗi đơn vị 2 - 3 trung đội.
+ Bộ CHQS tỉnh: 100 đ/c thuộc lực lượng
tiền phương.
+ Công an tỉnh: 100 đ/c.
+ Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh:
50-60 đ/c.
- Lực lượng hiệp đồng: Tiểu đoàn 4
thuộc Lữ đoàn công binh 72 = 10 đ/c; Kho K380 thuộc Bộ tư lệnh pháo binh = 30
đ/c; Sư đoàn BB 346 = 200 đ/c; Bệnh viện Quân y 91 = từ 02 đến 03 tổ quân y;
Viettel Bắc Kạn = 05 đ/c.
- Lực lượng tuần tra, bảo vệ: Dân
quân tại chỗ và Công an xã = 30 - 35 đ/c.
IV. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Bảo đảm kinh
phí, vật chất, trang bị, phương tiện
- Kinh phí bảo đảm cho huy động lực
lượng tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa thực
hiện theo Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị các cấp sử dụng
phương tiện, trang bị theo kế hoạch đã được phê duyệt; đồng thời nghiên cứu,
xem xét phối hợp bảo đảm một số trang bị, phương tiện cho các đơn vị hiệp đồng
khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
- Giao Sở Y tế bảo đảm 01 Tổ cứu thương
cùng cơ số thuốc, dụng cụ y tế trực tiếp tham gia PCTT- TKCN khắc phục hậu quả
khi có tình huống xảy ra.
- Các đơn vị hiệp đồng tự bảo đảm
phương tiện, trang bị theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ PCTT-TKCN, PCCN, CR,
CS của đơn vị mình; đồng thời chủ động phối hợp, hiệp đồng với các địa phương để
thống nhất bảo đảm các trang bị, phương tiện khác theo yêu cầu của từng tình huống.
2. Bảo đảm
thông tin liên lạc và thông báo, báo động
- Các cấp sử dụng hệ thống loa truyền
thanh, kết hợp sử dụng hệ thống thông tin bưu chính viễn thông, mạng quân sự,
Viettel và hệ thống trực ban của các đơn vị quân đội, công an để trực PCTT-
TKCN; phòng, chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập (có phụ lục 3 số điện thoại
các cơ quan, đơn vị kèm theo).
- Khi có tình huống thiên tai xảy
trên địa bàn của từng địa phương khẩn trương thông báo, báo cáo Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN tỉnh và các cơ quan thường trực; đồng thời thông báo cho các đơn vị
hiệp đồng biết để sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện xử, trí tình huống ứng cứu kịp thời khi được yêu cầu.
3. Bảo đảm hậu
cần
- Các huyện, thành phố chủ động rà
soát, chuẩn bị sẵn phương án bố trí, sắp xếp vị trí tập kết cho các đơn vị chủ
lực (đơn vị hiệp đồng) và bảo đảm các nhu yếu phẩm cho bộ đội sinh hoạt theo hiệp
đồng, thống nhất cụ thể của chỉ huy các đơn vị khi có tình huống phải huy động.
- Đề nghị các đơn vị chủ lực (hiệp đồng)
khi thực hiện nhiệm vụ tự bảo đảm lương thực, thực phẩm theo quy định về lượng
dự trữ sẵn sàng chiến đấu và chủ động hiệp đồng với địa phương nơi làm nhiệm vụ
để phối hợp bảo đảm các mặt cho thực hiện nhiệm vụ.
4. Bảo đảm cơ động
- Sở Giao thông vận tải tỉnh tham mưu
cho UBND tỉnh sẵn sàng huy động 10 - 12 xe ô tô 29 chỗ ngồi và các phương tiện,
trang bị khác làm nhiệm vụ ứng cứu, khắc phục thiên tai, thảm họa trên địa bàn.
Các đơn vị hiệp đồng, địa phương tự bảo
đảm phương tiện khi thực hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC CHỈ HUY
1. Căn cứ
vào mức độ sự cố, vụ việc xảy ra, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh thành lập Sở chỉ
huy tiền phương để trực tiếp chỉ huy, điều hành toàn bộ lực lượng tham gia xử
trí, khắc phục hậu quả.
2. Khi có
tình huống thiên tai xảy ra các địa phương căn cứ vào mức độ sự cố, vụ việc chỉ
đạo cơ quan chức năng tham mưu thành phần sở chỉ huy bảo đảm đủ điều kiện chỉ
huy lực lượng cấp mình tham gia thực hiện nhiệm vụ.
VI. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
1. Sở NN&PTNT, Bộ Chỉ huy quân sự,
Công an tỉnh là các cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu tổ chức, triển
khai các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn theo lĩnh vực được
phụ trách. Giao cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì ký biên bản hiệp đồng với
các đơn vị quân đội của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn và báo cáo Bộ Tư lệnh
Quân khu theo quy định.
