ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
- Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày
25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt những nhiệm vụ, giải pháp
triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên
hợp quốc về biến đổi khí hậu; Quyết định số 896/QĐ-TTg
ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030;
- Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày
06/4/2020 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt kết quả thực hiện Nhiệm vụ “Xây
dựng, cập nhật hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 tỉnh Sơn La”; Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực
hiện kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ chính trị về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Tờ trình số 663/TTr-STNMT ngày
06/10/2022 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị ban hành Kế hoạch
triển khai chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. BỐI CẢNH
- Biến đổi khí hậu đã trở thành xu thế
không thể đảo ngược, thách thức lớn nhất đối với nhân loại, đã và đang tác động
đến mọi mặt: kinh tế, chính trị, ngoại giao, an ninh toàn cầu. Mỗi quốc gia phải
chủ động thích ứng nhằm hạn chế các tác động tiêu cực, đồng
thời có trách nhiệm giảm phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do quốc gia tự
quyết định (NDC) thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu kể từ năm 2021 trở
đi nhằm giữ cho mức tăng nhiệt độ toàn cầu ở ngưỡng 1,5°C
vào cuối thế kỷ này.
- Đạt mức phát thải ròng bằng
"0" vào năm 2050 là mục tiêu phát triển tất yếu của thế giới, thực hiện
chủ yếu thông qua chuyển đổi năng lượng mạnh mẽ, phát triển phát thải thấp. Đây
cũng là “luật chơi” mới về thương mại, đầu tư toàn cầu đã được xác lập kể từ
sau Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (Hội nghị COP26). Do đó, giảm phát thải khí
nhà kính, chuyển đổi năng lượng từ hoá thạch sang năng lượng sạch, tái tạo là
cơ hội để thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền vững, nắm bắt thời
cơ nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và tận dụng các cơ hội hợp tác
thương mại, đầu tư cho phát triển.
- Trong thời gian qua, công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu đã đạt được kết quả ban đầu quan trọng. Tuy nhiên, trước
xu thế biến đổi khí hậu và bối cảnh toàn cầu mới, ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh phải chuyển sang một giai đoạn mới, cần
được đặt ở vị trí trung tâm, hướng tới thực hiện mục tiêu toàn cầu và được thực
hiện hiệu quả, thực chất và minh bạch, đồng thời thúc đẩy xây dựng nền kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường góp phần đạt mục tiêu là nước
phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.
III. QUAN ĐIỂM
1. Thích ứng
với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” là cơ hội để
phát triển bền vững, ưu tiên cao nhất trong các quyết sách phát triển, tiêu chuẩn
đạo đức cao nhất của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân.
2. Ứng
phó với biến đổi khí hậu được thực hiện trên nguyên tắc công lý, công bằng, với
cách tiếp cận toàn cầu và toàn dân; dựa trên thể chế đồng
bộ, chính sách, pháp luật hiệu lực và hiệu quả, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, phát huy nội lực và hợp tác quốc tế; góp phần xây dựng và phát triển
nền kinh tế độc lập tự chủ, tích cực hội nhập.
3. Ứng
phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị, của mỗi
người dân và toàn xã hội. Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, dẫn dắt; người dân và
doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm và là chủ thể thực hiện cùng với sự tham
gia hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội.
4. Triển
khai các giải pháp cấp bách giảm mức độ dễ bị tổn thương, tăng cường sức chống
chịu trước tác động của biến đổi khí hậu; ưu tiên cao nhất bảo đảm an toàn,
sinh kế cho người dân ở những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng
nặng nề; tập trung phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi
khí hậu, chuyển dịch năng lượng dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, miền.
5. Tập
trung nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển các cơ chế tài
chính, thị trường các-bon, thúc đẩy chuyển dịch đầu tư cho phát triển kinh tế
ít phát thải; phát huy nguồn lực của Nhà nước thúc đẩy thu hút các nguồn lực của
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, nguồn lực quốc tế, đẩy mạnh hợp tác công tư
trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
IV. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Kịp thời cập nhật, triển khai thực
hiện nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia về biến đổi khí hậu, Quyết định số 888/QĐ-TTg
ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt những nhiệm vụ, giải
pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham
gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu,
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
về biến đổi khí hậu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 701/QĐ-UBND
ngày 06/4/2020 về việc phê duyệt kết quả thực hiện Nhiệm vụ “Xây dựng, cập
nhật hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2050 tỉnh Sơn La” và các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 18/3/2021
của UBND tỉnh Sơn La thực hiện kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ chính
trị về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả, từng
bước nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ sở sản
xuất kinh doanh và người dân trên địa bàn tỉnh về thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ phát thải khí, bảo vệ tầng ô-dôn phù hợp với các quy định của pháp luật
và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức
độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí
hậu; giảm phát thải khí nhà kính theo mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050, đóng góp tích cực và trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất; tận dụng cơ hội từ ứng phó biến đổi khí hậu để chuyển dịch mô
hình tăng trưởng, nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thích ứng với biến đổi khí hậu
Giảm mức độ dễ bị tổn thương và rủi
ro trước tác động của biến đổi khí hậu thông qua nâng cao khả năng chống chịu
và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu.
