Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 2655/KH-UBND 2022 phòng chống thiên tai Hải Dương đến 2025

Số hiệu: 2655/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Trần Văn Quân
Ngày ban hành: 13/09/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2655/KH-UBND

Hải Dương, ngày 13 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

- Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;

- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

- Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 01/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai một số biện pháp cấp bách để chủ động ứng phó thiên tai;

- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai Quốc gia đến năm 2025;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

- Quyết định số 379/CT-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”;

- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG CHÂM CHỈ ĐẠO

1. Mục đích, yêu cầu

1.1. Mục đích

- Xác định những nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống thiên tai cần tập trung thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 nhằm triển khai Kế hoạch phòng, chống thiên tai Quốc gia đến năm 2025 và Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu để chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Công tác phòng, chống thiên tai phải được tiến hành chủ động, thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.

- Dựa trên cơ sở Kế hoạch phòng, chống thiên tai này, địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh chủ động xây dựng, rà soát, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tế nhằm xây dựng một xã hội an toàn trước thiên tai.

1.2. Yêu cầu

- Hoàn thiện hệ thống các văn bản, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai.

- Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của Pháp luật. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, nhất là một số loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra trong thời gian gần đây và có khả năng xảy ra trong thời gian tới như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, ngập lụt, sạt lở bờ sông, hạn hán, xâm nhập mặn... nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả của các cấp, các ngành.

- Luôn quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ), và nguyên tắc “ba sẵn sàng” (phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục, cung cấp kiến thức về phòng, chống thiên tai và tác động của thiên tai đến an toàn tính mạng và tài sản của người dân trong tỉnh; thực hiện cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4.0 phù hợp với công tác phòng, chống thiên tai trong tình hình mới.

- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống thiên tai gắn với kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương và phát triển kinh tế xã hội, phát huy hiệu quả đầu tư; ưu tiên các giải pháp phi công trình, đặc biệt trong việc nâng cao năng lực và nhận thức cho cộng đồng chủ động phòng, chống thiên tai.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng khác, gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Quan điểm và phương châm chỉ đạo

2.1. Quan điểm chỉ đạo

- Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và của toàn dân, toàn xã hội; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.

- Phòng, chống thiên tai thực hiện theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên vùng, liên ngành; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình phải đánh giá đầy đủ các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.

- Phòng, chống thiên tai phải lấy phòng ngừa là chính, thực hiện tốt phương châm "bốn tại chỗ", nguyên tắc “ba sẵn sàng” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn, nông thôn mới. Kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.

2.2. Phương châm chỉ đạo

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành phải coi công tác phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong năm kế hoạch, tránh tư tưởng chủ quan, chuẩn bị chu đáo các mặt, chủ động sẵn sàng đối phó với mọi tình huống thiên tai ác liệt nhất có thể xảy ra theo phương châm “bốn tại chỗ”, nguyên tắc “ba sẵn sàng” để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại.

III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA TỈNH

1. Đặc điểm tự nhiên, dân sinh, kinh tế-xã hội

1.1. Đặc điểm tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý: Diện tích 1.668,23 km² , được giới hạn bởi tọa độ địa lý 20°41’10” đến 21°14’20” vĩ độ Bắc và 106°07’20” đến 106°36’35” kinh độ Đông. Có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, 235 đơn vị hành chính cấp xã.

1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo: Có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, được chia thành 2 vùng chính:

+ Vùng đồi núi: Chiếm 11% diện tích gồm 13 phường, xã của thành phố Chí Linh và 17 phường, xã của thị xã Kinh Môn, đất đai phần lớn là đất đồi núi thấp, cao độ trung bình dưới 1.000 m.

+ Vùng đồng bằng: Chiếm 89% diện tích tự nhiên, địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 1,5 - 2,0 m, phía Đông có một số vùng trũng xen lẫn vùng đất cao. Đất đai chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Thái Bình.

1.1.3. Khí hậu

Khí hậu đặc trưng là nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ trung bình giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 24,4 - 25,3°C với mức biến động khoảng 0,5°C những tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống còn 16 - 17°C. Nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng thấp nhất là 17,7 °C. Số giờ nắng trung bình năm giai đoạn 2016 - 2020: 1.225 - 1.549 giờ; số giờ nắng thấp nhất rơi vào các tháng mùa đông: 42,6 giờ; số giờ nắng cao nhất rơi vào các tháng mùa hè: 201,9 giờ.

- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 1.259 - 1.933mm. Số ngày mưa trong năm vào khoảng 130 - 140 ngày.

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm tương đối lớn, độ ẩm trung bình năm giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 82 - 85%, cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 (dao động từ 81 - 84%). Thời kỳ mùa mưa độ ẩm cao đạt 91%, mùa khô độ ẩm giảm xuống có khi chỉ còn khoảng 75%.

- Gió: Hướng gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 4 sang năm sau. Trong các tháng mùa hè hướng gió thịnh hành là Nam và Đông Nam. Tốc độ gió bình quân trong năm đạt 2,4 m/s.

Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn. Tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là tháng 6, 7 đạt trên dưới 100 mm/tháng. Đây là thời kỳ nhiều nắng. Vào các tháng 8 và 9, lúc này mưa nhiều, độ ẩm cao, lượng bốc hơi giảm xuống chỉ còn 78 mm/tháng.

1.1.4. Thủy văn

Địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng với độ cao trung bình 3-4m so với mặt biển. Trên địa bàn tỉnh có nhiều sông lớn như sông Thái Bình, sông Luộc, sông Kinh Thầy... hệ thống sông suối trong tỉnh Hải Dương hầu hết đều đóng vai trò làm ranh giới hành chính giữa các huyện với huyện trong và ngoài tỉnh và những con sông này đều bắt nguồn từ bên ngoài ranh giới của tỉnh. Ngoài ra còn có hàng vạn ao, hồ, đầm có tổng lượng dòng chảy qua tỉnh hàng năm trên 1 tỷ m3 nước.

1.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội

1.2.1.Đặc điểm dân sinh

- Dân số: Trung bình năm 2020 là 1.916.774 người, trong đó dân số thành thị chiếm 31,5%; dân số nam chiếm 49,5%. Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 1.015.046 người, chiếm 52,96% tổng dân số trong đó nam chiếm 49,4%, còn lại 50,6% là nữ, chủ yếu tập trung ở nông thôn chiếm 72,3% và thành thị chỉ chiếm 27,7%. Năm 2020, có tổng cộng 477.116 trẻ em, chiếm tỷ lệ 25,10 % dân số, trong đó có 224.245 trẻ em nam (53% tổng số trẻ em), 224.245 trẻ em nữ (47% tổng số trẻ em). Ngoài ra, còn có 184.521 trẻ em dưới 6 tuổi.

- Dân tộc: Có 10 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 99,74%, còn lại là các dân tộc thiểu số như Sán Dìu, Tày, Nùng, Thái, Mông, Dao, Thổ...

- Tôn giáo: Có 3 tôn giáo gồm Phật giáo, Công giáo và Tin lành với tổng số là 1.163 cơ sở thờ tự, 580 chức sắc, nhà tu hành và trên 340.700 tín đồ, ngoài ra còn một số tổ chức, điểm nhóm tin theo hiện tượng tôn giáo mới, chưa đăng ký hoạt động theo quy định.

- Tỷ lệ đói nghèo: Trong giai đoạn 2016-2020 có: 40.631 hộ thoát nghèo, 1261 hộ tái nghèo, 7.696 hộ phát sinh nghèo mới; 38.757 hộ thoát cận nghèo, 3.411 hộ tái cận nghèo, 20.056 hộ phát sinh cận nghèo mới. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 4.642 hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội; 11 hộ nghèo thuộc diện dân tộc thiểu số; không còn hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.

1.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản:

Tính đến 2020, tổng sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp khoảng 9,7% vào GRDP toàn tỉnh. Tăng trưởng ngành nông, lâm, thủy sản đạt 6,5%/năm, tổng giá trị đạt mức 12.750 tỷ đồng, với các sản phẩm chính của từng ngành bao gồm: gạo, rau màu, vải, ổi, na (trồng trọt); lợn, gia cầm (chăn nuôi); các loại cá: trắm, rô phi (nuôi trồng thủy sản); và một số sản phẩm lâm nghiệp.

- Công nghiệp:

Tính đến 2020, tổng sản phẩm ngành công nghiệp, xây dựng đóng góp 58,6% vào GRDP toàn tỉnh, trong đó ngành công nghiệp chiếm 90%. Tăng trưởng công nghiệp chủ yếu đến từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với 84,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng với 13,9%. Còn lại là các sản phẩm từ khai khoáng, năng lượng và xử lý chất thải. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gồm 6 ngành sản xuất chính: Công nghiệp điện, điện tử; công nghiệp cơ khí, luyện kim; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; công nghiệp dệt may, da giày; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp hóa chất và hóa dược.

- Thương mại, dịch vụ:

Tổng giá trị sản phẩm của ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2020 có xu hướng tăng trưởng bền vững với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm đạt 12%. Tỷ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đạt 31,71% trong năm 2020, thương mại - dịch vụ là ngành có đóng góp cao thứ hai, sau công nghiệp - xây dựng.

2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng

2.1. Hệ thống giao thông

- Đường bộ: Có 01 tuyến cao tốc và 07 tuyến quốc lộ đi qua với tổng chiều dài 230 Km, được phân bố tương đối hợp lý bởi các trục tuyến Bắc - Nam (QL37, QL38), trục tuyến Đông - Tây (QL18, QL5, QL17B, cao tốc Hà Nội-Hải Phòng) do Trung ương quản lý; có 24 tuyến đường tỉnh bao gồm: đường tỉnh, đường gom cao tốc, đường 62m, đường trục Bắc - Nam với tổng chiều dài 487,4 Km. Đường huyện có 119 tuyến, với 463 Km; hệ thống đường giao thông nông thôn gồm đường xã, đường thôn, xóm, đường nội đồng có chiều dài khoảng 13.525 km. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 48 cây cầu vượt sông trong đó có 20 cầu vượt sông do trung ương quản lý và 28 cầu vượt sông do địa phương quản lý.

- Đường sông: Có 20 tuyến đường sông với tổng chiều dài 419km (Trung ương quản lý 14 tuyến sông với chiều dài 297 km; địa phương quản lý 06 tuyến sông với tổng chiều dài 122 km nằm trên hệ thống kênh trục Bắc Hưng Hải); có 43 cảng thủy nội địa nằm trên các tuyến đường thủy do trung ương quản lý; có 378 bến thủy nội địa bao gồm các bến thủy, bến khách.

- Đường sắt: Có 02 tuyến đường sắt Quốc gia và 01 tuyến đường sắt chuyên dùng (Tuyến đường sắt Hà Nội- Hải Phòng, dài 46km; tuyến đường sắt Kép - Hạ Long, dài 9km; tuyến đường sắt chuyên dùng Bến Tắm - Phả Lại, phục vụ vận chuyển cung cấp nhiên liệu cho Nhà máy nhiệt điện Phả Lại).

2.2. Hệ thống công trình Thủy lợi

Toàn tỉnh có 1.245 trạm bơm, với 2.325 máy bơm các loại, tổng công suất bơm 4.153.730m3/h; có 68 hồ đập trên địa bàn thành phố Chí Linh; có 10.465km kênh mương các loại; Hệ thống Bờ kênh trục và cống dưới bờ kênh trục Bắc Hưng Hải: Chiều dài bờ kênh trục: 291,91 km; 369 cống các loại dưới bờ kênh trục; 840,25km bờ bao, bờ vùng nội đồng.

2.3. Hệ thống công trình đê điều

Hệ thống công trình đê điều khá lớn gồm 19 tuyến đê với tổng chiều dài 373,286km, trong đó đê từ cấp III trở lên 255,923km, 117,363km đê dưới cấp III; 85 tuyến kè, 11 vị trí bờ lở và 278 cống dưới đê, 08 tuyến đê bối, dài 28,81km.

2.4. Hệ thống điện lưới: Có 19km đường dây 220kV với 02 trạm biến áp; 49,4 km đường dây 110kV với 18 trạm biến áp và 41 máy biến áp. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 2.314,32km đường dây trung thế, 3.795 trạm/4.071 máy biến áp với tổng công suất 1.875,250kVA. Lưới điện hạ áp có 4.721,54km đường dây hạ áp; trong đó đường dây trần là 830,91km chiếm 17,59%; cáp bọc là 3.841,75km chiếm 81,83%; cáp ngầm là 49,06km, chiếm 1,04%.

2.5. Hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình

- Hệ thống thông tin liên lạc: 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã đã xây dựng mạng nội bộ (LAN) kết nối các phòng ban, đơn vị; tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức đạt 100%. Hiện nay trên toàn tỉnh 01 đài phát thanh và truyền hình tỉnh đặt tại thành phố Hải Dương; có 12 đài phát thanh cấp huyện đặt tại trung các huyện, thị xã, thành phố 235/235 xã phường có đài phát thanh cấp xã.

- Viễn thông: Tổng số thuê bao Internet băng thông rộng là 1.520.182 thuê bao, trong đó số thuê bao internet băng thông rộng cố định đạt 363.129 thuê bao, số thuê bao internet băng rộng di động ước đạt 1.157.053 thuê bao. Hiện nay toàn tỉnh Hải Dương ước có 1.605.452 điện thoại Smartphone/1.959.408 dân (đạt 82% dân số dùng Smartphone). Toàn tỉnh hiện có 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định trên địa bàn, có 04 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động với trên 3.000 trạm thu phát sóng di động (BTS).

- Bưu chính: Mạng Bưu cục cơ bản bao gồm: Bưu cục cấp I: 01 bưu cục nằm ở thành phố Hải Dương; Bưu cục cấp II: 11 bưu cục phân bố tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; Bưu cục cấp III: 35 bưu cục. Bên cạnh đó, trên địa bàn toàn tỉnh có 192 điểm bưu điện - Văn hóa xã; 11 thùng thư công cộng, đại lý; Bưu chính Viettel có 35 điểm phục vụ, trong đó 14 bưu cục, 21 điểm phục vụ khác; 89 điểm phục vụ thuộc các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp bưu chính khác. Tổng số thuê bao điện thoại ước đạt 1.749.244 thuê bao, trong đó có 1.727.807 thuê bao di động và 21.437 thuê bao cố định).