2. Các đơn vị quân đội của Bộ, Quân
khu đóng quân trên địa bàn, hiệp đồng thông qua cơ quan quân sự cùng cấp để bảo
đảm cho xây dựng kế hoạch sát thực tế, hiệu quả. Hằng năm khi có điều chỉnh
thay đổi các cấp phải thống nhất với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
trước khi trình cấp trên phê duyệt.
3. Trường hợp phải tăng số người so với kế hoạch hiệp đồng do tình trạng nguy cấp, đề nghị các đơn
vị hiệp đồng tạo điều kiện giúp đỡ địa phương, đồng thời báo cáo cấp trên xin ý
kiến chỉ đạo. Khi có tình huống khẩn cấp xảy ra người chỉ huy đơn vị được quyền chủ động sử dụng lực lượng, phương
tiện thuộc quyền (kể cả phương tiện chiến
đấu đối với cơ quan quân sự) để ứng cứu khắc phục kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, thảm họa
gây ra, đồng thời báo cáo cấp trên theo quy định.
4. Căn cứ kế hoạch hiệp đồng, các cơ
quan, đơn vị có liên quan chủ động triển khai thực hiện từ ngày 15 tháng 5 năm
2021 sẵn sàng xử trí các tình huống thiên tai, cháy nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
như hiệp đồng./.
Nơi nhận:
- Bộ Tham
mưu/QK1 (thay b.cáo)
- TT Tỉnh ủy;
(thay b.cáo)
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT-TKCN tỉnh;
- Bộ CHQS, Công an tỉnh;
- VP/BCHPCTT-TKCN;
- Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
- fBB346, K15/CKT, VQY91/CHC/QK1;
- K380/BTLPB; d4/Lữ72/BTLCB;
Viettel Bắc Kạn;
- Các sở, ban, ngành có liên
quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, Hoàng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
PHỤ LỤC 1
LỰC LƯỢNG THAM GIA ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC SỰ
CỐ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA CÁC SỞ, NGÀNH THUỘC TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 273/KH-UBND
ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
ĐƠN
VỊ
|
LỰC
LƯỢNG
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Bộ CHQS tỉnh
|
100
đ/c
|
|
2
|
Công an tỉnh
|
100
đ/c
|
|
3
|
Sở NN&PTNT
|
05
đ/c
|
|
4
|
Các sở, ngành còn lại
|
60đ/c
|
|
4.1
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
03
đ/c
|
|
4.2
|
Sở Giao thông vận tải
|
03
đ/c
|
|
4.3
|
Sở Y tế
|
03
đ/c
|
|
4.4
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
03
đ/c
|
|
4.5
|
Sở lao động thương binh và xã hội
|
03
đ/c
|
|
4.6
|
Sở Công thương
|
03
đ/c
|
|
4.7
|
Sở Tài chính
|
03
đ/c
|
|
4.8
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
03
đ/c
|
|
4.9
|
Sở Xây dựng
|
03
đ/c
|
|
4.10
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
03
đ/c
|
|
4.11
|
Sở Nội vụ
|
03
đ/c
|
|
4.12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
03
đ/c
|
|
4.13
|
Sở Tư pháp
|
03
đ/c
|
|
4.14
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
03
đ/c
|
|
4.15
|
Thanh tra Nhà
nước tỉnh
|
03
đ/c
|
|
4.16
|
Công ty Điện lực
|
03
đ/c
|
|
4.17
|
Bưu điện tỉnh
|
03
đ/c
|
|
4.18
|
Viễn thông tỉnh
|
03
đ/c
|
|
4.19
|
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
|
02
đ/c
|
|
4.20
|
Hội Liên hiệp phụ nữ
|
02
đ/c
|
|
4.21
|
Tỉnh đoàn
|
02
đ/c
|
|
|
Tổng
|
265
đ/c
|
|
* Ngoài lực lượng đã huy động trên,
các sở, ngành sẵn sàng huy động thêm lực lượng, phương tiện xử trí các tình huống
khi được Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh yêu cầu.
PHỤ LỤC 2
VỊ TRÍ TẬP KẾT TRONG XỬ TRÍ MỘT SỐ TÌNH
HUỐNG TRỌNG ĐIỂM CỦA CÁC ĐƠN VỊ HIỆP ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 273/KH-UBND
ngày 15/5/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Tiểu đoàn 4/Lữ đoàn Công binh
72
- Ngập lụt ở xã Nam Cường; vị trí tập
kết tại UBND xã Nam Cường(74606);
- Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng, vị trí
tập kết tại Khuổi Phẩy, xã Đồng Thắng (5068 8);
- Ứng cứu sập đổ
khu khai thác khoáng sản xã Bằng Lãng, vị trí tập kết tại Đèo Lũng Váng xã Bằng
Lãng (4860 9).