* Đến năm 2030:
- Kiểm soát được tình trạng suy thoái
tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân đối đủ nguồn nước phục vụ cho sinh
hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng.
- Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được
chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu; phát triển chuỗi
giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh lương thực và cân bằng
dinh dưỡng quốc gia.
- Duy trì trì tỷ lệ che phủ rừng đạt ổn định 50%; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt
6.22% diện tích.
- Các công trình hạ tầng trọng yếu
thích ứng với biến đổi khí hậu được hoàn thành với các tiêu chuẩn an toàn trước
thiên tai, đặc biệt là các công trình phòng chống thiên tai, công trình trữ nước
ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chống ngập úng ở các đô thị.
- Bảo đảm tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%;
tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 65%; tỷ lệ dân số đô thị được
sử dụng nước sạch đạt 95%; đáp ứng nhu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh
mới phát sinh do biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm 80% số hộ dân thuộc khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn; hoàn thành di dời ít nhất 70%
các hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an
toàn; đối với khu vực chưa thể di dời được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra
thiên tai;
* Đến năm 2050:
- Quản lý hiệu quả tài nguyên nước và
đất, cải thiện chất lượng môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
vững chắc an ninh tài nguyên nước quốc gia. Tiếp tục phát triển nền nông nghiệp
thông minh hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và có giá trị gia
tăng cao.
- Giữ vững độ che phủ rừng ổn định ở
mức 57% và đảm bảo lâm phận rừng trên địa tỉnh, đặc biệt là lâm phận tại các
khu vực biên giới, nâng cao chất lượng rừng và quản lý rừng bền vững; các hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục
hồi, bảo tồn hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá
đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp
phần bảo đảm an ninh sinh thái.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại thích ứng hiệu quả dưới tác động của
biến đổi khí hậu. Bảo đảm 100% dân số được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh; mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Trình độ, năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro thiên
tai tương đương với các nước phát triển; dịch vụ khí hậu đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Khả năng chống chịu của các công trình phòng chống
thiên tai được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế có
tính đến tác động của biến đổi khí hậu.
Mọi người dân được bảo đảm an toàn
trước thiên tai và các rủi ro khí hậu; đảm bảo di dời 100% số hộ dân sinh sống ở
nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; 100% số hộ dân
thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở đảm bảo an toàn. Bảo hiểm
rủi ro thiên tai cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp
và xã hội.
b) Giảm phát thải khí nhà kính
Nỗ lực đạt mục tiêu phát thải ròng bằng
“0” vào năm 2050, tích cực đóng góp có trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ
hệ thống khí hậu trái đất; nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
- Đến năm 2030,
bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh nằm trong giới hạn
tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia (giảm 43,5% so với kịch bản phát
triển thông thường).
- Đến năm 2050,
bảo đảm tổng lượng phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh đạt mức phát thải
ròng bằng “0”; lượng phát thải đạt đỉnh vào năm 2035, sau
đó giảm nhanh.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Chủ động thích
ứng với biến đổi khí hậu
a) Nâng cao khả năng chống chịu và
năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, đảm bảo sinh kế bền
vững
- Ngăn chặn tình trạng suy giảm, suy
thoái, phục hồi các nguồn tài nguyên
Tập trung bảo vệ, phục hồi tài nguyên
nước. Lập và triển khai quy hoạch tài nguyên nước quốc gia và các lưu vực sông;
xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, quản lý chặt chẽ các hoạt động
khai thác nước ngầm; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; cải
thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm, tăng cường
các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước, chú
trọng các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước. Bảo đảm an ninh tài nguyên nước;
hợp tác, chia sẻ lợi ích bảo đảm công bằng và hợp lý trong khai thác, sử dụng,
bảo vệ, phát triển nguồn nước liên quốc gia. Từ nay đến năm 2030 tập trung kiểm
soát tốt tình trạng suy thoái, cạn kiệt tài nguyên nước; nâng cao hiệu quả quản
lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp thống nhất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước của các ngành, cải thiện chất lượng môi trường, giảm thiểu tác động và
phòng chống thiên tai do nước gây ra phục vụ đời sống nhân dân và phát triển
kinh tế - xã hội.
