ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 10 tháng 04 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
Thực hiện Kế hoạch số 30-KH/TU
ngày 28/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
06-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của
Ban Bí thư khóa IX về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch nhằm tổ chức, triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, phát triển tiềm lực,
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống để
phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) tỉnh Cà Mau góp phần phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức cho các cấp
chính quyền, người dân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ sinh học.
Đổi mới và đa dạng phương pháp tuyên truyền để tăng cường sự tiếp cận thông tin
và kiến thức về ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
- Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học công nghệ, ưu tiên phát triển công nghệ sinh học. Đẩy mạnh hợp tác,
chuyển giao ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công
nghệ sinh học trong các lĩnh vực KT-XH, trong đó ưu tiên các lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, môi trường và y tế:
+ Ứng dụng công nghệ sinh học trong
chọn giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để chọn tạo những giống năng suất, chất
lượng cao phù hợp với điều kiện của tỉnh. Áp dụng rộng rãi các quy trình sản xuất
an toàn sinh học và đa dạng hóa các sản phẩm sinh học phục
vụ cho quá trình sản xuất.
+ Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến thủy
sản đang là thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh.
+ Tăng cường ứng dụng và chuyển giao
các giải pháp xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học ở các đô thị, khu công
nghiệp và vùng nông thôn, nhằm phòng ngừa, khắc phục suy thoái và ô nhiễm môi
trường.
+ Tiếp nhận các thành tựu về công nghệ
sinh học trong hoạt động phòng và trị bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng các kết quả
nghiên cứu mới, các sản phẩm y dược mới để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho
cộng đồng. Tăng cường áp dụng các quy trình an toàn sinh học, các sản phẩm sinh
học trong việc kiểm tra an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ cho người dân.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận
thức, đổi mới và đa dạng phương pháp tuyên truyền để tăng cường sự tiếp cận
thông tin và kiến thức về ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
chuyên đề để triển khai, thực hiện việc đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ
sinh học trong điều kiện thực tế của tỉnh Cà Mau, nhằm làm cơ sở để hoạch định
cơ chế, chính sách phát triển công nghệ sinh học theo hướng phát triển nền kinh
tế xanh bền vững.
Tổ chức các lớp tập huấn để tuyên
truyền nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất
và đời sống cho doanh nghiệp và người dân.
Cập nhật các giải pháp, quy trình kỹ
thuật, kết quả nghiên cứu mới về công nghệ sinh học trong các lĩnh vực trọng điểm
của tỉnh nhằm phổ biến đến doanh nghiệp và người dân thông qua các phương thức
cung cấp thông tin khác nhau như: Chương trình truyền hình, ấn phẩm (báo chí, tập
san,...) về khoa học công nghệ của tỉnh.
Đổi mới tuyên truyền về ứng dụng công
nghệ sinh học trên các website, mạng xã hội; xây dựng và tích hợp các chuyên mục
thông tin ứng dụng công nghệ sinh học trên Cổng Thông tin
điện tử, các Trang thông tin điện tử chuyên ngành của tỉnh.
2. Ứng dụng rộng
rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học trong các lĩnh vực phát triển KT-XH
2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
trong phục tráng, bảo tồn nguồn gen; chọn tạo các giống
cây trồng có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Ưu tiên ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật (in vitro) để nhân nhanh một số đối tượng giống
cây trồng chủ lực của tỉnh như: Chuối, keo lai,... có đặc tính ưu việt, sạch bệnh.
Chuyển giao, áp dụng các ứng dụng về chế phẩm sinh học
trong bảo vệ thực vật, phân vi sinh để phục vụ chăm sóc và bảo vệ cây trồng. Phấn
đấu đến năm 2020, nghiên cứu ứng dụng rộng rãi, làm chủ ít nhất 03 quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Xây dựng và áp dụng rộng rãi các quy
trình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học (công nghệ biogas,
công nghệ đệm lót sinh học, các chế phẩm sinh học,...) để xử
lý chất thải các trại chăn nuôi tập trung và chăn nuôi hộ gia đình ở khu vực
nông thôn. Tiếp nhận các quy trình về sản xuất giống, đặc biệt là công nghệ sản
xuất, bảo quản tinh đông lạnh và phương pháp thụ tinh nhân tạo để lai tạo các giống gia súc, gia cầm có năng suất, chất lượng cao.
Khuyến khích các trại sản xuất giống
thủy sản áp dụng các quy trình sinh học để sản xuất con giống
chất lượng cao (giống tôm, cua biển, cá các loại,...),
nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao (tôm, cua biển, cá chình, bống tượng,...). Đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng và
áp dụng các quy trình nuôi thân thiện với môi trường (luân
canh, xen canh, siêu thâm canh, quảng canh cải tiến,…) nuôi
công nghệ cao (trải bạt, màn phủ,...) nhằm tạo các sản phẩm đáp ứng các tiêu
chí về chứng nhận chất lượng của các tổ chức quốc tế (GlobalGap, Organic, ASC,
BAP,...).
