ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 269/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 08 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI
RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Quyết định số 208/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề
án);
Thực hiện Công văn số
3146/BNN-LN ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch
thực hiện, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử
truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương;
góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều
sản phẩm và dịch vụ
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng thời
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng; phấn đấu đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn
định, bình quân 5%/năm.
- Phát triển các hoạt động du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm
năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên; mở rộng các loại
hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với
các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử.
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng rừng: Rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Đối tượng thực hiện và hưởng
lợi: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đối tượng hưởng lợi trực tiếp là người
làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.
2. Phạm vi
Các huyện có rừng gồm: Tân Hồng,
Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP (chi tiết xem Phụ lục đính kèm)
1. Nhiệm vụ
a) Phát triển nguồn nguyên
liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Thực hiện các biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng.
- Khuyến khích phát triển công
nghệ chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ; tận dụng phế phụ
phẩm trong chế biến gỗ để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng trồng trong nước.
b) Phát triển lâm sản ngoài
gỗ
- Nghiên cứu, phát triển các mô
hình trồng các loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dưới tán rừng phù hợp với đặc điểm,
điều kiện tự nhiên của Tỉnh.
- Triển khai các quy trình, hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất giống, canh tác, chế biến các loài cây lâm sản ngoài gỗ
dưới tán rừng, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản xuất gắn với phát triển rừng
bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
c) Phát triển dịch vụ môi trường
rừng
- Đa dạng hóa và mở rộng nguồn
thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật. Triển
khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo
vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với
cộng đồng người dân địa phương.
d) Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đúng
quy định[1]; thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt
chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích các
chủ rừng thực hiện phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí theo quy định.
- Hợp tác giữa chủ rừng với cộng
đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản
lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy truyền thống
văn hoá, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương.
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng;
phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông
nghiệp, nông thôn.
- Thu hút các nguồn lực trong
xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc
sử dụng lao động địa phương.
2. Giải pháp
a) Thực hiện cơ chế, chính
sách
- Triển khai thực hiện, cụ thể
hóa các chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào phát triển lâm nghiệp; rà soát, đề
xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về chi trả dịch vụ môi trường
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái rừng theo quy định;
tập trung dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; quản lý rừng bền vững,
tăng trưởng xanh.
- Triển khai các quy định, hướng
dẫn về quản lý bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển các loài lâm sản ngoài
gỗ trong tự nhiên theo hướng bền vững; các quy định về nuôi trồng, phát triển
các loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường rừng theo mô hình nông, lâm, ngư
kết hợp; chính sách về đồng quản lý, chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên
thiên nhiên và môi trường rừng.
- Triển khai quy định, chính
sách trong việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong các loại rừng đảm bảo khả thi, huy động được các nguồn lực xã hội hoá,
nhưng không làm thay đổi mục tiêu, chức năng chính của từng khu rừng.
b) Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
- Thực hiện quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong quá trình
xây dựng phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển
rừng.
- Rà soát, điều chỉnh phân loại
rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa
hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nghiên cứu, phát triển các mô
hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ có năng suất và chất lượng cao, nâng cao hiệu
quả kinh tế tổng hợp trên một đơn vị diện tích; chú trọng phát triển lâm nghiệp
đa mục đích (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ); nông, lâm, ngư kết hợp.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức sản xuất như: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh
nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
c) Ứng dụng về khoa học và
công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng trồng;
nghiên cứu phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, ứng dụng các công nghệ
tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến
và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước
và quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật về trồng, chăm
sóc, khai thác rừng, chế biến và bảo quản lâm sản phù hợp với địa phương.
- Thực hiện công tác khuyến
lâm, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ
năng cho người làm nghề rừng.
- Sử dụng có hiệu quả các hệ thống
cơ sở dữ liệu về theo dõi diễn biến rừng, giám sát đánh giá Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững; thực hiện chuyển đổi số trong theo dõi, quản lý tài
nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Về tổ chức sản xuất
- Đánh giá, tổng kết các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; mô hình hợp tác, liên kết sản
xuất trong lâm nghiệp; mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ; mô hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản của
địa phương để nhân rộng các mô hình phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng
quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt
động sản xuất lâm nghiệp; thay đổi tư duy, nhận thức sản xuất lâm nghiệp để duy
trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.
