ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 263/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 15
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Tuân thủ nghiêm quan điểm được đề ra tại Quyết định
số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, chú
trọng các quan điểm: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; bảo vệ môi trường cần được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết
định phát triển; phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy
luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; bảo vệ môi
trường phải lấy bảo vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Môi trường tỉnh Cà Mau có chất lượng tốt, bảo đảm
quyền được sống trong môi trường trong lành và an toàn của nhân dân; đa dạng
sinh học được gìn giữ, bảo tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; xã hội hài hòa với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, các-bon thấp được hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa
các-bon vào năm 2050.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi
trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi
chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng
cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường,
xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp,
phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát.
- Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản
được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi.
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi
các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học.
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi
khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
(Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện được
nêu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Chủ động phòng ngừa, kiểm
soát, ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, các sự cố môi trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần
hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có
lợi cho các ngành kinh tế thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các
nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Thực hiện xanh hóa
các ngành sản xuất công nghiệp; thúc đẩy hình thành và phát triển các ngành
công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái.
Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với
môi trường; định hướng khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sinh
thái trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp thuận tự nhiên, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và các loại
kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Thực hiện đô thị bền vững, phát triển đô thị gắn
với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển
không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu
với biến đổi khí hậu; khuyến khích sản xuất và sử dụng các loại vật liệu xây dựng
thân thiện với môi trường.
- Thực hiện tốt các nội dung bảo vệ môi trường
trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch các khu vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, bảo vệ phát triển cảnh
quan xanh, sạch, đẹp, văn minh; duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nông
thôn.
- Lồng ghép, thực hiện các mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày
29 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu
quả đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường
- Phân vùng chức năng theo các hệ sinh thái phục vụ
quy hoạch phát triển, xây dựng quy hoạch các khu vực được ưu tiên, khu vực hạn
chế hoặc cấm phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản nhằm giảm xung đột giữa
mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá môi trường chiến lược cho các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương theo quy định.
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối
với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn.
- Hạn chế, tiến tới không cấp phép đầu tư mới hoặc
đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu
vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa trên kết quả đánh giá
tác động môi trường, khả năng chịu tải môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối
với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn. Thực
hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối với các loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện theo lộ trình các giải pháp bảo đảm khoảng
cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy
cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước. Kiểm soát, ngăn
chặn và xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nếu có
phát sinh).
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn;
trong đó, tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động nuôi tôm thâm
canh, siêu thâm canh, chăn nuôi gia súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị
dịch bệnh theo đúng yêu cầu quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng
các biện pháp kỹ thuật canh tác, hướng tới các biện pháp canh tác thân thiện với
môi trường, hạn chế sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật.
d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chú trọng tổ chức
huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
- Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
biển và hải đảo, sự cố hóa chất độc, sự cố tràn dầu trên biển, trên sông; tăng
cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.
- Nâng cao năng lực quan trắc để theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường, chủ động phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường
không khí, môi trường nước biển, sông.
2. Giải quyết các vấn đề môi
trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì,
cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải
thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng khu vực đô thị, các điểm nóng
về ô nhiễm môi trường không khí.
- Đầu tư hệ thống trạm quan trắc không khí tự động ở
các đô thị có chất lượng môi trường không khí thấp, các điểm nóng về ô nhiễm
môi trường không khí; thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng
môi trường không khí tại các đô thị.
- Xây dựng hệ thống giao thông công cộng kết nối
các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân. Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô
nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và khu dân cư.
- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi
cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch,
năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao
thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định. Tăng cường ứng dụng rộng
rãi nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công
trình xây dựng đô thị, công trình giao thông. Kiểm soát việc đốt rác, đốt phụ
phẩm cây trồng ngoài đồng ruộng ở các vùng ven đô thị. Tuyên truyền, vận động,
tiến tới loại bỏ việc sử dụng bếp than trong khu vực đô thị theo lộ trình quy định.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn
khí thải lớn; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải
nguy hại
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô hình kinh
tế tuần hoàn; tổ chức thực hiện hiệu lực, hiệu quả các quy định về trách nhiệm
của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ
(EPR). Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021 đến năm 2030. Triển
khai thực hiện phân loại tại nguồn và thu phí theo lượng chất thải rắn phát
sinh để thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế.