Khai thác hợp lý, hiệu quả diện tích
đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, cho phát triển rừng, phát triển cây
xanh ở đô thị và khu công nghiệp. Thúc đẩy phát triển đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất theo mô hình tuần hoàn, bảo đảm quỹ đất cho phát triển các khu xử
lý, tái chế chất thải liên vùng, liên tỉnh. Tăng cường các giải pháp cải tạo, bảo
vệ môi trường đất, nước và đa dạng sinh học, đặc biệt đối với đất sản xuất nông
nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất,
ô nhiễm đất. Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoáng sản sử dụng làm vật
liệu xây dựng thông thường, bảo đảm phòng, chống sạt lở, sụt lún, suy thoái nước
ngầm.
- Nông nghiệp và an ninh lương thực
Xây dựng một nền nông nghiệp thông
minh, hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và có giá trị gia tăng
cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực và cân bằng dinh dưỡng quốc gia. Đẩy
mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, thực hiện các giải pháp nông nghiệp thông minh
thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp
nhiệt đới; phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, thân thiện với
môi trường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy
sản bền vững; nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp với biến
đổi khí hậu ở từng vùng, miền.
Từ nay đến năm 2030, tập trung chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí
hậu, phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản bền vững; bảo đảm an ninh
lương thực và cân bằng dinh dưỡng quốc gia; quy hoạch vùng sản xuất, phát triển
nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao và các tiến bộ khoa học; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát
triển nông nghiệp bền vững phải dựa vào lợi thế tự nhiên của từng vùng và nhu cầu
của thị trường; đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản có giá trị gia tăng cao; chuyển đổi một phần diện
tích trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.
- Rừng và các hệ sinh thái
Quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự
nhiên hiện có; tăng cường khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn; phát triển rừng
trồng gỗ lớn và phục hồi cảnh quan rừng; quản lý bền vững tài nguyên rừng gắn với
bảo vệ đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái; tăng cường sự tham
gia của cộng đồng trong bảo vệ, quản lý và phát triển rừng nhằm cải thiện sinh
kế, tăng thu nhập và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp. Quản lý các hệ sinh thái
và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và
bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu.
Từ nay đến năm 2030, tập trung bảo vệ
và hạn chế tối đa chuyển đổi rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên; đẩy mạnh phục hồi
và nâng cao chất lượng và khả năng phòng hộ của rừng phòng hộ đầu nguồn; củng cố
và kiện toàn hệ thống giám sát, đánh giá và ứng phó khẩn cấp với cháy rừng;
tăng tỷ lệ cây xanh tại các đô thị. Thiết lập và mở rộng hoạt động của các khu
bảo tồn thiên nhiên; phát triển các mô hình thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; thực hiện
kiểm kê, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng
sinh học.
- Phát triển hạ tầng thích ứng với biến
đổi khí hậu
Thực hiện đánh giá tác động, mức độ dễ
bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quy hoạch,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đô thị,
khu dân cư trên cơ sở phân vùng rủi ro thiên tai và kịch bản biến đổi khí hậu.
Tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội, chú trọng các
công trình đa mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu, công trình liên vùng;
nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các
ngành.
Từ nay đến năm 2030, ưu tiên nâng cấp,
cải tạo các công trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ
bị tổn thương do biến đổi khí hậu;
phát triển, hoàn thiện mạng lưới đường bộ cao tốc, hệ thống giao thông kết nối
liên vùng. Hoàn thành các công trình hạ tầng trọng yếu ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là các công trình phòng chống thiên tai, công trình
trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chống ngập lụt ở các đô thị lớn.
Xây dựng mới một số hồ chứa lớn đa mục tiêu tại các vùng hạn hán, vùng khan hiếm
nước phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, đảm bảo hiệu quả cho phát
triển kinh tế - xã hội.