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến thủy sản
Ứng dụng các quy trình xét nghiệm vi
sinh, kháng sinh trong các dây chuyền chế biến thủy sản nhằm đảm bảo an toàn
sinh học trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp
sinh học trong bảo quản các sản phẩm thủy sản (màng sinh học, muối vô cơ, điều
chỉnh pH,...) nhằm hạn chế sự hao hụt giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm và đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.3. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm
sinh học để xử lý hiệu quả chất thải công nghiệp chế biến thủy sản, chất thải
chăn nuôi, chất thải nuôi trồng thủy sản,... nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí sản xuất.
Tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ
mới để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ rác thải, phế phẩm nông nghiệp, bùn
thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải nhằm khép kín các quy trình sản xuất, mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học để phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, giữ gìn và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên vì mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
2.4. Trong lĩnh vực y tế và bảo
vệ sức khoẻ cộng đồng
Tăng cường tiếp nhận và triển khai ứng
dụng các quy trình kỹ thuật hiện đại về công nghệ sinh học trong theo dõi, chẩn
đoán và điều trị các bệnh không truyền nhiễm bằng công nghệ
gen, công nghệ tế bào.
Chuyển giao, áp dụng các kết quả
nghiên cứu mới, các sản phẩm y dược mới (thuốc, vaccine, dược liệu, thực phẩm
chức năng,...) để nâng cao hiệu quả trong hoạt động phòng và trị bệnh, góp phần
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Tăng cường thực hiện các xét nghiệm
vi sinh, sinh hoá trong thực phẩm, sử dụng hiệu quả các bộ Kit để kiểm tra
nhanh an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân.
3. Xây dựng và
phát triển tiềm lực cho công nghệ sinh học
Chú trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ) chuyên
ngành công nghệ sinh học có năng lực nghiên cứu, ứng dụng, xây dựng các chương
trình phát triển công nghệ sinh học cho tỉnh. Tăng cường liên kết, hợp tác với
các Viện Nghiên cứu, Trường Đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển công nghệ sinh học tại địa phương.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ các hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sinh học. Đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm
công nghệ sinh học trọng điểm, tập trung hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu,
xét nghiệm, hỗ trợ sản xuất, từ đó làm nền tảng cho sự phát triển công nghệ
sinh học của tỉnh trong các giai đoạn tiếp theo. Đầu tư xây dựng các khu nông
nghiệp, thủy sản công nghệ cao theo hướng an toàn sinh học.
4. Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học
Kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài (FDI) tham gia đầu tư về ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến tại
Cà Mau. Đặc biệt là ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng các khu sản xuất nông
nghiệp áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học tại tỉnh Cà Mau.
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc
tế, các nước trong khu vực để tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ sinh học tiên tiến phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp cận, nắm bắt các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học
của Chính phủ, các Bộ, ngành, Viện Nghiên cứu để chủ động đề xuất tham gia, xin
tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp, chính quyền đối với sự phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hình
tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm phổ biến kiến thức về phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học đến các cấp, các ngành, địa phương và cộng đồng dân cư.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch số 30-KH/TU ngày 28/11/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX về đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Hợp
tác tốt với các đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển ứng dụng công nghệ
sinh học công nghệ trong và ngoài nước. Đẩy mạnh việc chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu mới, sản phẩm mới trong các
lĩnh vực; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển mạnh công nghệ sinh học
của tỉnh.
3. Nhanh
chóng tổ chức xây dựng và triển khai các nội dung trong Kế hoạch phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học đến năm 2020 thông qua các chương trình, nhiệm vụ, dự
án, đề án. Lồng ghép việc ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học vào các
chương trình mục tiêu, các đề án, dự án phát triển KT-XH của tỉnh.
4. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, máy
móc, thiết bị phục vụ cho phát triển công nghệ sinh học. Trong đó, đặc biệt chú
trọng việc đẩy mạnh công tác hình thành Phòng thí nghiệm trọng điểm tập trung của
tỉnh trên cơ sở hợp nhất nguồn lực từ các đề án, dự án và các phòng thí nghiệm
chuyên ngành.
5. Hàng
năm, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh và kinh phí đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ đảm bảo thực hiện các nội dung của Kế
hoạch; huy động nguồn vốn hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu
tư vào công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
6. Có
chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến thủy sản đầu tư phát
triển công nghệ sinh học; có chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân ứng
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào sản xuất.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng và tổ chức có hiệu quả các
nội dung của Kế hoạch.
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế hàng năm.
2. Các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan đơn vị, xây dựng các Kế hoạch cụ thể từ nay đến năm 2020 để triển khai
thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này và thực hiện có hiệu quả,
đúng tiến độ.
3. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm rà soát và đề xuất các chính sách
hỗ trợ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong ứng dụng, đổi mới công nghệ; cân
đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí để triển khai, thực hiện có hiệu quả
và đúng tiến độ các nội dung, chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau, các cơ quan báo chí của tỉnh xây dựng các chương trình
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ứng dụng công nghệ sinh học trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, đề án và
dự án thuộc Kế hoạch này, tiến hành đăng ký với các sở, ngành được phân công chủ
trì xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND,
UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP Cà Mau;
- Các cơ quan báo, đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng KGVX (Th-vic);
- Lưu: VT, Th02, Tu18.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|