- Tăng cường giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, thu
gom và xử lý chất thải nhựa. Từ sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm
nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các trung tâm
thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch; sau năm 2030 dừng sản xuất, nhập
khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm,
hàng hóa chứa vi nhựa; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, vật liệu thân thiện với
môi trường để thay thế. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 16
tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tái sử dụng, tái
chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng; thực hiện ký
quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, từng bước hạn chế chôn
lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt. Khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở
tái chế có công nghệ hiện đại; không hình thành các cơ sở, làng nghề tái chế thủ
công, quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây
dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng quy định về môi
trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp, giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất thải nguy hại
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; ngăn chặn hiệu quả tình trạng
đổ chất thải nguy hại trái phép. Từng bước thực hiện phân loại, thu gom và xử
lý chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt; chú trọng quản lý chất thải
điện tử.
c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm
soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các tuyến sông, kênh, rạch
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải
sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh. Triển khai áp dụng các mô hình
xử lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom;
khuyến khích các cơ sở sản xuất tái sử dụng nước thải sau xử lý, bùn thải. Thực
hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở
công nghiệp, các bệnh viện, trung tâm y tế có giường bệnh.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập phân vùng và hạn
ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện pháp giảm thiểu
các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ; cải tạo, phục hồi
các hồ ao, kênh, rạch bị ô nhiễm ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung.
- Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng các nguồn
nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng và thực
hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới đất.
d) Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi
các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất
- Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cho bảo vệ môi trường làng nghề. Lập và thực hiện phương án, tổ chức tự quản
và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tăng cường kiểm soát hoạt
động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong các làng nghề.
- Không hình thành các làng nghề thuộc loại hình sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền
công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu.
- Điều tra, đánh giá, phân loại, theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục
hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng (nếu có) theo
quy định.
đ) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm tại các khu vực ven
biển; tăng cường thực hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất
thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các xã, thị trấn ven biển.
- Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý hiệu quả
các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động khai thác khoáng sản, dầu khí, vận tải
và khai thác thủy sản trên biển; xác định vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển. Xây dựng và thực
hiện các đề án bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực thi các Phụ lục
3, 4, 5, 6 của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra theo Quyết định
số 795/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện Kế hoạch
số 177/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
e) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh
môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước,
đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm
nguồn nước do xâm nhập mặn, ô nhiễm từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cấp nước
sinh hoạt, tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất
thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp
nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội dung, giải pháp về vệ
sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp
tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, khuyến khích thực
hiện hỏa táng trong Nhân dân.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường. Xác định, cảnh báo và xử
lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với sức khỏe con người như PCB
(polychlorinated biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng..., tiến tới dừng sử dụng các vật
liệu xây dựng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường
theo quy định.
3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở
rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học
- Điều tra, xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ
môi trường đối với các di sản thiên nhiên trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường. Thực hiện đánh giá tác động đến các di sản
thiên nhiên trong quá trình lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập mới các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh
theo Quy hoạch tỉnh Cà Mau và Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh hành động về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau, Khu dự trữ thiên
nhiên Đầm Thị Tường, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Sân chim Đầm Dơi).
- Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá
nhân tham gia bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên,
các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi
và nâng cao giá trị đa dạng sinh học được bảo tồn; mở rộng và nâng cao hiệu quả
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên (nếu có).
- Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với
các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, đất ngập nước, biển. Triển khai áp
dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất
ngập nước theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động về đa dạng
sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái
- Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái
tự nhiên vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững các hệ sinh thái. Chú
trọng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị, trong đó, bảo tồn và phát
triển vườn chim trong khuôn viên Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích các hệ
sinh thái (HST) rừng tự nhiên, bao gồm HST rừng ngập mặn, HST rừng trên đất
than bùn. Bảo vệ và giữ vững được diện tích rừng phòng hộ ven biển trên địa bàn
tỉnh. Hạn chế việc chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích khác, chỉ chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối với các dự án phù hợp với quy định tại
Điều 41 a Nghị định số 83/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Lâm nghiệp.
Tăng cường các biện pháp cơ học và sinh học chống sạt
lở, cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại. Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát
triển, tiếp tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản lý rừng bền
vững. Phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn với việc bảo tồn đa dạng sinh học;
giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân trong vùng đệm
các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen,
bảo đảm an toàn sinh học
- Tiếp tục thực hiện các chương trình bảo tồn loài
động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên bảo vệ.
Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các vườn thực vật, vườn cây thuốc
(Vườn thực vật U Minh, Vườn thực vật Ngọc Hiển).
- Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm việc khai
thác, săn bắt, vận chuyển, kinh doanh, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ, gây trồng
trái phép các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ
tuyệt chủng cao.
- Hạn chế và tiến tới không cấp phép nuôi trồng động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ cho các cơ sở
không đủ điều kiện thành lập các khu bảo tồn. Cập nhật theo định kỳ danh mục
các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi
ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Áp dụng triệt để và nghiêm ngặt các biện pháp kiểm
dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ và chủ động ngăn chặn các con đường lây lan của
sinh vật ngoại lai. Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng tham gia phát hiện và ngăn chặn sớm sự phát tán của sinh vật ngoại lai. Ưu
tiên bố trí kinh phí cho các Vườn Quốc gia, ban quản lý rừng triển khai các biện
pháp phòng trừ sinh vật ngoại lai xâm hại.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên
- Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói
mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông, bờ
biển.
- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo
lưu vực sông gắn bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ, khai
thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường,
sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện hiệu lực, hiệu
quả quy định về ký quỹ phục hồi môi trường.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình
thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh thực hiện đồng quản
lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản kết
hợp trồng trọt bền vững.
- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo
tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước,
mặt biển.
4. Chủ động bảo vệ môi trường để
góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí
nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ
bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
49/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh hành động thực hiện
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đánh giá mức độ nhạy cảm, tính chống chịu của hệ thống môi trường tự
nhiên dưới tác động của biến đổi khí hậu; dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí
hậu trong đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Ứng dụng các giải pháp, các mô hình thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA), các giải pháp dựa vào tự nhiên
(NbS), bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi môi trường... phù hợp với địa phương.
- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ
môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống chịu với
các tác động của biến đổi khí hậu.
b) Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch,
tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh
thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch
đáp ứng yêu cầu phát triển (Điện mặt trời kết hợp kè chắn giảm sóng, Điện mặt
trời kết hợp nuôi trồng thủy sản, Điện gió ngoài khơi, Điện gió gần bờ, Năng lượng
tái tạo sản xuất H2 ...) trên địa bàn tỉnh; khuyến khích sử dụng
nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện với môi trường.
- Triển khai các giải pháp kiểm soát các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng theo Kế hoạch quốc
gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng
nhà kính được kiểm soát.
- Phát triển và áp dụng các mô hình kinh tế tuần
hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc
chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải mê-tan từ các bãi chôn
lấp chất thải rắn.
- Áp dụng các mô hình phát triển kinh tế phát thải
các-bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới tư duy của các cấp,
các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng
đồng và người dân trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên
quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày
23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
chính quyền địa phương về bảo vệ môi trường; đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào
đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu. Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp hạng
kết quả bảo vệ môi trường các địa phương.
- Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu
thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con người Việt Nam. Triển
khai công tác đưa bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và
trình độ đào tạo; xây dựng các mô hình tiên tiến, điển hình về bảo vệ môi trường
trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức,
hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các-bon thấp; khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường.