- Y tế và sức khỏe
Tăng cường các giải pháp cung cấp nước
sạch cho khu vực nông thôn, miền núi, đặc biệt là những vùng chịu tác động của
bão, lũ, hạn hán. Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng yêu cầu
về phòng chống dịch bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu. Bảo đảm
điều kiện vệ sinh môi trường; đầu tư phát triển công nghệ, trang thiết bị trong
dự phòng và điều trị các bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng nhằm nâng cao khả năng chống
chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Từ nay đến năm 2030, tập trung tăng
cường hệ thống cơ sở hạ tầng cấp nước và năng lực cung cấp nước sạch cho dân
cư; phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, ưu
tiên các đối tượng dễ bị tổn thương, các vùng dân tộc ít người; tăng cường hệ
thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe.
- Bảo đảm an sinh xã hội và bình đẳng
giới
Phát triển các mô hình sinh kế bền vững,
chú trọng đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ công nghệ, tiếp cận các nguồn vốn
cho người dân ở những vùng chịu nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương trước tác động của
biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức, kiến thức, năng lực
quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
cho cán bộ, hội viên phụ nữ, thanh thiếu niên, người dân, đặc biệt ở vùng có
nguy cơ cao về thiên tai.
Từ nay đến năm 2030, tăng cường vai
trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ và thanh thiếu niên trong hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu và quản
lý rủi ro thiên tai; đẩy mạnh các phong trào, hoạt động nâng cao nhận thức, kiến
thức cho thanh thiếu niên về biến đổi khí hậu và các giải pháp trong phòng chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Giảm thiểu thiệt hại do thiên
tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu
- Dự báo và cảnh báo sớm
Đồng bộ hóa, tăng cường đầu tư, nâng
cấp, hiện đại hóa mạng lưới giám sát biến đổi khí hậu, quan trắc khí tượng thủy
văn, động đất, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất
là đối với bão, mưa, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ sông.
Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ giám
sát, phân tích, dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai; ứng dụng các công nghệ dự
báo tiên tiến, hiện đại; ưu tiên phát triển công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh
báo lũ quét, sạt lở đất, dự báo dựa trên tác động; nâng cao năng lực cung cấp dịch
vụ khí hậu và cung cấp thông tin phục vụ phòng chống thiên tai.
Từ nay đến năm 2030, hoàn thành đánh
giá, phân vùng rủi ro khí hậu, thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai; xây
dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu.
- Công trình phòng chống thiên tai
Thực hiện các giải pháp phòng chống
thiên tai kịp thời và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro
trước tác động của biến đổi khí hậu, chú trọng các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh
hưởng của bão, lũ, lũ ống, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, hạn hán; phòng,
tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, sạt lở bờ sông. Xây dựng và
nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai tại những vùng thường xuyên xảy
ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
các công trình thủy lợi, thủy điện bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức
thiết kế và an toàn trước tác động gia tăng do biến đổi khí hậu; ưu tiên bảo đảm
an toàn cho hệ thống hồ, đập. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở
bờ sông tại những khu vực sạt lở diễn biến phức tạp, khu tập trung dân cư và cơ
sở hạ tầng quan trọng; kết hợp các giải pháp công trình và phi công trình, đảm
bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tối ưu hóa nguồn lực phát triển.
Tăng cường năng lực phòng chống lũ quét, sạt lở đất, phòng chống bão, phòng chống
lũ lớn và lũ cực đoan; phòng chống tác hại của hạn hán.
- Bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản
người dân trước tác động của biến đổi khí hậu
Quy hoạch, đầu tư, bố trí di dời, sắp
xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên chịu tác
động của khí hậu cực đoan, lũ, xói lở bờ sông, hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét,
sạt lở, sụt lún đất, tai biến địa chất; những nơi chưa thể di dời được cần được
theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro.
Tăng cường các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương tại các vùng thường
xuyên chịu tác động của khí hậu cực đoan, thiên tai; xây dựng nhà an toàn phòng
chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng
kết hợp với sơ tán nhằm bảo đảm an toàn cho người dân. Nâng cao năng lực cho
các lực lượng tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện bảo hiểm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp
và xã hội; trước năm 2030 cung cấp bảo hiểm rủi ro thiên tai cho các hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như trồng trọt,
nuôi trồng thủy, hải sản.