- Ứng cứu sụt
lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện
(4988 3)
2. Kho K380/Bộ Tư lệnh Pháo binh
- Ngập lụt ở xã Nam Cường, vị trí tập
kết tại UBND xã Nam Cường(74606);
- Sạt lở đất ở xã Đồng Thắng, vị trí tập kết tại
Khuổi Phẩy xã Đồng Thắng(5068 8);
- Ứng cứu sập đổ
khu khai thác khoáng sản xã Bằng Lãng, vị trí tập kết tại
Đèo Lũng Váng xã Bằng Lãng (4860 9).
- Ứng cứu sụt
lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện
(4988 3)
3. Viện QY91/Quân khu 1; Trung tâm
kỹ thuật Viettel Bắc Kạn
Vị trí tập kết theo từng tình huống,
do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hiệp đồng trực tiếp.
4. Sư đoàn 346/Quân khu 1
- Sạt lở đất, đá tại các xã: Công Bằng,
Nhạn Môn, Giáo Hiệu huyện Pác Nặm; vị trí tập kết tại trụ sở UBND các xã nơi
xảy ra tình huống.
- Sạt lở đất, đá tại thôn Đèo Gió, xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn; vị trí tập kết tại Tây Nam Đèo Gió, xã
Vân Tùng, huyện Ngân Sơn (7896 7).
- Lũ quét, lũ ống tại xã Hà Hiệu,
huyện Ba Bể; vị trí tập kết tại Cốc Lùng, xã
Hà Hiệu, huyện Ba Bể (7886 4).
- Ngập lụt tại Phường Sông Cầu, Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn; vị trí tập kết tại Sân Tổng Đích, tổ 5
P. Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn (4884).
- Ngập lụt, sạt lở tại xã Nam Cường,
huyện Chợ Đồn; xã Nam Mẫu, huyện Ba Bổ; vị trí tập kết tại
UBND xã Nam Cường(7460 6).
- Sập đổ khu khai thác khoáng sản xã
Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn; vị trí tập kết tại Tòng Mu, xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn
(4658).
- Sập đổ công trình CZ4 xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn; vị trí tập kết tại Đèo Gió, xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn (7896).
- Cháy, nổ Kho K29 xã Nông Thượng,
thành phố Bắc Kạn; vị trí tập kết tại Lũng Hoàn, xã Nông Thượng, thành phố Bắc
Kạn (4686).
- Ứng cứu sụt
lún thị trấn Bằng Lũng, xã Ngọc Phái, vị trí tập kết tại Sân Phòng VHTT huyện
(4988 3)
PHỤ LỤC 3
SỐ ĐIỆN THOẠI CỦA CÁC CƠ QUAN TỈNH BẮC KẠN VÀ ĐƠN VỊ HIỆP
ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 273/KH-UBND
ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
ĐƠN
VỊ
|
SỐ ĐIỆN THOẠI
|
GHI
CHÚ
|
Quân
sự
|
Dân
sự
|
Di động
|
Trực
ban
|
1
|
Thường trực Ban chỉ huy PCTT- TKCN tỉnh
|
|
02093.870.655
|
|
|
|
2
|
Thường trực về công tác cháy rừng tỉnh
|
|
0209.3870559
|
|
|
|
3
|
Thường trực về công tác cháy nổ, cứu
nạn, cứu hộ
|
|
0209.3870655
|
|
|
|
4
|
Trực ban tác chiến Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh
|
|
02093.870.147
|
|
069.868.011
|
|
5
|
Trực ban Công an tỉnh
|
|
|
|
069.2546.112
|
|
6
|
Các đơn vị hiệp đồng
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Tiểu đoàn 4/Lữ đoàn 72/BTL Công
binh
|
|
|
0338.567.575
|
|
|
6.2
|
Kho K380/BTL Pháo binh
|
069.868.903
|
02093.882.244
|
0395.138.662
|
069.868.915
|
|
6.3
|
Kho K15/CKT/qk1
|
|
|
0963.668.865
|
3.861.454
|
|
6.4
|
Sư đoàn 346/qk1
|
069.863.112
|
|
0972.807.055
|
069.863.115
|
|
6.5
|
Bệnh viện QY 91/qk1
|
863.612
|
|
|
069.863.608
|
|
6.6
|
Viettel Bắc Kạn
|
|
|
0972.200.386
|
0209.6250.000
|
|