2.6. Hệ thống tiêu thoát nước, cấp nước sạch, xử lý môi trường

- Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa tại các khu vực đô thị mới đã có hệ thống riêng, các khu đô thị cũ hầu như còn sử dụng hệ thống thoát nước chung.

- Công trình nước sạch: Trên địa bàn tỉnh có 84 công trình cấp nước sạch tập trung. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung hiện nay đạt 99,8%; tỉ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 99,8%.

- Xử lý môi trường:

Hiện trạng thu gom chất thải: Theo số liệu thống kê, tổng số đơn vị thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh là 1.181 đơn vị, trong đó số tổ đội thu gom là 1.149 tổ, đội; 21 Hợp tác xã và 11 Công ty, trong đó một số công ty thực hiện thu gom cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn; 100% xã trên địa bàn tỉnh đã thành lập được các tổ, đội thu gom rác thải.

Hiện trạng xử lý chất thải: Trên địa bàn tỉnh hiện nay phương pháp chôn lấp và đốt rác thải đã và đang duy trì thực hiện. Phương pháp chôn lấp đã được áp dụng từ lâu và áp dụng phổ biến tại khu vực nông thôn. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 03 Nhà máy xử lý rác thải với công suất thiết kế 498 tấn/ngày đêm.

Công trình xử lý nước thải: Trong 03 đô thị lớn của tỉnh là thành phố Hải Dương, thành phố Chí linh và thị xã Kinh Môn thì chỉ thành phố Hải Dương có nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt với công suất thiết kế 13.000m³/ngày đêm.

2.7. Hệ thống trường học, bệnh viện, khu công nghiệp

- Cơ sở giáo dục đào tạo: Toàn tỉnh hiện có 1.708 cơ sở giáo dục với 24.028 lớp và 461.510 học sinh, trong đó có 314 trường mầm non, 244 trường tiểu học, 241 trường trung học cơ sở, 11 trường trung học và trung học cơ sở, 55 trường trung học phổ thông, 01 trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Ngoại ngữ, Tin học cấp tỉnh và 12 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện, 03 trường Trung cấp, 11 trường Cao đẳng, 05 trường Đại học; 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng đã cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân.

- Cơ sở y tế: Hiện nay cơ cấu mạng lưới y tế công lập của tỉnh là 27 đơn vị đầu mối: 02 chi cục (Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm); 03 trung tâm (Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc MP-TP; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Pháp Y); 10 bệnh viện tuyến tỉnh (01 Bệnh viện đa khoa; 09 bệnh viện chuyên khoa); Tuyến huyện 12 trung tâm y tế (12 huyện, thành phố, thị xã); Tuyến xã 264 trạm y tế và 2 cơ sở y tế Ngành thuộc quản lý của Bộ Y Tế và Bộ Quốc Phòng là Trường Cao đẳng Y tế và Bệnh viện Quân Y 7.

Hệ thống y tế ngoài công lập: Tính đến nay toàn tỉnh đã có 1.528 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân có giấy phép hoạt động bao gồm: 01 bệnh viện tư nhân, 38 phòng khám đa khoa, 260 phòng khám chuyên khoa, 225 phòng chẩn trị y học cổ truyền, 191 cơ sở dịch vụ y tế; 28 cơ sở (28 công ty) bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc, 175 nhà thuốc, 681 quầy thuốc, 37 đại lý bán thuốc và 06 cơ sở bán lẻ dược liệu. Tổng số giường bệnh hiện nay toàn tỉnh là 6.992 giường trong đó công lập là 5.770 giường, ngoài công lập 100 giường.

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Đến năm 2020, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công nghiệp và 03 hợp phần mở rộng, trong đó 10 khu công nghiệp và 01 hợp phần mở rộng đã đi vào hoạt động. Tổng vốn đầu tự hiện đạt 5,6 tỷ USD, tạo việc làm cho trên 108.000 lao động. Diện tích khu công nghiệp được quy hoạch năm 2020 là 3.517 ha; tỷ lệ lấp đầy bình quân các KCN đạt khoảng 83% trên diện tích đất công nghiệp được bàn giao.

+ Cụm công nghiệp: Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 58 CCN đã được thành lập, với tổng diện tích là 2.942,61ha; trong đó: 32 CCN đã có dự án đi vào hoạt động thu hút trên 400 dự án đầu tư; 26 CCN đã được thành lập và gia cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, với tổng diện tích đất tự nhiên là khoảng gần 1.500ha.

+ Thương mại: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 188 chợ trong đó có 03 chợ đạt quy mô chợ hạng 1 và chợ đầu mối (tương đương chợ hạng 1); còn lại chủ yếu là chợ hạng 2 (20 chợ) và chợ hạng 3 (165 chợ); có 03 trung tâm thương mại; trên 36 cơ sở hoạt động kinh doanh theo mô hình siêu thị, trong đó có 8 cơ sở treo biển hiệu siêu thị, được phân hạng và nhiều cửa hàng tiện ích hoạt động như mô hình siêu thị mini tại các khu dân cư và các tuyến phố. Hải Dương hiện có 180 doanh nghiệp tham gia kinh doanh xăng dầu, trong đó có 01 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, 02 đơn vị là chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu; 06 thương nhân phân phối xăng dầu; 01 đơn vị quản lý kho dự trữ, trung chuyển xăng dầu và 171 doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu. Hệ thống bán lẻ xăng dầu gồm 266 cửa hàng, trong đó 250 cửa hàng trên đất liền và 16 phao nổi trên sông.

2.8. Hệ thống nhà ở, chung cư, nhà văn hóa, các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, khu di tích lịch sử

- Nhà ở, chung cư, nhà ở riêng lẻ, hội trường, nhà văn hóa… với tổng diện tích xây dựng trong hiện nay khoảng 4 triệu m2. Hiện nay các xã, phường, thị trấn đến thôn, khu dân cư đều có các nhà văn hóa và một số các trụ sở khác có thể huy động làm các điểm sơ tán dân khi có tình huống thiên tai khẩn cấp.

Hạ tầng văn hóa: Cấp tỉnh có Trung tâm văn hoá Xứ Đông; Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật, Nhà triển lãm; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng; Thư viện; Bảo tàng; Nhà hát Chèo; Nhà thi đấu; Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu thể thao; cấp huyện có 12 Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao; 12 thư viện; 04 rạp chiếu phim; 04 Nhà truyền thống; 01 Nhà thiếu nhi; 09 sân vận động trung tâm; nhà tập và thi đấu TDTT đơn giản; 12 bể bơi thông minh đặt tại các Trung tâm Văn hóa, Thông tin -Thể thao, Trung tâm Văn hóa, Thể thao huyện, thị xã, thành phố; cấp xã có 235 nhà văn hóa xã, phường, thị trấn; 30 thư viện; 01 nhà truyền thống; 215 sân vận động; thôn, khu dân cư: có 1.484 nhà văn hóa thôn khu dân cư, 515 sân thể thao (diện tích từ 1.000-2.000m2).

- Các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, lưu trú: Đến năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh có trên 162 cơ sở lưu trú, với gần 5.000 phòng nghỉ, trong đó có 01 khách sạn hạng 4 sao, 04 khách sạn hạng 3 sao, 13 khách sạn hạng 2 sao, 6 khách sạn hạng 1 sao; 21 cơ sở lưu trú đủ điều kiện phục vụ khách du lịch.

- Hệ thống di tích lịch sử: Hiện nay tỉnh Hải Dương có 3.199 di tích các loại, trong đó có 04 di tích, quần thể di tích quốc gia đặc biệt, 142 di tích quốc gia, 244 di tích cấp tỉnh.

IV. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. Hệ thống văn bản, chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai

Hàng năm, thực hiện các quy định của Trung ương, căn cứ đặc điểm, tình hình của tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Văn bản để chỉ đạo về công tác PCTT&TKCN, trong đó yêu cầu các cấp các ngành trong tỉnh phải đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác PCTT&TKCN.

2. Hệ thống chỉ huy PCTT&TKCN các cấp và quy chế phối hợp

2.1. Tổ chức bộ máy của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN

2.1.1. Cấp tỉnh

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh được thành lập gồm các thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và bộ máy giúp việc để giúp UBND tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.

(Chi tiết theo Quyết định số 3121/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh Hải Dương về việc Thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Hải Dương).

2.1.2. Cấp huyện

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập, giúp UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác PCTT&TKCN tại địa phương. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện có con dấu, tài khoản và được cấp kinh phí để hoạt động.

- Thành viên của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện gồm: Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND làm Phó Trưởng ban Thường trực; Trưởng phòng hoặc thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và Trưởng Công an cấp huyện làm Phó Trưởng ban; Các ủy viên là cấp trưởng hoặc đại diện lãnh đạo các phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác PCTT&TKCN của địa phương; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội cấp huyện tham gia Ban Chỉ huy PCTT&TKCN.

- Văn Phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện: Thành phố Chí Linh, Văn phòng HĐND-UBND thành phố là Văn phòng Thường trực; Thành phố Hải Dương, phòng Kinh tế là Văn phòng Thường trực; 5/12 huyện Phòng Nông nghiệp và PTNT là Văn phòng Thường trực (Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc và Bình Giang); 5/12 huyện Hạt Quản lý đê là Văn phòng Thường trực (Cẩm Giàng, Nam Sách, Thanh Hà, Kinh Môn và Kim Thành).

2.1.3. Cấp xã

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập, tham mưu giúp UBND cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác PCTT&TKCN trong phạm vi địa phương.

- Thành viên của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã gồm: Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban; một Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Phó Trưởng ban Thường trực; Trưởng Công an xã làm Phó Trưởng ban và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã làm Phó Trưởng ban phụ trách cứu hộ, cứu nạn và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; các ủy viên là công chức cấp xã và trưởng các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã; công chức xã làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai kiêm Ủy viên Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN.

2.2. Nguồn nhân lực, năng lực của lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng, chống thiên tai của cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai các cấp

Khi thiên tai xảy ra, ngoài lực lượng chỉ huy tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh còn có các lực lượng khác: Lực lượng trực tiếp ứng phó giờ đầu là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại chỗ với nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện và các lực lượng khác của cấp xã, cấp huyện. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.

- Lực lượng quân đội: Bao gồm lực lượng Thường trực của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và lực lượng tăng cường ứng cứu của Bộ Quốc phòng, Quân khu 3: 2.211 đồng chí (trong đó lực lượng Thường trực Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 481 đồng chí; lực lượng quân đội của Bộ Quốc phòng, Quân khu 3 tăng cường ứng cứu do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì tổ chức hiệp đồng: 1730 đồng chí).

- Lực lượng công an: Bao gồm công an tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; nòng cốt là Phòng cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, tổng số lực lượng công an tham gia công tác phòng, chống thiên tai khoảng 1.800 người (Công an các huyện, thành phố, thị xã: 1.200 người; Công an tỉnh và các lực lượng khác đóng trên địa bàn: 600 người) và lực lượng Công an xã, phường, thị trấn.

- Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã thành lập được 235/235 Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã với tổng số thành viên là 29.649 người.

- Lực lượng tuần tra canh gác đê: Mỗi điếm canh đê thành lập 01 đội, quân số từ 12 ÷18 người/đội; Lực lượng cắm cừ đào mò, các huyện đều tổ chức thành lập, mỗi huyện từ 1 ÷ 3 đội, nhiệm vụ chính là xử lý các sự cố đê điều, thủy lợi.

- Ngoài các lực lượng chính nêu trên, trong trường hợp có tình huống thiên tai khẩn cấp, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp sẵn sàng phương án huy động các lực lượng khác tại địa phương, đơn vị mình (Lực lượng có thể huy động khoảng 72.112 người; Lực lượng của Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương 1.597 người; Lực lượng của Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải: 121 người; Lực lượng cán bộ chuyên môn ngành nông nghiệp: 610 người).

2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh và cấp huyện

2.3.1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh

Trong những năm qua, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh đang thực hiện được một số nội dung nâng cao năng lực, trang thiết bị và hoàn thiện thể chế của Văn phòng Thường trực như: Máy đo độ sâu (12), máy toàn đạc điện tử (01), máy flycam (01), thiết bị đo mực nước tự động (01), kết nối dữ liệu đo mưa tự động của 5 trạm do Đài Khí tượng Thủy văn quản lý, lắp đặt và quản lý 10 hệ thống camera giám sát các trọng điểm công trình đê điều trên địa bàn tỉnh... và đã thực hiện mua mới bàn ghế phòng họp, phòng trực ban văn phòng, thay thế các loại bản đồ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, máy tính (02), máy chiếu (01); Camera, loa phục vụ họp trực tuyến, chủ động thực hiện việc kết nối trực tuyến với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai...

3.2. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố, thị xã chủ động thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện phù hợp với tình hình tại địa phương, đảm bảo thực hiện việc kết nối trực tuyến với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.

2.4. Quy định về phân công nhiệm vụ các thành viên, quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh hoạt động theo Quy chế được ban hành theo tại Quyết định số 31/QĐ-PCTT&TKCN ngày 09/4/2021 của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai) tiếp tục phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn) theo Quy chế số 2877/QCPH-QS-NN ngày 23/10/2017 về việc phối hợp giữa Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh với Sở Nông nghiệp & PTNT trong hoạt động phòng, chống thiên tai ở cơ sở.

- Quy chế phối hợp giữa Công ty TNHH Một thành viên KTCTTL Bắc Hưng Hải với Công ty Khai thác công trình thủy lợi các tỉnh, các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn trong hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải (Số 541/QCPH-BHH ngày 27/11/2017): Trao đổi thông tin điều hành hệ thống, thực hiện quy hoạch, tổng kết quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi, điều hành hệ thống chống hạn phục vụ sản xuất, phòng chống thiên tai và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi.