2. Về giảm phát
thải khí nhà kính
a) Nhiệm vụ chung về giảm phát thải
khí nhà kính
- Đến năm 2030: đảm bảo hoàn thành thực
hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/3/2021
của UBND tỉnh Sơn La.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
trong các hoạt động hằng ngày và trong đầu tư mới, mua sắm công, bao gồm các biện
pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, các công trình xanh, làm mát bền vững,
sử dụng xe điện chạy pin và các thiết bị ít tiêu hao năng lượng. Khuyến khích các dự án đầu tư mới và các dự án đã đầu tư chuyển đổi, áp dụng các công nghệ, quy trình sản xuất, cung cấp dịch vụ ít phát
thải khí nhà kính và tham gia vào các cơ chế, phương thức hợp tác về giảm phát
thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và với điều kiện, hoạt động
của mình.
- Đến năm 2050:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động
giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2050 giảm 40% mức phát thải khí mê-tan so với
năm 2030. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý, loại trừ các chất gây hiệu ứng
khí nhà kính, các chất làm suy giảm tầng ô-dôn đến năm 2050. Tiếp tục xây dựng
và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của các lĩnh vực theo lộ
trình đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
Thực hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm
phát thải khí nhà kính đối với các cơ sở phát thải hàng năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2030; 500 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2040; 200 tấn CO2tđ trở lên từ năm 2050. Mọi cơ sở thuộc khu
vực công phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính.
Thực hiện giảm phát thải khí nhà kính
trong các hoạt động hằng ngày trở thành vấn đề đạo đức kinh doanh, trách nhiệm
xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp.
b) Giảm phát thải khí nhà kính theo lĩnh vực
- Lĩnh vực năng lượng
+ Về cung cấp
năng lượng:
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát
triển năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các giải
pháp công nghệ đột phá trong tương lai đồng thời bảo đảm an ninh năng lượng quốc
gia.
Tiếp tục phát triển các nhà máy thủy
điện nhỏ có chọn lọc, đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường; mở rộng một số thủy
điện vừa và lớn để phát huy tối đa hiệu quả của thủy điện.
Phát triển các công nghệ lưu trữ năng lượng gồm pin tích năng, thủy điện tích
năng, trữ nhiệt... và lưới điện thông minh, bảo đảm độ ổn định và tích hợp năng
lượng tái tạo trong hệ thống điện với tỷ lệ cao. Nâng cấp hệ thống truyền tải
và phân phối năng lượng để tăng hiệu quả, giảm tổn thất và hỗ trợ tích hợp hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thu giữ, lưu trữ các bon (CCS) cho các nhà máy điện sử
dụng nhiên liệu hóa thạch và các cơ sở sản xuất công nghiệp.
+ Về sử dụng
năng lượng:
Tăng cường thực hiện các giải pháp sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy chuyển sang sử dụng năng lượng
sạch trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ, thương
mại và dân dụng. Tăng tỷ trọng thâm nhập của các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu
quả, hiệu suất cao trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, thương mại; nâng
cao hiệu suất lò hơi, động cơ điện, cấp nhiệt, làm mát tập trung và các thiết bị
điện; từng bước sử dụng hydro thay thế than trong công nghiệp luyện kim, trong
các ngành dịch vụ, thương mại. Điện khí hóa nông nghiệp và sử dụng thiết bị hiệu
quả năng lượng trong chuỗi sản xuất nông nghiệp sau thu hoạch.
Xây dựng công trình, nhà ở chống nắng
nóng, sử dụng các giải pháp làm mát xanh, dựa vào tự nhiên để giảm hiệu ứng đảo
nhiệt đô thị, sử dụng vật liệu ít phát thải khí nhà kính, vật liệu tái chế. Xây
dựng và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả năng lượng tòa nhà.
Đẩy mạnh giải pháp hiệu quả năng lượng và mô hình kinh doanh sáng tạo cho các
thiết bị làm mát và điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng thông minh. Nâng
cao hiệu suất năng lượng của thiết bị và hệ thống chuỗi lạnh, thúc đẩy sử dụng
năng lượng tái tạo cho hệ thống cung ứng và bảo quản lạnh.
Sử dụng hiệu quả năng lượng trong
giao thông vận tải thông qua áp dụng các tiêu chuẩn tiêu hao nhiên liệu và định
mức phát thải. Triển khai lộ trình chuyển đổi sang sử dụng
nhiên liệu sạch cho các phương tiện giao thông theo quy định; tăng dần tỷ lệ
phương tiện giao thông điện, hydro. Phát triển ngành công nghiệp sử dụng năng
lượng sạch, sản xuất và lưu hành phương tiện giao thông sử dụng điện, hydro; sản
xuất pin thế hệ mới, chất bán dẫn tiết kiệm năng lượng; phát triển hệ thống hạ
tầng giao thông xanh.