đ) Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, quán triệt các nội dung của Đề án, Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa
bàn Tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phổ biến rộng rãi trên các
phương tiện thông tin về ý nghĩa, tầm quan trọng và các hoạt động về quản lý rừng
bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa, chia sẻ lợi ích từ rừng, tài nguyên đa dạng sinh
học.
- Tuyên truyền các chính sách,
pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai các quy định, công ước về đa
dạng sinh học.
- Hướng dẫn các chủ rừng sử dụng
giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao
năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc
lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch
vụ môi trường rừng.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển
các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
e) Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường khả năng tiếp cận,
thúc đẩy hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tranh thủ tối
đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài cho quản lý rừng bền vững,
bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng
đồng dân cư địa phương.
- Tăng cường hợp tác với các tổ
chức nước ngoài nhằm học tập, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và tìm kiếm hỗ
trợ kỹ thuật và tài chính trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học; đặc biệt
trong thực hiện Đề án bảo tồn và phát triển Sếu đầu đỏ tại Vườn quốc gia Tràm
Chim.
- Hợp tác với các cơ quan, viện,
trường nghiên cứu thực hiện các dự án, đề án về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học của địa phương.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
khác; Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Nguồn xã hội hóa, huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề
án và nội dung Kế hoạch này; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết
Đề án, Kế hoạch; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh dự thảo báo cáo kết quả,
gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Theo chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm, phân bổ kinh phí kịp thời để thực
hiện các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; quản lý chặt
chẽ diện tích đất lâm nghiệp, rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn
diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, đơn vị liên quan quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và
trải nghiệm du lịch trong rừng. Hỗ trợ địa phương xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện:
Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh
Tổ chức thực hiện hiệu quả các
nội dung Kế hoạch này trên địa bàn quản lý. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng đất lâm nghiệp
đảm bảo thống nhất, đồng bộ quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp; chỉ
đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn khác để
triển khai, hỗ trợ các chương trình, dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định.
6. Vườn Quốc gia Tràm Chim
và các đơn vị quản lý rừng
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các nội dung Kế hoạch này; thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm; xây dựng, triển khai
thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện có rừng khẩn trương phối hợp
thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như thành phần IV;
- Bộ NNPTNT (báo cáo);
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT(NTB).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA
DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(kèm theo Kế hoạch số 269/KH-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2024 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Thực hiện cơ chế, chính
sách ngành lâm nghiệp
|
|
|
|
1
|
Triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào phát triển lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên
quan;
UBND các huyện có rừng
|
Hàng năm
|
II
|
Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
|
|
|
|
1
|
Thực hiện quản lý rừng bền vững
|
Các đơn vị quản lý rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND các huyện có rừng;
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh phân loại
rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị quản lý rừng;
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Nghiên cứu, phát triển các mô
hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị quản lý rừng;
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
III
|
Ứng dụng khoa học và công
nghệ
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
Các đơn vị quản lý rừng
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật về trồng, chăm
sóc, khai thác rừng, chế biến và bảo quản lâm sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh công tác khuyến lâm,
chuyển giao công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị quản lý rừng;
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Về tổ chức sản xuất lâm
nghiệp
|
|
|
|
1
|
Đánh giá, tổng kết các mô
hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; mô hình hợp tác, liên kết sản
xuất trong lâm nghiệp; mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ có giá trị; mô
hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng
quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong
hoạt động sản xuất lâm nghiệp
|
Các đơn vị quản lý rừng
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thúc đẩy liên kết vùng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh thái, phát triển làng nghề,
đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để khai thác tổng hợp các
giá trị của hệ sinh thái rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền và nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, quán triệt các nội dung của Đề án, Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa
bàn Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện có rừng
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
UBND các huyện có rừng
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức đào tạo, nâng cao
năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc
lâm sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
UBND các huyện có rừng
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển
các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
UBND các huyện có rừng
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Hợp tác quốc tế
|
|
|
|
1
|
Tăng cường khả năng tiếp cận,
thúc đẩy hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tranh thủ tối
đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài cho quản lý rừng bền
vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống
của cộng đồng dân cư địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
Các đơn vị quản lý rừng
|
UBND các huyện có rừng
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
[1] Theo quy định tại Nghị định
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.