3. Công tác dự báo, cảnh báo sớm

- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo bão, mưa, lũ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin về diễn biến thời tiết thủy văn của Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn trung ương, các đài Khí tượng khu vực, tổng hợp phát hành các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo về mưa, lũ, ATNĐ - bão trên địa bàn toàn tỉnh. Dự báo lũ trên sông Thái Bình tại trạm thủy văn Phả Lại, thành phố Chí Linh; trên sông Luộc tại Bến Trại, huyện Thanh Miện. Yêu cầu dự báo phải chính xác, kịp thời, có chất lượng cao.

- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai. Tăng cường dự báo, nhận định tình hình nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, rét đậm, rét hại, dông lốc, sét... thường xuyên cung cấp cho các cơ quan liên quan và địa phương để phục vụ chỉ đạo phòng, chống thiên tai.

4. Phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng, chống thiên tai

4.1. Về vật tư, phương tiện, trang thiết bị

Hàng năm Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp tổ chức kiểm kê số lượng, chất lượng các loại vật tư, phương tiện dự trữ chuyên dùng để trên địa bàn; Kiểm tra, sửa chữa các lối ra vào các kho, bãi để vật tư, sẵn sàng huy động vật tư bất cứ lúc nào khi có sự cố đê điều xảy ra.

- Vật tư chuyên dùng phòng, chống thiên tai gồm các loại vật tư như đá hộc, đá dăm, cát vàng, vải lọc, rọ thép, báo tải, bao ni lon, nhà bạt, bạt chống sóng, thuyền composit...

- Vật tư trong dân: Với phương châm "bốn tại chỗ" các địa phương cấp huyện, xã chủ động huy động phương tiện, trang thiết bị của địa phương để tham gia ứng phó (bao gồm của cá nhân, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn), số lượng chủng loại từng loại trang thiết bị được thể hiện trong phương án ứng phó của địa phương.

- Về phương tiện, thiết bị chuyên dùng (gồm xuồng máy, ô tô, máy phát điện, máy cưa..., phương tiện, thiết bị trong các tổ chức, doanh nghiệp và trong dân), Ban Chỉ huy cấp huyện, cấp xã; Sở Kế hoạch và Đầu tư nắm bắt, thống kê để huy động khi có yêu cầu.

(Chi tiết Phụ lục số 01; 02; 03 kèm theo)

4.2. Về Thông tin liên lạc

Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt khi có bão; xây dựng phương án dự phòng đảm bảo thông tin liên lạc cho tình huống xấu nhất có thể xảy ra.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp tăng cường, chủ động phương án kết nối, chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội facebook, zalo, viber…) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó và thông tin về thiên tai. Tiếp tục triển khai đưa vào sử dụng việc cấp thông tin phòng, chống thiên tai qua dịch vụ tin nhắn SMS.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương và các cơ quan Thông tấn, Báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài phát thanh các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc phát các bản tin dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp chính quyền, người dân biết để chủ động phòng, tránh, ứng phó.

- Phương án sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hiện có qua các công ty viễn thông.

Khi có tình huống thiên tai xảy ra ảnh hưởng tới hệ thống thông tin liên lạc, Sở Thông tin truyền thông phải ban hành Công điện yêu cầu các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin truyền thông sẵn sàng chủ động phối kết hợp để đảm bảo thông tin, liên lạc được thông suốt trong mọi tình huống.

Công tác chỉ đạo điều hành được sử dụng chủ yếu bằng hệ thống viễn thông di động vệ tinh (IMMARSAT) chuyên dùng đã được cấp cho Viễn thông Hải Dương quản lý. Viễn thông Hải Dương có trách nhiệm triển khai hệ thống IMMARSAT theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Thông tin truyền thông đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống thiên tai theo quy định của Pháp luật.

- Phương án đặc biệt khi xảy ra sự cố mất điện, mạng thông tin liên lạc bị gián đoạn: Sử dụng thông tin liên lạc qua vệ tinh (máy do VNPT đang quản lý để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành).

Trong trường hợp toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc trong tỉnh bị sự cố không thể khắc phục buộc phải sử dụng hệ thống thông tin liên lạc ở tỉnh khác, Sở Thông tin truyền thông phải báo cáo ngay Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai điều động xe ôtô thông tin di động từ địa bàn tỉnh, thành phố gần nhất đến để đảm bảo kết nối thông tin liên lạc trong chỉ huy, ứng phó với thiên tai.

4.3. Về hậu cần

- Bố trí hậu cần của nhà nước:

Đảm bảo dự trữ số lượng các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nhiên liệu… phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, không để tình trạng khan hiếm hàng hóa xảy ra, trên địa bàn tỉnh.

Chủ động chuẩn bị nguồn hàng dự trữ đối với các mặt hàng thiết yếu như: Xăng, dầu hỏa, muối ăn, mì ăn liền, nước sạch, lương thực, vải mưa, quần áo mưa… để khi có tình huống xấu xảy ra, kịp thời sử dụng cho công tác ứng phó với tình huống thiên tai.

Với kịch bản thiên tai xảy ra làm cô lập một bộ phận dân cư dự kiến khoảng 10.000 hộ (tương đương khoảng 40.000 người), lượng hàng dự trữ đảm bảo cung cấp đủ cho từ 02 đến 03 ngày.

Việc dự trữ thuốc chữa bệnh, các thiết bị cấp cứu người bị nạn… giao cho Sở Y tế phụ trách.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động chỉ đạo các đơn vị dự phòng các loại giống cây trồng, gia súc, gia cầm, vật tư nông nghiệp để khôi phục sản xuất sau thiên tai.

- Dự trữ hậu cần của Nhân dân:

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng để Nhân dân nhận thức rõ tính chất quan trọng và phức tạp của công tác phòng, chống thiên tai, xác định phòng, chống thiên tai là trách nhiệm của toàn dân, mọi người dân tự ý thức được trách nhiệm của mình và tự giác tham gia đóng góp sức người, sức của nhằm phát huy sức mạnh của cả cộng đồng cho sự nghiệp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Thông tin kịp thời về tình hình thời tiết, thủy văn, kiến thức phòng tránh thiên tai để nâng cao nhận thức của cộng đồng về khả năng tự phòng tránh, tự cứu mình, phát huy tinh thần tương thân tương ái trong khó khăn do thiên tai gây ra.

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố, thị xã, các cấp, các ngành trong tỉnh tuyên truyền tới người dân, có phương án hướng dẫn Nhân dân tự dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh… để chủ động tự cứu mình khi Nhà nước chưa kịp cứu trợ.

5. Công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Thực hiện các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương, trong thời gian qua, UBND tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo các Sở, Ngành của tỉnh tham mưu thực hiện nhiều giải pháp trong công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Trong đó đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, các Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch, Phương án…về công tác thực hiện pháp luật về ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Trong những năm qua công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp chính quyền, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất của các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị.

- Hằng năm Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh đã thực hiện việc quán triệt các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải Dương đối với công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến các cấp ủy, chính quyền. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội tuyên truyền sâu rộng trong Nhân dân có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

- Căn cứ vào tình hình thực tiễn và diễn biến mưa, bão, lũ, thiên tai, hàng năm Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch PCTT&TKCN, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập phù hợp với đơn vị, địa bàn. Chuẩn bị tốt phương án, lực lượng, phương tiện sẵn sàng cơ động xử lý có hiệu quả tình huống có thể xảy ra.

- Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng ứng cứu, khắc phục hậu quả.

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh luôn bảo đảm lực lượng, phương tiện thường trực, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.

- Xây dựng các kế hoạch: Phòng chống bão mạnh, siêu bão; Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc hại; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; Kế hoạch PCTT&TKCN; Kế hoạch Phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập. Tổ chức hiệp đồng với các đơn vị của Bộ và Quân khu 3 đóng quân trên địa bàn sẵn sàng tham gia ứng cứu khi có tình huống thiên tai xảy ra. Chỉ đạo, triển khai Ban chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố, thị xã, xây dựng, điều chỉnh Kế hoạch PCTT&TKCN, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập của đơn vị.

6. Thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai

Các địa phương, đơn vị tích cực phổ biến, tuyên truyền các kiến thức cơ bản, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai tới cộng đồng để người dân biết, chủ động phòng ngừa, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại.

- Các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện tuyên truyền và phổ biến rộng rãi Luật Phòng, chống thiên tai, các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành.

- Thực hiện công tác tuyên truyền với các hình thức: Báo cáo tham luận về quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cuộc tập huấn PCTT&TKCN của tỉnh, của các huyện, thành phố, thị xã; phát tờ rơi về quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng tới các hộ ven đê được kết hợp trong quá trình ký cam kết không vi phạm đê điều.

- Hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia phòng, chống thiên tai (15-22/5) hàng năm. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như: Treo băng rôn, khẩu hiệu về hoạt động phòng chống thiên tai; tuyên truyền lồng ghép một số nội dung vào giờ chào cờ đầu tuần ở một số trường học; xây dựng các chương trình, phóng sự tuyên truyền về Hệ thống công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai, các trọng điểm xung yếu, các kỹ năng phòng tránh, ứng phó với các loại hình thiên tai, công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của các cấp, các ngành, chiếu phim về thiên tai...

7. Năng lực và nhận thức của cộng đồng về phòng, chống thiên tai

- Thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 31/12/2021, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 4788/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 379/CT-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 14/12/2021, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành Kế hoạch số 4573/KH-UBND triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

- Công tác đào tạo, tập huấn, tập dượt:

Hàng năm, toàn tỉnh đã thành lập trên 300 đội tuần tra canh gác đê với khoảng 2.000 đến 4.000 người; trên 40 đội cắm cừ đào mò với khoảng 1.000 người; 20 đội giao thông hỏa tốc với khoảng 200 người, lực lượng xung kích ứng cứu cơ động khoảng 25.000 người. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện, xã đã tổ chức tập huấn, tập dượt cho các lực lượng để đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai tại chỗ.

8. Cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai

8.1. Công trình đê điều

Hệ thống công trình đê điều gồm 19 tuyến đê với tổng chiều dài 373,286km, trong đó đê từ cấp III trở lên 255,923km, 117,363km đê dưới cấp III; đến hết năm 2021 có: 85 tuyến kè, 11 vị trí bờ lở và 276 cống dưới đê; có 08 tuyến đê bối, dài 28,81km, bảo vệ 1.104,64 ha đất bãi sông.

- Về đê: Hầu hết các tuyến đê cơ bản đủ độ cao gia thăng so với mực nước thiết kế; còn lại 32,03km đê thiếu cao trình so với cao trình thiết kế, 153,322km đê mặt đê còn nhỏ, hẹp chưa đảm bảo theo mặt cắt thiết kế. Hiện tại, còn nhiều đoạn chân đê phía sông, phía đồng là đầm, ao sâu, ruộng trũng chưa có điều kiện lấp và nhiều đoạn đê thiếu cơ hoặc có cơ nhưng còn thấp bé; địa chất nền đê xấu, thân đê còn nhiều ẩn họa...

- Về kè, bờ lở: Toàn tỉnh có 85 tuyến kè và 11 vị trí bờ sông lở. Do ảnh hưởng của biến đổi dòng chảy, nhiều vị trí kè, bờ lở đang có diễn biến sạt lở mạnh.

- Về cống: Toàn tỉnh có 276 cống dưới đê. Nhiều cống xây dựng từ lâu đã quá tuổi thọ, trải qua các giai đoạn bồi trúc đê dẫn đến cống ngắn, mang cống dốc đứng, cống bị quá tải, nhiều cống bị hư hỏng phải tu sửa nối dài, chắp vá nhiều lần, khả năng chống lũ giảm đáng kể khi gặp lũ cao.

- Công trình quản lý, điếm canh đê, kho vật tư: Toàn tỉnh hiện tại có 24 cụm chống lụt bão, 239 điếm (trong đó 71 điếm cần cải tạo, sửa chữa; 33 điếm cần xây mới). Một số cụm chống lụt bão, kho vật tư xây dựng từ lâu nên đã bị xuống cấp; hầu hết các kho để vật tư dự trữ quá chật chội không đảm bảo yêu cầu bảo quản vật tư theo quy định... trong thời gian tới cần phải đầu tư xây dựng lại, xây mới.

- Tre chắn sóng: Hiện nay đã có 236,8/373,28 km đê đã có tre chắn sóng; 136,4 km chưa trồng tre, trong đó 71,5 km do địa hình đê sát sông, qua thùng trũng và những khu dân sinh không trồng được tre và khoảng 64,9 km chưa có tre chủ yếu tập trung ở đê hạ lưu và xen kẽ một số đoạn đê thượng lưu.

- Giao thông mặt đê: Toàn tỉnh đã có 327,45 km mặt đê được cứng hoá bằng bê tông, cải tạo bằng đá cộn, cùng với những đoạn có mặt và cơ đê kết hợp giao thông. Hiện nay còn 45,83 km mặt đê chưa được cải tạo và cứng hoá nên việc giao thông phục vụ chống lụt trên một số tuyến còn gặp nhiều khó khăn..

- Tổ mối và ẩn hoạ trong đê: Hàng năm các tuyến đê đều xuất hiện nhiều ẩn hoạ tiềm ẩn trong thân đê như tổ mối,  3000) tổ mối trongtổ chuột... các địa phương đã phát hiện, xử lý từ (2000  thân đê, đào xử lý và đắp trả lại các tổ chuột; ngoài ra còn có các ẩn hoạ khác như lỗ rò, hà rồ, nứt đê luôn là những hiểm hoạ cho đê cần phải được kiểm tra phát hiện và xử lý.

(Chi tiết Phụ lục số 04 kèm theo)

8.2. Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng

- Hệ thống tưới, tiêu động lực: Toàn tỉnh có 1.245 trạm bơm, với 2.325 máy bơm các loại, tổng công suất bơm 4.153.730 m3/h.

- Hồ trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Chí Linh: 68 hồ.

- Hệ thống kênh dẫn tưới, tiêu: Toàn tỉnh có 10.465km kênh mương các loại (Kênh tưới thuộc trạm bơm, hồ chứa: 6.475km; Hệ thống kênh dẫn tiêu theo trạm bơm: 2.930 km; Hệ thống kênh dẫn tưới, tiêu không thuộc trạm bơm, hồ chứa: 1.060km).