Tái cơ cấu thị trường vận tải, bao gồm
chuyển đổi từ vận tải đường bộ sang đường thủy nội địa. Chuyển đổi từ phương tiện
cá nhân sang phương tiện công cộng.
- Lĩnh vực nông nghiệp
Áp dụng các biện pháp giảm phát thải
trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua các biện pháp quản lý, đổi mới công nghệ
trong trồng trọt, chăn nuôi, thay đổi phương thức sử dụng đất, phát triển chuỗi
giá trị nông nghiệp phát thải thấp và chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
Phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý
cây trồng tổng hợp, tăng diện tích canh tác được tưới tiết kiệm, tưới thông
minh cho canh tác lúa nước và cây dài ngày; chuyển đổi mô hình canh tác nông
nghiệp theo hướng phát thải thấp; cải thiện khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi.
Tái sử dụng phế phụ phẩm trồng trọt
và xử lý chất thải chăn nuôi làm phân hữu cơ, tạo khí sinh học; áp dụng biện
pháp bón phân compost và giảm phân hoá học; thay thế phân urê bằng các loại
phân bón phát thải thấp.
Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong
sản xuất nông nghiệp nhằm giảm phát thải khí mê-tan từ canh tác lúa và chăn
nuôi. Giảm thất thoát lương thực sau thu hoạch và phát thải liên quan thông qua
cải thiện hậu cần nông nghiệp và phát triển chuỗi lạnh bền vững.
- Lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng đất
Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện
có ở vùng đồi núi nhằm kiểm soát nghiêm ngặt chuyển đổi rừng, mất rừng và suy
thoái rừng để giảm phát thải khí nhà kính. Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
bằng các loài cây bản địa để tăng cường hấp thụ các-bon. Nâng cao chất lượng,
trữ lượng các-bon rừng tự nhiên nghèo thông qua trồng bổ sung, làm giàu rừng nhằm
tăng hấp thụ các-bon.
Nâng cao năng suất và chất lượng rùng
trồng để tăng hấp thụ các-bon và giảm phát thải thông qua áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật, chuyển đổi rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng trồng chu kỳ dài; giảm khai thác gỗ rừng trồng cho sản xuất gỗ dăm.
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
để giảm phát thải từ kiểm soát mất rừng và suy thoái rừng, cháy rừng và đốt sinh khối; tăng hấp thụ khí nhà kính thông qua tăng chất lượng
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái. Phát triển,
nhân rộng các mô hình nông - lâm kết hợp thông qua trồng bổ sung cây lâm nghiệp,
cây gỗ để tăng hấp thụ các-bon và chống suy thoái đất, ưu tiên các vùng đất dốc.
- Lĩnh vực chất thải
Triển khai thực hiện các biện pháp quản
lý, giảm thiểu phát sinh chất thải từ sản xuất đến tiêu dùng, mở rộng trách nhiệm
của nhà sản xuất; tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải.
Phát triển các mô hình quản lý tổng hợp
chất thải rắn. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất thải rắn gồm:
chôn lấp có thu gom khí (LFG), chôn lấp bán hiếu khí; sản xuất phân compost từ
chất thải hữu cơ; đốt chất thải rắn để phát điện; sản xuất viên nén nhiên liệu từ chất thải rắn.
Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong
xử lý chất thải, nước thải nhằm giảm phát thải khí mê-tan.
- Lĩnh vực các quá trình công nghiệp
và sử dụng sản phẩm công nghiệp
Cải tiến, phát triển và ứng dụng công
nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển và sử dụng vật liệu xây dựng
tiết kiệm năng lượng, vật liệu xanh trong lĩnh vực nhà ở và thương mại. Thay
than đá bằng khí tự nhiên trong sản xuất gạch ốp lát; sử dụng vật liệu thay thế
trong sản xuất kính. Thực hiện các giải pháp nghiền xỉ lò thổi, nghiền tro bay,
nghiền Puzzolana và nghiền đá vôi thay thế, giảm tỷ lệ clinker trong sản xuất
xi măng.
Áp dụng công nghệ phân hủy nhiệt độ
cao và các công nghệ mới để giảm phát thải N2O trong lĩnh vực hóa chất. Áp dụng công nghệ thu giữ các-bon trong các lĩnh
vực sản xuất xi măng, hóa chất - phân bón và luyện thép. Áp dụng công nghệ điện
phân ô-xít nóng chảy trong lĩnh vực luyện thép; sử dụng hydro thay thế coke
trong luyện thép “xanh” từ năm 2035.