- Đẩy mạnh truyền thông về môi trường trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường và phát huy thế mạnh của các công
nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến và các phương tiện truyền
thông khác nhằm tạo chuyển biến hành động về bảo vệ môi trường của cộng đồng
dân cư, từng bước hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi
trường.
- Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng
các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường; tiếp
tục xét và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giải thưởng Môi trường
Việt Nam theo định kỳ.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường vai trò, vị thế của
phụ nữ trong bảo vệ môi trường.
2. Tiếp tục ban hành các văn
bản thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường
- Xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản
quy định chi tiết thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các quy định về cơ chế,
chính sách phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường trao
đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ các-bon; các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường, các
sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. Tổ
chức thu các loại thuế, phí, giá dịch vụ môi trường theo quy định.
- Thực hiện các hợp phần bảo vệ môi trường trong
quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường theo quy định.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ
quan quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, khắc phục các chồng chéo, bất cập, xung
đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về môi
trường giữa các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách nhiệm của chính quyền
địa phương về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường năng lực cho các cấp
chính quyền cấp huyện, xã; tăng cường liên kết giữa các vùng và địa phương
trong bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành
chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đồng
thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.
Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu
kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp.
4. Tăng cường thực thi chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, áp dụng cơ chế thanh
tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường. Tăng cường hoạt động của Tổ Kiểm
tra liên ngành về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông
tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải
trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền thông đối
với bảo vệ môi trường; ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, các đường dây
nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường. Tăng cường hoạt động của Tổ tự quản
về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
5. Huy động đầu tư từ xã hội,
tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ
môi trường
- Huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách cho
bảo vệ môi trường, thực hiện đấu thầu dịch vụ công ích về môi trường. Đẩy mạnh
các hình thức đối tác công tư (PPP), sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân,
thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường,
bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ưu tiên nội dung chi
ngân sách cho tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng
điểm, cấp bách.
- Thực hiện các quy định về hình thành và phát triển
thị trường vốn cho bảo vệ môi trường, các quy định, hệ thống tiêu chuẩn về tín
dụng xanh, trái phiếu xanh. Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Cà
Mau, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến bảo vệ
môi trường của cộng đồng.
- Triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết, xử lý các
vấn đề môi trường. Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, đặc
biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng các cơ chế, tiêu chí và quy trình lựa chọn
các dự án về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu
để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
6. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến,
chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT), công nghệ cao
trong các ngành, lĩnh vực. Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công
nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các công nghệ
hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về
môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành
chính về môi trường.
- Ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử
lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất
thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh
theo hướng hiện đại và đồng bộ. Thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng
môi trường và đa dạng sinh học chú trọng ở các khu vực phát triển kinh tế trọng
điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng
bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm
thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở
dữ liệu, thông tin về môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế
- Thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế
về môi trường mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt trong các vấn đề về biến đổi
khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa đại dương và bảo vệ môi trường.
- Tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) để
thúc đẩy bảo vệ môi trường. Áp dụng các rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động
tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập. Đề xuất các dự án về bảo vệ môi
trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, các tổ chức quốc tế,
các nước trên thế giới.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm được đề ra (chi tiết
nêu tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
2. Nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án,
dự án, nhiệm vụ thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn
đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn từ các hỗ trợ
quốc tế, đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm chủ trì, điều phối các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; giám sát, đánh giá
việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; hàng năm tổng hợp kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường lồng ghép trong Báo
cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức sơ kết Kế hoạch vào năm 2025, tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây
dựng, Công Thương, Y tế, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục
và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý
Khu kinh tế và Công an tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này thuộc chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng điểm của Kế hoạch này; định kỳ hàng năm
(trước ngày 01 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn từ
ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung
Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này tại địa phương, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ trên phạm vi địa bàn mình quản
lý.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - đoàn thể, các cơ quan truyền
thông, các doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường,
tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau,
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại Mục V;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NN-TN (23/11);
- Lưu: VT, Ktr97/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Hiện trạng năm
2020
|
Lộ trình thực
hiện
|
2025
|
2030
|
I
|
Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát
|
1
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu
cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
0,74
|
2,9
|
3
|
2
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (%)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
52,4
|
80
|
90
|
3
|
Tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu
so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải
khát và giấy (%)
|
Sở Công Thương
|
Không có
|
-
|
-
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục,
truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
66,7
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
66
|
100
|
100
|
II
|
Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ
bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
86
|
90
|
95
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
46
|
80
|
90
|
8
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng
công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Không có số liệu
thống kê
|
30
|
10
|
9
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển
và xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
82
|
95
|
98
|
10
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định (%)
|
Sở Xây dựng
|
0%
|
>30 đối với đô
thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại
|
>50 đối với đô
thị loại II trở lên; 20 đối với đô thị còn lại
|
11
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
0
|
60
|
100
|
12
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
0
|
50
|
100
|
13.1
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị không sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở Công thương
|
78
|
85
|
100
|
13.2
|
Tỷ lệ khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm
nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
|
0
|
50
|
100
|
14
|
Tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất
đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi (%)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Không có
|
-
|
-
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung (%)
|
Sở Xây dựng
|
90
|
95
|
100
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch
từ các nguồn theo quy chuẩn (%)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
62,6
|
65
|
80
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh (%)
|
Sở Y tế
|
74,6
|
85
|
100
|
III
|
Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục
hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học
|
18
|
Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên (ha)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
50.968
|
55.436
|
56.264
|
29
|
Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
01
|
01
|
01
|
20
|
Diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển (ha)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
26.600
|
35.600
|
35.600
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
21
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
18,02
|
18,5
|
18,5
|
22
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp (%)
|
Sở Công Thương
|
6,9
|
13 - 15
|
15 - 20
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Chương trình, kế
hoạch, đề án, nhiệm vụ
|
Sản phẩm
|
Thời gian trình
UBND tỉnh
|
Thời gian tổ chức
thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Cà Mau
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
2024
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa
bàn tỉnh Cà Mau
|
Kế hoạch ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đến năm 2030
|
2024
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà
Mau 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
|
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm
giai đoạn 2021 - 2025
|
2025
|
-
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Điều tra, đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
sông, hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
2025
|
2025-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Điều tra, đánh giá, xác định vị trí, ranh giới của
vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn
|
Quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn tỉnh
|
2026
|
2026-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh
|
Cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh
|
2026
|
2026-2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
7
|
Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà
Mau 05 năm giai đoạn 2026 - 2030
|
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau 05 năm
giai đoạn 2026 - 2030
|
2030
|
-
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
8
|
Xây dựng Kế hoạch lộ trình đầu tư cải tạo hệ thống
thoát nước và công trình xử lý nước thải sinh hoạt các đô thị từ loại V trở
lên
|
Kế hoạch lộ trình đầu tư cải tạo hệ thống thoát
nước và công trình xử lý nước thải sinh hoạt các đô thị từ loại V trở lên
|
2024
|
2025-2030
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
9
|
Nâng cao năng lực và nhận thức về bảo vệ môi trường
|
Kế hoạch tập huấn, tài liệu tuyên truyền về bảo vệ
môi trường; Mô hình khu dân cư bảo vệ môi trường
|
-
|
Hàng năm
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
|
Các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
10
|
Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình đẩy mạnh
phát triển ngư, nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững
|
Chương trình đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm
nghiệp theo hướng bền vững
|
2024
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
11
|
Xây dựng Đề án cấp nước nông thôn giai đoạn đến
năm 2030
|
Đề án cấp nước nông thôn giai đoạn đến năm 2030
|
2024
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
12
|
Xây dựng Đề án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói lở bờ
sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
Đề án Bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xói lở bờ sông, bờ
biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
2025
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
13
|
Xây dựng Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải
sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
|
Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh
hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
|
2025
|
2025-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
14
|
Dự án thành lập khu bảo tồn biển Cà Mau
|
Khu bảo tồn biển Cà Mau
|
2026
|
2026-2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|