- Bờ kênh trục và cống dưới bờ kênh trục Bắc Hưng Hải thuộc địa phận tỉnh Hải Dương: Chiều dài bờ kênh trục: 291,91 km; 369 cống các loại dưới bờ kênh trục; 840,25 km bờ bao, bờ vùng nội đồng.

Nhìn chung, hệ thống công trình thủy lợi mức đảm bảo thấp, nếu xảy ra tình huống bất lợi về khí tượng, thuỷ văn thì nguy cơ xảy ra úng ngập và sự cố hư hỏng công trình rất cao. Thiết bị máy bơm một số lạc hậu, hiệu suất thấp, tiêu tốn nhiều điện năng. Hệ thống kênh trục Bắc Hưng Hải còn nhiều đoạn thấp, mảnh. Nhiều công trình tưới, tiêu bị xâm hại; kênh mương, sông trục bị ô nhiễm, bồi lắng, vi phạm nhiều gây ách tắc dòng chảy.... ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu chống úng trên địa bàn.

(Chi tiết Phụ lục số 05 kèm theo)

8.3. Công trình phòng, chống thiên tai khác

Trên địa bàn tỉnh có 02 trạm khí tượng, 45 điểm đo mưa, 08 trạm thuỷ văn, có 25 trạm đo mực nước tự động, 10 hệ thống camera giám sát công trình đê điều, 12 hệ thống camera giám sát cống, 01 khu neo đậu tàu thuyền phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn và trên 100 vị trí cảng, bến thuỷ nội địa của các tổ chức, cá nhân có thể neo đậu tàu thuyền khi có thiên tai xảy ra.

Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình; hệ thống giao thông phục vụ cứu hộ, cứu nạn cơ bản đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

9. Đánh giá lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2016-2020 đã đầu tư sửa chưa, cải tạo, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình đê điều, thủy lợi, dự án bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai,… với tổng kế hoạch trung hạn đã bố trí kế hoạch đến năm 2020 là 1.508.947 triệu đồng.

Thực hiện theo quy định, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai việc lồng ghép từ rà soát, đánh giá việc thực hiện phòng, chống thiên tai trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch; phân tích tình trạng và khả năng chống chịu thiên tai của các đối tượng dễ bị tổn thương trong tương lai về kinh tế, xã hội và môi trường; xác định các nguyên nhân dẫn đến thiệt hại của từng lĩnh vực, đến xác định các giải pháp phòng, chống thiên tai theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trong công tác lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội của từng ngành, từng cấp theo hướng dẫn.

10. Đánh giá về công tác phục hồi, tái thiết sau thiên tai

Công tác khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai được các cấp, các ngành trong tỉnh khẩn trương thực hiện. Tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ các gia đình bị thiệt hại nặng; thu dọn, vệ sinh môi trường sau thiên tai, bão, úng ngập; sửa chữa, tu bổ lại cơ sở hạ tầng bị thiệt hại, triển khai nhanh phương án phục hồi sản xuất nông nghiệp sau thiên tai, bão, úng ngập...

Ngay khi kết thúc các đợt thiên tai, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựng kế hoạch khôi phục và tái thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, bao gồm ngân sách dự phòng, Quỹ phòng, chống thiên tai tổ chức khôi phục và tái thiết. Trường hợp nhu cầu vượt quá khả năng nguồn lực của địa phương, UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương xem xét hỗ trợ.

11. Đánh giá về nguồn lực tài chính thực hiện công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp

- Nguồn kinh phí phục vụ cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai chủ yếu từ nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; ODA.

- Ngân sách địa phương, Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, chủ yếu để xử lý cấp bách một số sự cố do thiên tai gây ra.

- Ngân sách chi cho các hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh còn hạn hẹp. Ở cấp huyện, xã, phường kinh phí dành cho hoạt động này hầu như là không có.

- Ngân sách chi cho nhiệm vụ tuyên truyền, tập huấn, diễn tập và mua sắm trang thiết bị, vật tư, dụng cụ PCTT&TKCN ở các cấp hầu như là không được bố trí trong kế hoạch hàng năm hoặc chỉ có với chi phí rất thấp.

- Ngân sách các sở, ngành, đơn vị trang bị nhưng điều kiện thiết yếu phục vụ công tác PCTT&TKCN, khắc phục sự cố theo phương châm “bốn tại chỗ”.

12. Những tồn tại và hạn chế trong công tác phòng chống thiên tai

- Còn tư tưởng chủ quan về thiên tai, lụt, bão do một số năm gần đây không có lũ cao, bão lớn, thiên tai nghiêm trọng ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh; công tác quản lý đê điều, phòng, chống thiên tai có lúc, có nơi còn chưa chú trọng.

- Việc quản lý vật tư, phương tiện dự trữ phòng, chống thiên tai gặp nhiều khó khăn, do kinh phí có hạn nên việc bổ sung chủng loại vật tư, phương tiện còn thiếu; việc thanh lý vật tư lâu ngày, kém chất lượng... thủ tục còn mất nhiều thời gian; việc xây dựng kho tàng để bảo quản chưa đảm bảo; việc chuẩn bị vật tư, phương tiện dữ trữ phòng, chống thiên tai trong dân theo phương châm 4 tại chỗ còn gặp nhiều khó khăn…

- Công tác “bốn tại chỗ” còn hạn chế, nhiều bất cập, chưa đáp ứng tình hình thực tiễn, việc triển khai lực lượng, vật tư, phương tiện của một số địa phương để xử lý giờ đầu còn lúng túng, chưa chủ động và trông chờ vào sự điều động của tỉnh.

- Công tác báo cáo nhanh, báo cáo thiệt hại thiên tai của các huyện, thị xã, thành phố còn chậm, chưa theo biểu mẫu hướng dẫn của Trung ương.

- Việc cải tạo, nâng cấp các công trình đê điều, thủy lợi, lòng dẫn thoát lũ, chống biến đổi khí hậu cũng như việc bảo trì, tu bổ, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai nhìn chung còn chậm do thiếu vốn đầu tư.

- Giải pháp PCTT&TKCN chưa được triển khai đồng bộ, mới chỉ tập trung vào các giải pháp công trình, chưa đẩy mạng thực hiện các giải pháp phi công trình.

13. Xu thế diễn biến thiên tai và thách thức trong điều kiện mới

- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm tăng 1,7 - 2,4°C, ở phía Bắc tăng 1,9 - 2,4°C, ở phía Nam 1,7 - 1,9°C.

- Về mưa: Tổng lượng mưa năm tăng phổ biến từ 5 - 15% ở hầu hết Bắc Bộ, trong đó có tỉnh Hải Dương. Giá trị trung bình lượng mưa 1 ngày lớn nhất có xu thế tăng (10 - 70%) so với trung bình thời kỳ cơ sở.

- Về gió mùa và một số hiện tượng cực đoan: Số lượng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế tăng; gió mùa mùa hè có xu thế bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn. Mưa trong thời kỳ hoạt động của gió mùa có xu hướng tăng. Số ngày rét đậm, rét hại ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ đều giảm. Số ngày nắng nóng trên 35°C có xu thế tăng trên phần lớn cả nước. Hạn hán có thể trở nên khắc nghiệt hơn ở một số vùng do nhiệt độ tăng và khả năng giảm lượng mưa trong mùa khô.

- Mực nước biển có thể dâng cao từ 75 - 100 cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Nếu mực nước dâng cao 100cm, sẽ có trên 10% diện tích đồng bằng sông Hồng trong đó có tỉnh Hải Dương sẽ bị ngập.

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng ngày càng thể hiện rõ nét thông qua các hiện tượng bão, áp thấp nhiệt đới không theo quy luật, hạn hán, xâm nhập mặn, suy giảm đa dạng sinh học, thay đổi nhiệt độ, phát thải khí nhà kính… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế - xã hội và người dân tỉnh Hải Dương. Lượng mưa diễn biến phức tạp, ngày càng cực đoan và không theo quy luật trung bình nhiều năm, nền nhiệt có xu hướng tăng trong vòng 30 năm trở lại đây. Tình trạng xâm nhập mặn và nước biển dâng diễn biến thất thường. Xâm nhập mặn lấn sâu vào cửa sông khu vực hạ lưu trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhanh và nóng trong những năm qua cũng làm ảnh hưởng đến công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

V. XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI

1. Xác định loại hình thiên tai thường gặp

1.1. Các loại hình thiên tai

Trên địa bàn tỉnh có thể xảy ra 21/23 loại hình thiên tai (trừ 2 loại hình: gió mạnh trên biển và sóng thần), các loại hình thiên tai đã xảy ra như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất và các loại thiên tai khác.

- Về Áp thấp nhiệt đới, bão, mưa: Mùa mưa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 hàng năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9 (một số năm gần đây đã xuất hiện bão muộn với cường độ khá mạnh vào tháng 11). Trung bình mỗi năm tỉnh ta chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 2 - 3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới.

- Về dông, lốc, sét: Thời kỳ chuyển mùa trên địa bàn tỉnh xảy ra nhiều dông, lốc, sét gây ảnh hưởng khá lớn.

- Về lũ: Các năm gần đây do điều tiết lũ của các hồ Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà nên các sông trong tỉnh không xuất hiện lũ lớn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên có năm xuất hiện mưa lớn kéo dài ở thượng nguồn, các hồ thủy điện đã thực hiện quy trình vận hành liên hồ, mực nước lũ các tuyến sông không theo quy luật, xuất hiện lũ ở mức xấp xỉ báo động số 1 kéo dài ngày hoặc lũ cao vào các tháng cuối mùa (giữa tháng 10/2017 hồ Hòa Bình mở 8 cửa xả đáy, lũ các sông lên nhanh và ở mức cao hơn: sông Luộc tại Bến Trại ở mức báo động II, sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức báo động I).

Lũ lớn trên các sông đã từng xảy ra sự cố vỡ đê gây thiệt hại lớn về tài sản, hoa màu như: Vỡ đê Nhất Trai (8/1971), vỡ đê tả sông Thái Bình, xã Thanh Hồng - Thanh Hà (năm 1996)...

- Về úng ngập: Hàng năm trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của mưa bão đều xuất hiện các diện tích lúa, hoa màu, các khu đô thị bị ngập úng, trong đó có năm bị ngập úng trên diện rộng.

- Về nắng nóng, hạn hán: Do lượng mưa phân bố không đều, mực nước các sông trục đều thấp hơn thiết kế, đặc biệt đối với các địa phương thuộc khu vực hạ lưu Bắc Hưng Hải nguồn nước phụ thuộc chính vào thủy triều, nên hàng năm thường xảy ra hạn hán vào vụ Đông Xuân ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Mùa hè thường xuất hiện các đợt nắng nóng, với nhiệt độ cao nhất phổ biến 38,0 - 40,0°C.

- Về rét đậm, rét hại: Hàng năm trên địa bàn tỉnh đều xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại: Đợt rét đậm, rét hại kéo dài nhất xuất hiện 30 ngày; nhiệt độ thấp nhất đã từng xảy ra là 3,2°C.

- Sương muối: Thường xuất hiện về mùa Đông, nhiều nhất ở những thung lũng khuất gió vùng bán sơn địa thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn.

- Xâm nhập mặn: Các năm gần đây xu hướng xâm nhập mặn gia tăng do vào mùa kiệt, mực nước các sông thiếu hụt và ở mức thấp và ảnh hưởng của nước biển dâng nên đã xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền, ảnh hưởng khá lớn đến việc lấy nước đổ ải, chống hạn.

- Các loại thiên tai khác: Ngoài các loại thiên tai trên, tỉnh ta còn chịu ảnh hưởng của động đất với cường độ yếu và có thể xảy ra sự cố sạt lở đất, lũ quét, cháy rừng do tự nhiên tại vùng núi thuộc thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn; mưa đá, sương mù từng xảy ra ở các địa phương...

1.2. Cấp độ rủi ro thiên tai

Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai; làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với thiên tai.

2. Đánh giá rủi ro thiên tai

2.1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của thiên tai

2.1.1. Về Áp thấp nhiệt đới, bão

- Cấp độ rủi ro thiên tai có 3 cấp (từ cấp 3 đến cấp 5).

- Vùng ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới trên phạm vi toàn tỉnh.

2.1.2. Về dông lốc, sét, mưa đá

- Cấp độ rủi ro thiên tai có 2 cấp (cấp 1 và cấp 2).

- Vùng ảnh hưởng: Trên phạm vi một số địa bàn cấp huyện, xã.

2.1.3. Về mưa lớn, lũ, ngập lụt

- Cấp độ rủi ro thiên tai về mưa lớn: có 4 cấp (từ cấp 1 đến cấp 4).

- Cấp độ rủi ro thiên tai về lũ, ngập lụt: có 5 cấp (từ cấp 1 đến cấp 5).

- Vùng ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, ngập lụt: Trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.

2.1.4. Về nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn

- Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng có 4 cấp (từ cấp 1 đến cấp 4).

- Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán có 4 cấp (từ cấp 1 đến cấp 4).

- Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn có 4 cấp (từ cấp 1 đến cấp 4)

- Vùng ảnh hưởng của nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn: Trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.

2.1.5. Về rét hại, sương muối

- Cấp độ rủi ro thiên tai có 3 cấp (từ cấp 1 đến cấp 3).

- Vùng ảnh hưởng do rét đậm, rét hại, sương muối trên phạm vi toàn tỉnh hoặc một số địa bàn cấp huyện, xã.

2.2. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương

2.2.1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương

Thiên tai diễn biến hiện nay bất thường và có xu hướng cực đoan hơn, gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình hạ tầng cơ sở.

Trong giai đoạn 2010 - 2020, mặc dù thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh không quá lớn tuy nhiên thiên tai đã gây ra các thiệt hại lớn về người, cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, hệ thống công trình đê điều, thủy lợi...

+ Thiệt hại về người: 6 người chết, 11 người bị thương.

+ Thiệt hại do thiên tai gây ra ước khoảng: 1.612 tỷ đồng.