Giảm dần sử dụng các môi chất lạnh
Hydro-cloro-fluoro-carbon (HCFC) và Hydro-fluoro-carbon (HFC) trong chuỗi lạnh,
hệ thống lạnh và điều hòa không khí tòa nhà; nâng cao hiệu quả làm lạnh, giảm
nhu cầu làm mát và tiêu hao môi chất lạnh thông qua các giải pháp thiết kế tòa
nhà và làm mát thụ động; thúc đẩy việc thu hồi, tái sử dụng, tiêu hủy, tái chế
môi chất lạnh và tiến tới sử dụng môi chất lạnh có tiềm năng nóng lên toàn cầu
(GWP) thấp.
3. Hoàn thiện thể
chế, phát huy tiềm năng và nguồn lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, hoàn thiện thể
chế, chính sách
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách về biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn địa phương phù hợp với
mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Định hướng hạn chế các
ngành sử dụng nhiều năng lượng trong khi tạo giá trị GDP thấp, không định hướng
xuất khẩu các sản phẩm tiêu hao nhiều năng lượng; khuyến
khích các ngành công nghiệp công nghệ cao, sử dụng ít năng lượng; hạn chế khai
thác và xuất khẩu gỗ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Tuyên
bố Glasgow về rừng và sử dụng đất, lộ trình chuyển đổi
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch; kế hoạch thực hiện Tuyên bố
chung toàn cầu về chuyển dịch than sang năng lượng sạch phù hợp với Kế hoạch quốc
gia.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở trên địa
bàn tỉnh thực hiện các quy định, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về giảm phát thải
khí nhà kính, kiểm kê khí nhà kính, hệ thống “đo đạc, báo cáo, thẩm định” hoạt
động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành và cấp cơ sở theo
hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan. Thể
chế hóa mô hình phát triển các-bon thấp, kinh tế tuần hoàn; áp dụng hiệu quả
các công cụ định giá các-bon, bao gồm thuế các-bon, sàn giao dịch hạn ngạch
phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon, kết nối với thị trường khu vực và thế
giới.
- Thúc đẩy phát triển thị trường bảo
hiểm rủi ro khí hậu. Thực hiện các tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu (theo hướng
dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan); xác định các dự án, nhiệm
vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá hiệu quả các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu. Tích hợp nội dung thích ứng với biến đổi
khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính vào quy hoạch phát triển đô thị nhằm giảm
nhu cầu năng lượng, tài nguyên và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
của các thành phố.
- Xây dựng và ban hành các chính sách
khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực; các chính sách thương mại
và phát triển thúc đẩy phát triển bền vững; sản xuất và tiêu dùng hàng hóa bền
vững và không làm mất rừng và suy thoái rừng; nông nghiệp bền vững, thúc đẩy an
ninh lương thực và tránh gây hại cho môi trường.
b) Truyền thông, nâng cao nhận thức
và thu hút sự tham gia của cộng đồng
- Đa dạng hóa phương thức thông tin,
khai thác các lợi thế của công nghệ số, nâng cao chất lượng truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin về dự báo khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai cho cơ
quan chính quyền các cấp, tổ chức, hộ gia đình.
- Xây dựng và triển khai chương trình
truyền thông quốc gia, tổ chức các lớp tập huấn cho chính quyền các cấp, tổ chức
xã hội và cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, phổ biến, cập nhật kiến thức,
thông tin về thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí
nhà kính hướng tới phát thải ròng bằng “0”, thông tin về công nghệ của tương
lai và các kỹ năng có liên quan; hướng dẫn, phổ biến kiến thức, tập huấn kỹ
năng về phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi có tình huống thiên
tai nghiêm trọng, phức tạp.
- Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống,
tri thức địa phương, đặc biệt chú trọng vai trò của nghệ nhân trong ứng phó với
biến đổi khí hậu; tuyên truyền, nhân rộng các hoạt động,
mô hình ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái tạo, sử dụng
năng lượng sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu và ít phát thải khí nhà kính,
mô hình cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình
cộng đồng giảm phát thải khí nhà kính.