2.2. Xác định các yếu tố dễ bị tổn thương do thiên tai trên địa bàn tỉnh

Ba đối tượng chính dễ bị tổn thương là con người, phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng bị thiệt hại nghiêm trọng.

- Tổng hợp số dân phải di rời tránh bão, áp thấp nhiệt đới.

(Chi tiết Phụ lục số 06 kèm theo)

- Cơ sở hạ tầng:

+ Các công trình đê điều, thủy lợi, công trình giao thông, hệ thống điện.

+ Các công trình nhà ở cũ, nhà tạm, nhà ở khu vực trũng, thấp….

Tổng hợp khu vực nguy hiểm cần bảo vệ khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới.

(Chi tiết Phụ lục số 07 kèm theo)

- Hoạt động sản xuất: Tổng hợp những khu vực sản xuất nông nghiệp; khu nuôi trồng thủy sản tập trung, khu vực nuôi cá lồng trên sông; khu vực có nguy cơ bị ngập úng; khu vực xảy ra lũ quét, sạt lở đất; khu vực hạn hán.

(Chi tiết Phụ lục số 08, 09 kèm theo)

VI. CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG, CHỐNG THIÊN TAI

1. Tổ chức phòng ngừa, giảm thiểu

1.1. Giải pháp phi công trình

1.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách

- Rà soát và kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp và phân công nhiệm vụ các thành viên nhằm huy động tối đa nguồn lực của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

- Bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh,

- Xây dựng các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng , chống thiên tai đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

- Rà soát chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

1.1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng cường năng lực quản lý thiên tai

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp.

- Nâng cao năng lực đội ngu làm công tác phòng , chống thiên tai các cấp tỉnh, huyện, xã bằng các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.

- Rà soát, xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai.

- Đầu tư trang thiết bị cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp; tăng cường năng lực và trang thiết bị cho lực lượng PCTT&TKCN.

- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc PCTT&TKCN, đảm bảo liên lạc thông suốt của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh với các Tổ chức chính trị, xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh cùng tham gia phòng, chống thiên tai.

- Tổ chức diễn tập PCTT&TKCN cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

1.1.3. Lập, rà soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án

- Rà soát quy hoạch bố trí dân cư các vùng có nguy cơ thiên tai giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng và thực hiện các dự án Tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất Nhân dân.

- Rà soát, cập nhật các phương án, kế hoạch ứng phó thiên tai các cấp theo cấp độ rủi ro thiên tai.

1.1.4. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai

- Cơ quan Khí tượng Thủy văn cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại bản tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng chống thiên tai , nhất là khi có ảnh hưởng của bão, mưa, lũ lớn. Tuân thủ chặt chẽ quy trình ra bản tin dự báo; thực hiện đa dạng hóa các loại hình bản tin dự báo Khí tượng Thủy văn.

- Lắp đặt hệ thống tự động quan trắc lượng mưa, mực nước tại các kênh trục, hồ chứa thủy lợi, và các khu vực xung yếu trong tỉnh. Tổ chức nhân rộng việc lắp đặt camera giám sát việc quản lý vận hành công trình thủy lợi, các trọng điểm công trình đê điều, phòng, chống thiên tai theo quy định.

- Lắp đặt thiết bị cảnh báo các khu vực bị ngập sâu, ngầm tràn, trũng thấp, sạt lở đất.

- Lắp đặt hệ thống cảnh báo lu trực tuyến ở các lưu vực sông có nguy cơ lũ nhằm kịp thời theo dõi lưu lượng dòng chảy để dự báo , cảnh báo khi có ảnh hưởng của bão, mưa, lũ.

1.1.5. Nâng cao nhận thức, kiến thức phòng, chống thiên tai cộng đồng

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống thiên tai:

+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về phòng tránh thiên tai bằng các chương trình phát thanh trên Đài Phát thanh cấp xã; phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai trong nhà trường; tuyên truyền với hình thức băng rôn, tờ rơi, panô, áp phích...

+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các huyện, xã, tập trung ưu tiên nhưng khu vực có mức độ rủi ro cao; lồng ghép các chương trình hội nghị, hội thảo các cấp để tăng cường năng lực, nhận thức, nhằm tuyên truyền, truyền thông đến mọi người trong cộng đồng.

Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho đội ngu cán bộ công tác phòng, chống thiên tai các cấp; tổ chức các đợt tuyên truyền tuyên truyền, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai trên hệ thống truyền thanh - truyền hình huyện và hệ thống loa ở các thôn/khu dân cư; các huyện, thành phố, thị xã; tổ chức diễn tập PCTT&TKCN cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm; tổ chức diễn tập PCTT&TKCN cho các đơn vị cấp huyện.

1.1.6. Chương trình trồng và bảo vệ rừng

Trồng, bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ; chống xói lở đất, điều hòa lượng nước đến của các hồ chứa trên địa bàn thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn.

1.1.7. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp

Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng KHCN trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với thiên tai.

Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện biện pháp phi công trình đến năm 2025 là 192 tỷ đồng.

(Chi tiết Phụ lục số 10 kèm theo)

1.2. Giải pháp công trình:

Đề xuất danh mục các dự án cần đầu tư, sửa chữa nâng cấp (các công trình đảm bảo an toàn công trình đê điều, thủy lợi, hồ chứa, các trọng điểm xung yếu) để chủ động phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025. Hàng năm rà soát, bổ sung danh mục dự án/công trình để đảm bảo nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện biện pháp công trình đến năm 2025 là 2.547,495 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước đã được phê duyệt (thực hiện 2021-2025) là 1.358,996 tỷ đồng và vốn ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm (04 năm, từ năm 2022-2025) là 842 tỷ đồng.

(Chi tiết Phụ lục số 11 kèm theo)

Ngoài các nguồn vốn đầu tư công trung hạn và vốn ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh và các địa phương cần quan tâm bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện xử lý các trọng điểm công trình với tổng kinh phí là 1.275,6 tỷ (trong đó công trình đê điều tại phụ lục 04 với kinh phí khoảng 108 tỷ đồng; công trình thủy lợi nội đồng, hồ đập xung yếu tại phụ lục 05 với kinh phí khoảng 1.167,6 tỷ đồng).

(Chi tiết Phụ lục số 12 kèm theo)

2. Biện pháp ứng phó

2.1. Trách nhiệm ứng phó với từng cấp độ rủi ro thiên tai

Trách nhiệm ứng phó với từng cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp độ 1 đến cấp độ 5 được quy định cụ thể tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 66/2021/NĐ-CP .

2.2. Triển khai phương án ứng phó với thiên tai

2.2.1. Phòng, chống bão, áp thấp nhiệt đới, lũ

Mục tiêu:“Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các tuyến đê khi lũ, bão chưa vượt thiết kế; khi lũ, bão vượt thiết kế hoặc gặp tổ hợp bất lợi phải quyết tâm hộ đê, kiên quyết giữ đê đến cùng, hạn chế thấp nhất thiệt hại khi tình huống xấu nhất xảy ra”. Cụ thể:

- Tăng cường công tác quản lý về đê điều, thuỷ lợi:

+ Thực hiện tuyên truyền về Luật đê điều, Luật phòng chống thiên tai, Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi hành, các Chỉ thị, Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm theo quy định, các vi phạm phải được phát hiện xử lý nghiêm theo quy định.

+ Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn phù hợp với đặc điểm công trình và điều kiện của từng địa phương. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng “đê kiểu mẫu”, “hạt quản lý đê điển hình”.

- Thực hiện tổng kiểm tra đánh giá chất lượng công trình và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm:

+ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kiểm tra đánh giá chất lượng công trình trước lũ; hệ thống thoát nước, phương án chống úng nội đô... nếu phát hiện có hư hỏng phải tiến hành sửa chữa ngay; trong trường hợp không có điều kiện tu sửa phải xây dựng ngay phương án trọng điểm để bảo vệ. Kết quả kiểm tra, đánh giá báo cáo bằng văn bản về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh.

+ Đối với các khu vực nuôi cá lồng trên sông, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra và hướng dẫn, có phương án đảm bảo an toàn cho người và tài sản khi có tình huống thiên tai xảy ra.

- Hoàn thành việc tu bổ đê điều, thủy lợi:

+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng các hạng mục công trình theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ.

+ Rà soát các vị trí công trình đang có diễn biến hư hỏng đặc biệt các vị trí bờ lở nguy hiểm để xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn công trình phòng chống lụt bão.

- Chuẩn bị các lực lượng chuyên trách phục vụ phòng chống lụt bão:

+ Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành lập và tập huấn cho các lực lượng tuần tra canh gác đê, đội cắm cừ đào mò, đội giao thông hoả tốc, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã, duy trì hoạt động đảm bảo; xử lý nhanh các tình huống thiên tai xảy ra trên địa bàn theo phương châm bốn tại chỗ.

+ Tổ chức tập huấn kỹ thuật hộ đê cho cán bộ ở Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, các lực lượng quản lý đê chuyên trách và cán bộ kỹ thuật xử lý ứng cứu.

- Chuẩn bị vật tư, phương tiện phòng, chống lụt bão:

Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn có phương án chuẩn bị, huy động vật tư sẵn có như tre, bao tải, đá dăm, cát vàng, rơm rạ. Nắm chắc các phương tiện sẵn có trong dân và trong các đơn vị đóng trên địa bàn nhất là các phương tiện cơ giới nhỏ như xe ô tô, xuồng hoặc thuyền máy... Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vật tư, phương tiện của các phương án trọng điểm và toàn tuyến có kế hoạch giao cho từng đơn vị, từng hộ dân chuẩn bị.

- Thực hiện nguyên tắc trong tổ chức chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống lụt, bão:

+ Phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ huy để phụ trách các tuyến đê, các địa bàn hoặc từng mặt công tác để tập trung chỉ đạo.

+ Việc tuần tra canh gác đê phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về tuần tra canh gác. Khi lũ ở mức báo động III hoặc khi có bão khẩn cấp phải thường trực ngày đêm trên đê, bám địa bàn để chỉ huy tại chỗ.

+ Ưu tiên thực hiện phương án bảo vệ các trọng điểm. Đối với những vùng có đặc điểm riêng, giao thông đi lại ứng cứu khó khăn, xa trung tâm, dân cư... phải có phương án chi tiết chủ động thực hiện. Tăng cường kiểm tra thực hiện các phương án bảo vệ các trọng điểm và phương án phối hợp với các lực lượng hỗ trợ đặc biệt là lực lượng quân đội. Khi có tình huống lũ bão khẩn cấp đe dọa đến an toàn đê điều chỉ bố trí cơ số người, phương tiện phù hợp cho công tác hậu phương còn lại phải dồn tổng lực lên đê ứng cứu, nhất là lực lượng quân đội, công an và lực lượng xung kích, trong đó lực lượng quân đội là nòng cốt.

+ Thông tin kịp thời, chính xác tình hình lũ, bão tới các lực lượng hộ đê, cơ sở thôn, xóm, khu dân cư và tới tận người dân.

- Phòng chống bão, bão mạnh, siêu bão:

+ Trước mùa mưa bão Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện, thị xã, thành phố các xã phải tổ chức kiểm tra kho tàng, trường học, nhà cửa, các vị trí xung yếu, khu vực nguy hiểm... phân loại chất lượng để có biện pháp đối phó chủ động; hướng dẫn Nhân dân cách phòng tránh bão, cứu người bị nạn. Tổ chức kiểm tra, thực hiện phát quang cây cối trong hành lang bảo vệ đường dây cao thế và đường dây điện sinh hoạt, sản xuất.

+ Các huyện, thị xã, thành phố, các ngành sẵn sàng triển khai các phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão như: sơ tán dân; bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm; đảm bảo an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc; huy động nguồn lực ứng phó; dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm; phương án khắc phục hậu quả....

+ Trong mùa mưa bão phải tổ chức theo dõi bão từ xa, thông báo, cảnh báo kịp thời cho Nhân dân và các tổ chức để chủ động phòng tránh; theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo để chủ động huy động vật tư, vật liệu chống sóng cho đê trước khi bão đổ bộ vào; có kế hoạch sơ tán người, hàng hoá, tài sản đến nơi an toàn; chú ý thông tin cho các phương tiện thuỷ trên sông, các bến cảng, đò, phà; chuẩn bị tốt phương án y tế dự phòng trong mùa mưa lũ.

- Đối phó lũ vượt thiết kế hay tổ hợp lũ, bão bất lợi:

+ Xây dựng, cập nhật số liệu và tổ chức thực hiện phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo 23 kịch bản ngập lụt hạ du.

+ Xây dựng phương án huy động sức mạnh tổng lực của toàn xã hội tập trung vào việc cứu hộ đê.

+ Xây dựng phương án sơ tán dân trước khi nguy cơ xảy ra vỡ đê, vỡ bối đến nơi an toàn; xây dựng phương án ứng cứu, bảo vệ tài sản; sắp xếp, bố trí sinh hoạt ăn, ở cho các lực lượng tăng cường về làm nhiệm vụ cứu hộ đê và tìm kiếm cứu nạn.

+ Đối với các tuyến đê bối: Chỉ giữ đến mức báo động II, riêng bối Nhân Huệ (TP Chí Linh), bối Đại Đồng (huyện Ninh Giang) có thể giữ đến mức lũ báo động III, phải theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, bão để không xảy ra vỡ bối đột ngột có thể gây ra thiệt hại lớn về người, tài sản và nguy hiểm cho an toàn của đê chính. Các địa phương có bối tiến hành kiểm tra tất cả các điểm dân cư trong bối, xây dựng phương án cụ thể để chủ động sơ tán dân, tài sản trong vùng bối khi có lũ lớn xảy ra; chủ động chuẩn bị các phương tiện vượt sông và xây dựng kế hoạch khắc phục hậu quả khôi phục sản xuất, bảo vệ môi trường sau khi lũ rút.

+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có phương án sẵn sàng chi viện giúp đỡ các địa phương sơ tán, cứu hộ người và tài sản đến nơi an toàn và khắc phục hậu quả sau lũ lụt.

2.2.2. Phòng chống mưa lớn, úng ngập, nước dâng

- Mục tiêu: Chủ động thực hiện các giải pháp phòng, chống mưa lớn, úng ngập, dông, lốc, nước dâng cho toàn bộ diện tích lúa, hoa màu, nuôi trồng thủy sản, các khu công nghiệp, dân cư, đô thị ... trên địa bàn tỉnh. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế, đảm bảo an toàn công trình khi có mưa lớn, úng ngập xảy ra.

- Những nhiệm vụ chủ yếu:

+ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra toàn bộ hệ thống công trình từ đầu mối đến mặt ruộng, riêng các cống dưới đê phải có biên bản kiểm tra tổng hợp báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh. Các công trình trọng điểm phải có phương án bảo vệ riêng. Kiểm tra đánh giá kỹ hiện trạng của toàn bộ các đập, hồ chứa nước, xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm đối với các đập, hồ chứa nước có nguy cơ xảy ra sự cố; tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước trong suốt mùa mưa bão.

+ Các doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi, quản lý đô thị tổ chức sửa chữa máy móc, thiết bị, nạo vét, giải toả những tuyến kênh mương bị ách tắc, tôn cao áp trúc bờ kênh, bờ vùng còn xung yếu, tìm diệt tổ mối ẩn hoạ bờ kênh nhất là các đê ống của các trạm bơm tiêu ra sông ngoài. Điều hành, vận hành hệ thống công trình phải bảo đảm yêu cầu nước tưới và tiêu úng.

+ Đối với các trọng điểm có nguy cơ tràn, sạt bờ kênh, bờ vùng nội đồng, cống dưới bờ kênh trục Bắc Hưng Hải; Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện phối hợp với các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh kiểm tra lại cao độ đỉnh, mặt cắt bờ kênh, đánh giá khả năng chống úng và xây dựng phương án trọng điểm, chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện sẵn sàng xử lý khi có tình huống xảy ra, đảm bảo an toàn cho các hệ thống bờ kênh, bờ vùng.

- Tổ chức thực hiện:

+ Ngành Nông nghiệp và PTNT:

Thường xuyên tổng hợp mọi diễn biến tình hình về thiên tai, kết quả xử lý, khắc phục thiên tai báo cáo UBND tỉnh. Bố trí lực lượng sẵn sàng cơ động để tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, xử lý, ứng cứu công trình thuỷ lợi nội đồng khi có sự cố do thiên tai xảy ra.

Xây dựng cụ thể kế hoạch khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; chuẩn bị đủ giống dự phòng cho phương án khôi phục sản xuất, có phương án phòng chống dịch bệnh trong đàn gia súc, gia cầm...

+ UBND các huyện, thành phố, thị xã:

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thuỷ lợi, xác định rõ phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của toàn dân, tránh tư tưởng chủ quan, lơ là, xem nhẹ, ỷ lại.

Xác định rõ mục tiêu, biện pháp, phương châm chỉ đạo, điều hành trong công tác phòng, chống mưa úng và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; phân chia thành các giai đoạn phòng và chống thiên tai. Xác định cụ thể những vùng thấp trũng có nguy cơ bị úng cao, vùng còn thiếu công suất bơm tiêu, những vùng còn bấp bênh, những vùng trọng điểm chống úng; xây dựng phương án tiêu úng cụ thể cho những vùng này theo các tình huống bất lợi có thể xảy ra.

+ Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi:

Kiểm tra, đánh giá cụ thể chất lượng công trình, xây dựng kế hoạch phòng, chống mưa úng và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

Đảm bảo 100% phương tiện, máy móc thiết bị công trình đủ điều kiện phòng chống úng; chuẩn bị kinh phí, nhân lực sẵn sàng phục vụ chống úng; xây dựng phương án bảo vệ và tổ chức thực hiện đối với các trọng điểm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định; phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống thiên tai.

+ Công ty TNHH Một thành viên Điện lực Hải Dương:

Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị, đường dây, đường vào các trạm biến thế. Tổ chức triển khai tu sửa, bảo dưỡng hệ thống máy móc, thiết bị, đường vào các trạm biến thế, đường dây tải điện và biến thế, hướng dẫn các địa phương tổ chức phát quang hành lang bảo vệ đường dây tải điện, chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị dự phòng theo quy định, sẵn sàng khắc phục, sửa chữa các hư hỏng đảm bảo 100% máy móc, thiết bị vận hành tốt trong suốt mùa mưa bão.

2.2.3. Phòng, chống hạn vụ chiêm và vụ đông xuân

- Mục tiêu: Cung cấp đủ nguồn nước và đảm bảo chất lượng nước tưới cho công tác đổ ải, gieo cấy vụ chiêm xuân, nhu cầu sinh trưởng, phát triển của lúa, hoa màu, cây trồng cạn, không để xảy ra tình trạng có diện tích không được gieo cấy, không kịp thời vụ hoặc bỏ hoang do không được cung cấp đủ hoặc không kịp thời nguồn nước tưới; đảm bảo đủ tổng lượng và chất lượng nguồn nước cho chăn nuôi, diện tích nuôi trồng thuỷ sản đồng thời cung cấp nước phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác.

- Nhiệm vụ chủ yếu:

+ Tập trung kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tưới do các địa phương, đơn vị đang quản lý, triển khai thực hiện tu sửa hệ thống công trình, máy móc thiết bị, giải toả các vi phạm, nạo vét, khơi thông dòng chảy để sẵn sàng phục vụ sản xuất.

+ Căn cứ kế hoạch sản xuất, thời vụ gieo trồng của từng địa phương, kế hoạch đổ ải của tỉnh, kế hoạch xả nước các hồ thuỷ điện... để chủ động xây dựng phương án lấy nước, trữ nước phù hợp; tận dụng tối đa các đỉnh triều để lấy nước trữ vào đồng và tăng cường diện tích tưới tự chảy.

+ Chủ động xây dựng các phương án điều hành chống hạn hán theo các trường hợp thiếu nước, hạn hán có thể xảy ra khi mực nước xuống thấp, kéo dài.

+ Theo dõi sát tình hình nhiễm mặn tại các cửa cống, kiểm tra kỹ độ mặn trước khi mở cửa cống lấy nước, khi chất lượng nước đảm bảo cần chủ động lấy nước ngược vào hệ thống và chủ động thau rửa nguồn nước trong hệ thống.

- Tổ chức thực hiện:

+ Ngành Nông nghiệp và PTNT:

Thường xuyên theo dõi diễn biến của thời tiết, khí tượng thuỷ văn, nguồn nước, tình hình xâm nhập mặn, việc vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi, kịp thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống hạn. Hướng dẫn các địa phương bố trí cơ cấu giống, thời vụ, các biện pháp, kỹ thuật gieo cấy, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với nguồn nước.

+ UBND các huyện, thành phố, thị xã:

Tập trung tu sửa hệ thống máy móc, thiết bị, công trình phục vụ tưới do địa phương, đơn vị quản lý, đảm bảo 100% số lượng máy móc, thiết bị, công trình phục vụ tưới đủ điều kiện hoạt động tốt để chủ động đưa nước đổ ải và tưới dưỡng vụ Đông Xuân.

Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước. Đối với diện tích trồng lúa không đảm bảo đủ nước tưới suốt vụ, phải kiên quyết chỉ đạo chuyển sang cây trồng cạn sử dụng ít nước.

+ Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi:

Chủ động chuẩn bị đủ các điều kiện để khai thác, vận hành quản lý hệ thống công trình; thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng nước, chủ động cảnh báo kịp thời để lấy nước vào đồng đảm bảo chất lượng; Nắm chắc tình hình hạn hán, diễn biến thời tiết khí tượng thuỷ văn, tình hình cung cấp và sử dụng điện năng, tình hình vận hành công trình, máy móc thiết bị, kiểm tra đôn đốc các cụm, trạm bơm, phát hiện xử lý kịp thời các sự cố xảy ra.

+ Công ty TNHH Một thành viên Điện lực Hải Dương: Trên cơ sở kế hoạch sử dụng điện để phục vụ cho công tác tưới ải, tưới dưỡng và nguồn điện cần phát sinh khi có tình huống hạn hán xảy ra theo các kịch bản. Chủ động sửa chữa máy móc thiết bị, cân đối nguồn điện, ưu tiên cung cấp điện cho công tác phục vụ bơm tưới, chống hạn.

2.2.4. Phòng, chống các loại thiên tai khác

- Kế hoạch phòng chống động đất:

+ Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục các kiến thức cơ bản về phòng, tránh, ứng phó với động đất để Nhân dân hiểu, chủ động trú, tránh, đảm bảo an toàn khi động đất xảy ra.

+ Khi nhận được tin động đất, chính quyền địa phương các cấp, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài phát thanh các địa phương và mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng mọi phương tiện, thiết bị thông tin hiện có để thông báo kịp thời tin động đất đến cộng đồng trong khu vực bị ảnh hưởng để chủ động phòng, tránh.

+ UBND các cấp khi nhận được tin động đất tổ chức hướng dẫn sơ tán dân và huy động các phương tiện trên địa bàn để giúp dân sơ tán đến nơi an toàn, đồng thời có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực.

+ Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn chủ trì phối hợp với các lực lượng khác triển khai thực hiện ngay phương án tìm kiếm cứu nạn, tìm kiếm, cứu người mất tích, cứu chữa người bị thương, bố trí nơi ở tạm cho Nhân dân vùng xảy ra động đất, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm khác cho Nhân dân bị ảnh hưởng.

+ Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra động đất.

- Kế hoạch phòng, chống sương muối, rét hại, cháy rừng do tự nhiên, dông, lốc, sét, mưa đá:

+ Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, các cơ quan truyền thông có trách nhiệm thông tin, thông báo kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra dông lốc, sét, mưa đá, sương muối, rét hại, các khu vực bị ảnh hưởng lốc, sét mưa đá, sương muối để Nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.

+ UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án phòng, chống rét cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản để kịp thời ứng phó với các tình huống bất lợi, cực đoan của thời tiết.

+ Có biện pháp chỉ đạo kịp thời, chủ động bón phân cân đối, phủ nilon, tưới nước rửa sương muối… phòng, trừ kịp thời các loại sâu bệnh mới phát sinh gây hại trên các loại cây trồng.

+ UBND thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn xây dựng phương án phòng, chống cháy rừng; thực hiện công tác phòng, chống cháy rừng, cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra sự cố cháy rừng.

+ Chi cục Kiểm lâm tỉnh tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm giảm nguy cơ xảy ra cháy; đồng thời, triển khai có hiệu quả phương án chữa cháy khi có sự cố xảy ra.

2.2.5. Phương án khắc phục hậu quả thiên tai

- Công tác khắc phục hậu quả thiên tai bao gồm:

+ Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân.

+ Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả.

+ Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất.

+ Cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu và thực hiện biện pháp quản lý giá, bình ổn thị trường.

+ Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai.

+ Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

- Trách nhiệm thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như sau:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, tài sản thuộc phạm vi quản lý; tham gia hỗ trợ hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền.

+ UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo các nội dung nêu trên.

+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có trách nhiệm chủ động khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi quản lý và tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.

+ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ từ các địa phương và các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiên tai và báo cáo UBND tỉnh về biện pháp và nguồn lực để hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.

VII. LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

1. Nội dung lồng ghép

1.1. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050

Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Căn cứ các nội dung của dự án Khảo sát, tính toán kỹ thuật các nội dung thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai tỉnh Hải Dương, các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp nội dung thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

1.2. Lồng ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến con người và sinh kế

- Nâng cao tiêu chuẩn an toàn các công trình cơ sở hạ tầng.

- Di dời người dân ra khỏi vùng nguy cơ nguy hiểm của thiên tai.

- Nâng cao nhận thức và kiến thức của cán bộ, người dân về an toàn phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai.

1.3. Lồng ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến các ngành kinh tế

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nông nghiệp xanh, sạch gắn với khả năng chống chịu thiên tai.

- Đảm bảo không gian thoát lũ qua hệ thống đường bộ, đường sắt cần được lồng ghép vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, đường sắt, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải.

- Nâng cấp các công trình cấp, tiêu thoát nước cho khu vực đô thị, công nghiệp, kinh tế, chính trị quan trọng có lồng ghép và tính đến phòng chống thiên tai; kết hợp các công trình công cộng phòng chống thiên tai.

- Quản lý, khai thác tài nguyên không làm trầm trọng hơn tác động của thiên tai.

- Nâng cấp các trường học đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai và kết hợp làm nơi tránh trú an toàn; Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo các cấp học; chương trình dạy bơi cho học sinh; khắc phục kịp thời những thiệt hại về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập sau thiên tai.

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện đảm bảo an ninh, quốc phòng gắn với nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn.

- Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương, thiệt hại do thiên tai theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho các cơ sở y tế, khám chữa bệnh và an toàn cho người bệnh khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, chuẩn bị nhân lực, phương tiện, cơ số thuốc phòng, chống thiên tai đủ dùng để thực hiện nhiệm vụ sơ, cấp cứu, điều trị nạn nhân, xử lý nguồn nước uống cho người, gia súc, gia cầm, đảm bảo vệ sinh môi trường không để dịch bệnh bùng phát trong và sau khi lũ, bão, thiên tai xảy ra.

1.4. Lồng ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến đến cơ sở hạ tầng

- Xây dựng nâng cấp an toàn các công trình đê điều, thủy lợi đảm bảo phòng, chống thiên tai; tiếp tục thực hiện các dự án tái định cư, sắp xếp lại nơi ở mới cho những vùng có nguy cơ thiên tai; xây dựng hệ thống kiểm tra, đo đạc, giám sát an toàn công trình; áp dụng khoa học công nghệ trong phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến đến cơ sở hạ tầng.

- Đảm bảo an toàn công trình xây dựng và kết hợp phòng chống thiên tai; nâng cấp công trình cấp, thoát nước cho khu vực đô thị, công nghiệp, kinh tế, chính trị quan trọng. Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.

- Xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai, lồng ghép công trình giao thông kết hợp cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.

- Đầu tư, tăng cường trang thiết bị thông tin, truyền thông phát triển kinh tế-xã hội lồng ghép phòng, chống thiên tai giảm thiểu tác động của thiên tai đến cơ sở hạ tầng.

2. Cách thức lồng ghép

2.1. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực Tài nguyên nước

- Lập quy hoạch có liên quan đến phát triển bền vững tài nguyên nước trên cơ sở gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp tài nguyên nước.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng an toàn hợp lý nước mặt và nước ngầm.

- Thực hiện sử dụng nguồn nước tiết kiệm và hợp lý.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của vùng ven sông.

- Bổ sung giải pháp quan trắc đánh giá chất lượng và trữ lượng tài nguyên nước mặt để kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng nước mặt hạn chế việc gia tăng xâm nhập mặn.

- Lồng ghép các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực tài nguyên nước vào các chương trình được thực hiện tại địa phương.

2.2. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai với ứng phó biến đổi khí hậu vào các chương trình được thực hiện tại địa phương.

- Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; áp dụng công nghệ canh tác phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí hậu.

- Đánh giá hiện trạng và xác định khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của các hệ thống công trình thủy lợi.

- Xây dựng các giải pháp tưới tiêu, quy trình quản lý, vận hành, điều tiết hệ thống công trình thủy lợi, nhằm né tránh các tác động bất lợi, hạn chế thiệt hại, rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra.

- Rà soát quy hoạch, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê sông đảm bảo chống được nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu đã được xác lập cho từng giai đoạn.

- Xây dựng phương án hỗ trợ đặc biệt cho các vùng dân cư, ở các vùng thường xảy ra lũ lụt để người dân có nơi trú ẩn an toàn vào mùa lũ, di dời dân ra khỏi các vùng bị sạt lở ven sông, các bối ngoài đe dọa tới an toàn của người dân.

- Lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình xây dựng các biện pháp bảo đảm an ninh nước cho các hệ thống thủy lợi, an toàn hệ thống đê điều; tu bổ, cải tạo, chống tổn thất nước trên hệ thống kênh mương, vận hành hệ thống hợp lý để tăng diện tích tự chảy, tiết kiệm năng lượng bơm nước.

2.3. Lồng ghép nội dung PCTT trong lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng

- Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng, giao thông vận tải của tỉnh.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến công tác thi công thiết kế, quy hoạch hệ thống giao thông hiện tại và trong tương lai.

- Kiên cố hoá các công trình giao thông vận tải, hệ thống cột truyền tải điện ở vùng có nguy cơ thường xuyên bị ngập lụt, gia cố mái ta-luy các công trình đường bộ.

- Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu có khả năng chống chịu tốt với những tác động của biến đổi khí hậu.

- Quy hoạch lại khu dân cư, nâng cấp và hệ thống thoát nước có tính đến ảnh hưởng của thiên tai tại các vùng nhạy cảm như vùng ven sông, những khu vực đất thấp, vũng thường xuyên bị ngập lụt do lũ và mưa lớn.

- Xây dựng và hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải trong đó chú trọng lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.

- Chương trình tiết kiệm năng lượng; sử dụng năng lượng mới và năng lượng tái tạo.

2.4. Lồng ghép nội dung PCTT trong thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

- Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa phương các cấp trực tiếp làm công tác Quản lý thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về Quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng.

- Hoàn thiện bộ máy phòng chống và quản lý thiên tai của cơ quan chuyên trách các cấp.

- Trang bị công cụ hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai cho các cơ quan chính quyền các cấp.

- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới trụ sở cơ quan chuyên trách về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.

VIII. XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Dự kiến nguồn lực thực hiện

- Nguồn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho tỉnh; nguồn ngân sách địa phương phân cấp theo ngân sách hiện hành (bao gồm nguồn vốn chi thường xuyên và nguồn vốn đầu tư công).

- Vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ.

- Vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (các khoản vốn của Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội).

- Nguồn Quỹ dự trữ tài chính” (sử dụng theo Quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước và được đồng ý của Chính phủ, Bộ Tài chính).

- Nguồn kinh phí từ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

- Nguồn kinh phí của các sở, ngành, đơn vị, địa phương mua sắm vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị theo phương châm “4 tại chỗ”.

- Nguồn chi thường xuyên cho công tác lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội tỉnh, cấp huyện.

- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương để mai táng, điều trị; nhà sập, nhà bị hư hỏng nặng để xây cất lại; cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm sớm ổn định cuộc sống người dân.

- Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an toàn với thiên tai: Theo chính sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn của chương trình, dự án.

2. Tiến độ thực hiện

Giải pháp phòng, chống thiên tai được thống kê và ưu tiên phân bổ vốn (phân kỳ đầu tư) thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.

(Chi tiết Phụ lục số 10, 11, 12 kèm theo)

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ các cấp, các ngành

1.1. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh

- Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai gắn với thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh, của quốc gia; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều phối các hoạt động mang tính liên ngành, liên vùng trong kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh, của quốc gia.

- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ huy, điều hành hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại quyết định của UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh được duyệt.

- Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh: Theo địa bàn và nhiệm vụ được phân công kiểm tra đôn đốc các địa phương thực hiện việc phòng, chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; chỉ đạo công tác tuần tra canh gác đê, việc thực hiện “bốn tại chỗ” và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều, thuỷ lợi, phòng, chống thiên tai trên địa bàn.

- Tổ chức đánh giá công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 01/QĐ-TWPCTT ngày 08/02/2021 của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai Ban hành Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và kế hoạch thực hiện giai đoạn từ 2021-2025.

1.2. UBND cấp huyện

- Bám sát kế hoạch phòng, chống thiên tai của tỉnh, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã xây dựng, cập nhật, hoàn thiện kế hoạch phòng, chống thiên tai gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Xây dựng, hoàn thiện các phương án phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai, phương án phòng, chống hạn hán, phương án hậu phương, phương án TKCN.... Kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn, các ngành của huyện thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các mục tiêu, nội dung kế hoạch, phương án của địa phương và các chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh; phối hợp chặt chẽ với lực lượng quân đội tăng cường khi có tình huống thiên tai phức tạp xảy ra; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai, Tìm kiếm cứu nạn, phương án hậu phương để tổ chức thực hiện; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương.

- Kiểm tra, rà soát Kế hoạch, Phương án ứng phó phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể tại địa phương. Quán triệt Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã phát huy tối đa phương châm "bốn tại chỗ", chuẩn bị vật tư, phương tiện phòng, chống mưa đá, dông kèm lốc, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở để sẵn sàng huy động giúp dân khắc phục hậu quả nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả và đảm bảo các điều kiện phòng chống dịch bệnh.

- Chủ động xây dựng phương án hiệp đồng với lực lượng dân quân tự vệ của các cơ quan, nhà máy, trường học, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn và lực lượng khác gắn vào từng trọng điểm, tuyến đê cụ thể để khi có tình huống xảy ra huy động các lực lượng này tham gia ứng cứu sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

- Ưu tiên các nguồn lực đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, nâng cao năng lực Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp huyện, cấp xã để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tổ chức kiểm kê nắm chắc số lượng, chất lượng các loại vật tư, phương tiện dự trữ chuyên dùng để trên địa bàn; kiểm tra, sửa chữa các lối ra vào các kho, bãi để vật tư, sẵn sàng huy động vật tư bất cứ lúc nào khi có sự cố đê điều xảy ra. Đặc biệt chú ý việc tổ chức thành lập các đội xung kích phòng, chống thiên tai, tuần tra canh gác đê, đầu tư kinh phí cho việc mua sắm phương tiện, trang thiết bị, công cụ cần trang bị cho Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo hướng dẫn tại Quyết định số 08/QĐ- TWPCTT của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ngày 27/3/2020 để chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai ngay từ giờ đầu.

- Chỉ đạo, triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng gắn với thực hiện tiêu chí 3.2. "Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng, chống thiên tai tại chỗ" trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Chú trọng việc tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn việc triển khai thực hiện và đánh giá tiêu chí đảm bảo thực chất, tránh hình thức.

- Thực hiện lồng ghép nội dung PCTT&TKCN trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.

- Tổ chức kiểm tra, thống kê, xác định các vị trí xung yếu, khu vực nguy hiểm, những nơi không đảm bảo an toàn như nhà ở tạm, khu vực có thể bị ảnh hưởng của sạt lở đất, các khu vực ngập úng cục bộ trong khu dân cư, các khu vực nuôi cá lồng trên sông, các khu vực chứa rác thải có nguy cơ ảnh hưởng về môi trường sau thiên tai... trên địa bàn để triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân, doanh nghiệp và Nhà nước, đảm bảo vệ sinh môi trường sau thiên tai. Kiểm tra kỹ tất cả các điểm dân cư ở bãi sông và trong các đê bối, phối hợp chặt chẽ với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phương án bảo vệ tài sản, tính mạng của Nhân dân ở khu vực này trong mùa lũ kể cả khi xảy ra tình huống vỡ bối hoặc phải tháo nước vào bối.

- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong PCTT&TKCN trên địa bàn. Hướng dẫn, hỗ trợ Nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra giông, gió, lốc xoáy.

- Phân định chi tiết ranh giới và giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN huyện, xã.

- Chỉ đạo lực lượng tuần tra canh gác đê của các địa phương trong huyện thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp thời các sự cố đê điều, các vi phạm an toàn công trình đê điều phát sinh trên địa bàn. Các huyện có bờ kênh trục của hệ thống Bắc Hưng Hải cần phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải trong công tác quản lý, bảo vệ hệ thống công trình đặc biệt lập phương án bảo vệ các trọng điểm xung yếu, các cống dưới đê, dưới bờ kênh Bắc Hưng Hải, chuẩn bị vật tư, phương tiện, nhân lực xử lý khi có tình huống xảy ra.

- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, thống kê, báo cáo, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát, xác định các điểm đê xung yếu để có biện pháp khắc phục phù hợp, đảm bảo an toàn hệ thống công trình phòng, chống lũ; xây dựng phương án phòng, chống xâm nhập mặn ở một số huyện trên địa bàn tỉnh như Thanh Hà, Kim Thành, Tứ Kỳ; xác định cụ thể về nguồn lực để tổ chức thực hiện.

- Tăng cường, chủ động phương án kết nối, chỉ đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội facebook, zalo, viber…) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 08/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND huyện chủ trì thực hiện việc kiểm tra, xử lý nghiêm, dứt điểm đối với tất cả các vi phạm Luật đê điều, Luật phòng, chống thiên tai, Luật thủy lợi trên địa bàn, đặc biệt lưu ý đến việc giải tỏa các bến bãi ngoài bãi sông để đảm bảo hành lang thoát lũ.

1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Rà soát, hoàn thiện các văn bản về cơ chế, chính sách trong hoạt động phòng, chống thiên tai; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, đề xuất cơ chế huy động nguồn lực, khuyến khích đầu tư vào các hoạt động phòng, chống thiên tai; tham mưu việc lập, điều chỉnh các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định phương án và tổ chức thực hiện kế hoạch PCTT, kế hoạch phòng chống úng, hạn hán... hướng dẫn điều chỉnh mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với tình hình thiên tai. Cân đối các loại vật tư giống mạ dự phòng cho phương án phục hồi sản xuất; chuẩn bị phương tiện máy móc sẵn sàng cơ động phục vụ cho chống úng, hạn cục bộ; chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã quản lý chặt chẽ các kho hoá chất, kho thuốc bảo vệ thực vật đề phòng úng lụt xảy ra; đảm bảo an toàn môi trường và có kế hoạch hướng dẫn các địa phương dự trữ lương thực để cứu trợ các hộ dân ở vùng bị thiên tai. Có kế hoạch chuẩn bị giống cây trồng và thuốc dự phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch có thể xảy ra đối với gia súc, cây trồng. Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương để điều độ phân phối điện cho tiêu nước đệm và tiêu úng theo kế hoạch. Kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố xử lý các vi phạm về đê điều, PCTT, thuỷ lợi trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo mọi diễn biến tình hình, kết quả về UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.

- Nghiên cứu việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt vùng không chủ động nguồn nước, thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn sang phát triển nông nghiệp đa dạng (thủy sản - cây ăn quả - lúa), đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất lượng.

- Chủ trì xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống các loại thiên tai: Nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, úng ngập, sạt lở đất, xâm nhập mặn... và công tác khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xác định các điểm đê xung yếu để có biện pháp khắc phục phù hợp, đảm bảo an toàn hệ thống công trình phòng, chống lũ.

- Trên cơ sở hiện trạng hệ thống công trình, các phương án phòng ngừa, ứng phó với thiên tai... xác định cụ thể về nguồn lực để thực hiện.

- Chỉ đạo rà soát, thực hiện nâng cao năng lực Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm.

1.4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

- Trực tiếp là cơ quan Thường trực của Tiểu ban Tìm kiếm cứu nạn, chủ động xây dựng phương án chuẩn bị về lực lượng, trang bị, phương tiện sẵn sàng huy động lực lượng bộ đội thường trực, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên trong tỉnh làm nhiệm vụ ứng cứu các sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị bộ đội của Quân Khu III, Bộ Quốc phòng, sẵn sàng triển khai các phương án bảo vệ trọng điểm. Báo cáo Quân Khu và Bộ Quốc phòng chi viện lực lượng và phương tiện hỗ trợ khi xảy ra tình huống khẩn cấp giúp địa phương trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống nghiêm trọng hoặc thảm hoạ xảy ra. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế tổ chức thực hiện phương án tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống thiên tai.

- Triển khai kế hoạch và quy chế tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh; trong đó cần lập kế hoạch quản lý, từng bước đầu tư trang bị bổ sung các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đủ công năng, công suất đáp ứng yêu cầu tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

1.5. Công an tỉnh

Chỉ đạo các phòng, ban, Công an các huyện, thành phố, thị xã xây dựng các phương án sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị thuộc quyền quản lý để bảo vệ trật tự an ninh trong tỉnh nhất là khi có tình huống thiên tai xảy ra, chú ý phương án bảo vệ các công trình trọng điểm, đồng thời bố trí lực lượng, phương tiện của ngành sẵn sàng giúp các địa phương sơ tán người và tài sản, khắc phục hậu quả thiên tai. Đặc biệt phát huy vai trò của lực lượng Công an cấp xã trong phòng, chống thiên tai nhất là trong công tác nắm hộ, nắm người, tuyên truyền, vận động Nhân dân và giải quyết các tình huống phát sinh về thiên tai ngay từ cơ sở; khai thác dữ liệu dân cư để xác định các trường hợp người dân đang cư trú tại các khu vực, địa điểm bị ảnh hưởng bởi thiên tai để có phương án tuyên truyền, sơ tán. Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tham gia bảo vệ các công trình trọng điểm và tham gia tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Phối hợp với các địa phương giải toả các vi phạm đê điều, hành lang thoát lũ, vi phạm công trình thủy lợi, phòng chống xử lý khai thác cát trái phép. Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu. Chủ động nghiên cứu, nắm chắc tình hình, tham mưu và tổ chức triển khai các phương án, kế hoạch, biện pháp phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả, kịp thời với âm mưu, phương thức, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm lợi dụng thiên tai để chống phá, hoạt động.

1.6. Sở Giao thông vận tải

- Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến đường bộ, đường thủy theo phân cấp quản lý. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Trung ương tổ chức đảm bảo giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy, đường sắt do Trung ương quản lý.

- Phối hợp với địa phương, đơn vị tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh tại các bến đò ngang, đò dọc và các phương tiện vận tải lưu thông trên sông, bảo đảm tuyệt đối an toàn khi tham gia giao thông đường thủy.

- Chuẩn bị phương tiện vượt sông ở các bến phà, đặc biệt chú ý đảm bảo giao thông để nối liên lạc với các vùng giao thông còn khó khăn. Có kế hoạch bố trí phương tiện vận tải của ngành và của đơn vị vận tải khác trong tỉnh sẵn sàng huy động phục vụ yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ. Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu.

1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Xây dựng và triển khai Phương án ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sạt, sụt lún đất. Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến Nhân dân các tình huống và biện pháp ứng phó khi xảy ra động đất, sạt lở đất.

- Chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục về đất đai khi phải sử dụng đất để xử lý các sự cố về đê điều, tổ chức các đội xung kích để xử lý môi trường sau khi thiên tai xảy ra. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, cát sỏi, nước ngầm hạn chế làm gia tăng nguy cơ sạt lở, sụt lún đất.

1.8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông làm tốt công tác kiểm tra toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; thay thế dây cũ, lắp đặt điện thoại ở các điểm chống thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh; quy định chế độ ưu tiên về thông tin, truyền tin, các dịch vụ bưu chính phục vụ phòng, chống thiên tai đảm bảo nhanh chóng, an toàn, chính xác, thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt khi có bão; xây dựng phương án dự phòng đảm bảo thông tin liên lạc cho tình huống xấu nhất (bão mạnh, siêu bão, ngập lụt khẩn cấp, vỡ đê) có thể xảy ra.

- Chỉ đạo Báo Hải Dương, Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, cổng thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt là những thời điểm có bão, lũ, thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Xây dựng văn bản tuyên truyền các quy định pháp luật về đê điều, kiến thức phòng chống giảm nhẹ thiên tai tới cộng đồng.

- Xây dựng văn bản, tổ chức thực hiện tăng cường thông tin truyền thông về phòng, chống thiên tai, hướng dẫn kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với các loại hình thiên tai thường hay xảy ra trên địa bàn để Nhân dân biết, chủ động phòng, tránh.

1.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Nắm chắc lực lượng lao động của các địa phương, các cơ quan, đơn vị, các trường chuyên nghiệp đóng trên địa bàn để chủ động huy động nhân lực phục vụ ứng cứu thiên tai khi có yêu cầu. Chủ trì cùng các ngành, các địa phương tổ chức khắc phục hậu quả, cứu trợ xã hội... Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định hiện hành.

1.10. Sở Y tế

Chuẩn bị thuốc dự phòng, phương tiện cấp cứu và cán bộ y tế để chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho Nhân dân khi xảy ra thiên tai; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch. Tổ chức một số đội y tế xung kích với biên chế, phương tiện, thiết bị và cơ số thuốc phù hợp sẵn sàng nhận nhiệm vụ đột xuất khi được điều động phục vụ ứng cứu thiên tai, cấp cứu người bị nạn, khắc phục hậu quả sau thiên tai. Chỉ đạo các phòng, trung tâm y tế, bệnh viện các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các đội y tế xung kích để phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu.

1.11. Sở Công Thương

Ngoài việc xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai của ngành, phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai và các phương án bảo vệ đơn vị tại chỗ, phương án phối hợp ứng cứu của các doanh nghiệp khi có yêu cầu đột xuất của công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Xây dựng Kế hoạch cung ứng một số mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

1.12. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Nắm chắc vật tư, phương tiện, thiết bị của tất cả các ngành, các doanh nghiệp, các hợp tác xã dịch vụ, nhà máy đóng trên địa bàn và chịu trách nhiệm huy động theo lệnh điều động đến vị trí có yêu cầu sử dụng được nhanh nhất, kịp thời phục vụ xử lý ứng cứu sự cố thiên tai.

Tham mưu cho UBND tỉnh, cân đối, bố trí vốn đầu tư công cho công tác PCTT&TKCN theo quy định của Luật Đầu tư công.

Hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2021/TT- BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh nắm chắc vật tư, phương tiện, thiết bị của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và huy động theo lệnh điều động đến vị trí có yêu cầu sử dụng được nhanh nhất, kịp thời phục vụ xử lý ứng cứu sự cố thiên tai, hướng dẫn, yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp đóng trên địa bàn thành lập Ban Chỉ huy và lực lượng PCTT, TKCN của đơn vị mình, sẵn sàng ứng cứu tại chỗ và hỗ trợ địa phương khi xảy ra những tình huống thiên tai phức tạp.

* Đối với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

- Nắm chắc vật tư, phương tiện, thiết bị của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư huy động theo lệnh điều động đến vị trí có yêu cầu sử dụng được nhanh nhất, kịp thời phục vụ xử lý ứng cứu sự cố thiên tai.

- Hướng dẫn, yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp trong khu công nghiệp đóng trên địa bàn thành lập Ban Chỉ huy và lực lượng PCTT, TKCN của đơn vị mình, sẵn sàng ứng cứu tại chỗ và hỗ trợ địa phương khi xảy ra những tình huống thiên tai phức tạp.

1.13. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh có kế hoạch ưu tiên giải quyết kịp thời các kinh phí chi thường xuyên và đột xuất phục vụ phòng, chống thiên tai, đặc biệt khi có các sự cố đê điều phải xử lý ứng cứu khẩn cấp.

Cân đối nguồn vốn, báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí vốn hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án được phê duyệt đối với vốn sự nghiệp.

1.14. Thanh tra tỉnh

Tổ chức kiểm tra vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và việc thực hiện “bốn tại chỗ” của các huyện. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai ở các cấp địa phương.

1.15. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch

- Tổ chức ít nhất 2 đội bơi lặn để phục vụ công tác Phòng, chống thiên tai, Tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra sự cố vỡ bối, vỡ đê. Thực hiện việc tuyên truyền về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Luật đê điều và Luật phòng chống thiên tai; hướng dẫn địa phương bảo vệ hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh... thành lập các tổ, đội xung kích phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và khắc phục hậu quả.

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, yêu cầu các tổ chức, cá nhân có biển quảng cáo ngoài trời, thực hiện chằng chống, gia cố đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề phòng gãy đổ khi có bão, dông lốc.

1.16. Sở Xây dựng

Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện dự án áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng mới các công trình nhằm an toàn đối phó với bão và các loại thiên tai khác; phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai tại các công trình xây dựng ở các địa phương; hướng dẫn các địa phương, các ngành phân loại, đánh giá, xác định mức độ an toàn của các công trình đã xây dựng (chủ yếu các công trình công cộng như trường học, trụ sở cơ quan nhà nước, nhà chung cư...) để phục vụ di dân tránh bão khi cần thiết và các loại thiên tai khác.

1.17. Sở Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn cho các trường học, lớp học, giáo viên, học sinh, sinh viên khi có bão, lũ, thiên tai xảy ra. Tổ chức thành lập các tổ, đội xung kích phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và khắc phục hậu quả.

1.18. Doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, Công ty TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hải Dương: Kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm đối với hệ thống công trình do đơn vị quản lý và kế hoạch, phương án phòng chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn... Chuẩn bị phương tiện, máy móc sẵn sàng cơ động phục vụ chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn. Tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống thiên tai theo kế hoạch.

- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải: Kiểm tra, đánh giá chất lượng và thực hiện phương án bảo vệ bờ kênh trục Bắc Hưng Hải, cống An Thổ, Cầu Xe, Âu thuyền Cầu Cất, cống xả trạm bơm My Động. Phối hợp với các địa phương trong công tác phòng, chống úng, hạn, xử lý vi phạm công trình Bắc Hưng Hải; xử lý các sự cố công trình do đơn vị quản lý. Tổ chức vận hành hợp lý công trình thủy lợi để tranh thủ lấy nước khi độ mặn ở mức cho phép để tăng cường tích trữ nước vào nội đồng, hệ thống kênh, khẩn trương đóng cống ngăn mặn xâm nhập khi độ mặn lên cao.

- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản, kiến nghị phối hợp với chính quyền địa phương xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật thủy lợi theo quy định.

1.19. Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương

- Có trách nhiệm đảm bảo cung cấp điện, hướng dẫn các địa phương tổ chức phát quang hành lang bảo vệ đường dây tải điện, cung cấp điện đảm bảo số lượng và chất lượng; có chế độ cấp điện ưu tiên cho công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đặc biệt là các vùng trọng điểm về úng ngập, để tiêu nhanh hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại. Bố trí lực lượng thường trực, trực ban để sửa chữa, thay thế kịp thời đường dây và các máy biến thế khi có sự cố đặc biệt khi có bão, đảm bảo cung cấp điện cho các trạm bơm. Chuẩn bị cơ sở vật chất, biến thế, thiết bị, phụ tùng dự phòng phù hợp với yêu cầu của công tác Phòng, chống thiên tai.

- Chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan kiểm tra, sửa chữa đường vào trạm biến thế các trạm bơm để khi có sự cố có thể sửa chữa, thay thế được kịp thời.

1.20. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh

Thực hiện Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai theo Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến lũ, bão, thiên tai từ xa; nâng cao độ chính xác trong dự báo, thông tin, báo cáo kịp thời về nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn giúp lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành chủ động chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống có kết quả; có chế độ thông tin đặc biệt khi có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra.

1.21. Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương, các cơ quan thông tin đại chúng các cấp:

- Phối hợp chặt chẽ với Đài khí tượng thuỷ văn tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp đưa tin kịp thời, đúng quy định về dự báo, cảnh báo về tình hình thiên tai... và công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch hợp tác với Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để thực hiện các chương trình chuyên đề về phòng, chống, ứng phó thiên tai, hiểm họa. Nghiên cứu, khai thác các tài liệu truyền thông do Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai đã xây dựng để phổ biến, tuyên truyền đến cộng đồng.

- Có biện pháp đẩy mạnh tuyên truyền, truyền tin, phổ biến thường xuyên với nhiều hình thức phù hợp về chủ trương chỉ đạo, kế hoạch, biện pháp, tình hình phòng, chống thiên tai, các thông tin dự báo, thời tiết, thuỷ văn, công tác xử lý vi phạm đê điều, công trình thuỷ lợi và hướng dẫn Nhân dân biện pháp phòng tránh.

1.22. Các ngành khác

Tuỳ theo chức năng của mình có kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể để chủ động đối phó với thiên tai và chi viện cho các đơn vị khác khi có yêu cầu. Tổ chức thành lập Ban Chỉ huy PCTT&TKCN và tổ chức lực lượng PCTT&TKCN của đơn vị.

1.23. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh

Ngoài nhiệm vụ thường xuyên do Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh giao, khi có sự cố về đê điều tham mưu lập phương án xử lý (kể cả thiết kế kỹ thuật). Việc xử lý phải quán triệt thật tốt phương châm “bốn tại chỗ”, chủ yếu giao cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố và các lực lượng tăng cường thực hiện. Khi cần phải huy động lực lượng quân đội, các đơn vị, công ty, xí nghiệp trong tỉnh tham gia xử lý ứng cứu và làm chủ đầu tư, chịu trách nhiệm giám sát, nghiệm thu thanh toán các công trình xử lý khẩn cấp theo quy định.

2. Chế độ thông tin báo cáo

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong kế hoạch được giao.

- Trên cơ sở báo cáo đánh giá của UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành và đơn vị, Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát nội dung, tiến độ thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tiến hành điều chỉnh, cập nhật kế hoạch hàng năm phù hợp với tình hình thực tiễn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, giải pháp thực hiện. Trong điều kiện thiên tai xảy ra đặc biệt lớn, thiệt hại nặng nề, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức đánh giá thiệt hại, nhu cầu tái thiết sau thiên tai và rà soát, cập nhật kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Hải Dương đến năm 2025.

- Báo cáo đột xuất: Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện kế hoạch gặp khó khăn về nhân lực, tài chính hoặc gặp sự cố ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản phải báo cáo về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời xử lý.

- Báo cáo định kỳ: Trước 15/12 hằng năm, các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp. Trong báo cáo định kỳ nêu rõ kết quả đạt được, những khó khăn và tồn tại cần giải quyết.

Căn cứ Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Hải Dương đến năm 2025, các cấp, các ngành trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch của ngành mình, cấp mình thật cụ thể, sát với điều kiện của địa phương, của ngành nhằm chủ động đối phó thắng lợi với mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra./.

 


Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo QG về PCTT; (để báo cáo)
- UBQG ƯPSC, TT và TKCN; (để báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để báo cáo)
- Thường trực tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KTN, Ô Chính.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Quân

 

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2655/KH-UBND ngày 13/09/2022 về phòng, chống thiên tai tỉnh Hải Dương đến năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.947

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.79.59
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!