- Bổ sung, nâng cao, cập nhật kiến thức
về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm phát thải
khí nhà kính vào chương trình giáo dục phổ thông; thúc đẩy lối sống thân thiện
khí hậu góp phần hình thành lối sống văn minh, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức và
thu hút sự tham gia của cộng đồng, trong phát triển rừng và lâm nghiệp bền vững,
phục hồi hệ sinh thái rừng, mô hình sinh kế dựa vào cộng đồng,
dựa vào tự nhiên và các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu đồng thời tăng
cường khả năng hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học. Phổ biến thông
tin, khuyến khích dán nhãn các-bon, sử dụng sản phẩm, dịch vụ dùng năng lượng sạch,
phát thải ít các-bon, thân thiện môi trường thay cho sản phẩm, dịch vụ sử dụng
năng lượng hoá thạch; dán nhãn sản phẩm không sử dụng chất có tiềm năng gây
nóng lên toàn cầu.
c) Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và triển khai chương trình
tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo lại về thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
rủi ro thiên tai, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới; chương trình giáo
dục và đào tạo tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu ở các cấp học.
- Tăng cường năng lực cho các doanh
nghiệp trong tiếp cận, tham gia triển khai các chương trình, dự án theo các cơ chế
trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và phát triển thị trường các-bon.
- Nghiên cứu, khảo sát, thống kê số
liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho ứng phó với
biến đổi khí hậu; phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc làm liên quan
đến biến đổi khí hậu.
d) Phát triển khoa học và công nghệ
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách liên quan đến thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu; đánh giá nhu cầu công nghệ giảm phát thải khí nhà
kính; xây dựng danh mục công nghệ sạch, phát thải ít các-bon trong các ngành sản
xuất để thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ và huy động đầu tư.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ phục vụ các bộ, ngành, địa phương
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm thực hiện
mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. Nghiên cứu phát
triển công nghệ nguồn trong ứng phó với biến đổi khí hậu; đề xuất chính sách
tháo gỡ rào cản để doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu;
thúc đẩy nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, tập đoàn quốc gia về
phát triển phát thải thấp; hình thành các tập đoàn lớn có năng lực mạnh về
nghiên cứu khoa học và làm chủ công nghệ nguồn.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học,
phát triển và chuyển giao công nghệ, ưu tiên tập trung vào công nghệ cao, công
nghệ mới, hiện đại trong chuyển đổi sản xuất năng lượng theo hướng sạch, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng nhiên liệu, vật liệu mới ít phát thải,
thân thiện khí hậu; xử lý chất thải; thu giữ, chôn lấp các-bon; quản lý, khai
thác hiệu quả tài nguyên; phát triển, ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
lưu trữ năng lượng; tiếp thu, ứng dụng, phát triển công nghệ lò phản ứng hạt
nhân; phát triển các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng hiệu quả các công nghệ điện
toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối...
trong xây dựng và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; trong
dự tính, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên và xã hội
nhằm góp phần chuyển đổi những thách thức thành cơ hội phát triển và hỗ trợ các
bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Nghiên cứu xây dựng bổ sung, cập nhật
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế các công trình, cơ sở hạ
tầng xanh có tính đến tác động của biến đổi khí hậu trong dài hạn; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Lồng ghép nghiên cứu các giải pháp ứng
dụng công nghệ giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu phù
hợp với điều kiện Việt Nam trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực và địa phương. Ưu tiên nghiên cứu và triển
khai thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đồng lợi ích với giảm
phát thải khí nhà kính, phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Huy động nguồn lực tài chính
cho ứng phó với biến đổi khí hậu
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách tạo thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi
khí hậu, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người
dân thực hiện các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí
nhà kính, xây dựng cộng đồng phát thải thấp, quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường gắn với phát triển sinh kế bền vững.
- Xây dựng quy trình phân bổ ngân
sách nhà nước và lập kế hoạch đầu tư công, kế hoạch và dự toán
ngân sách nhà nước bảo đảm phân bổ và sử dụng hiệu quả các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu; ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư từ ngân
sách nhà nước hoặc sử dụng các nguồn hỗ trợ, viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi để thực hiện các công trình, dự án thích ứng với biến đổi khí hậu
có đồng lợi ích với phát triển kinh tế - xã hội và giảm phát thải khí nhà kính.
- Xây dựng, áp dụng chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế và các công cụ kinh tế nhằm
khơi thông nguồn lực xã hội, huy động hiệu quả nguồn lực tài chính của khối
doanh nghiệp cho ứng phó biến đổi khí hậu; xác định các chương trình, dự án
mang lại hiệu quả kinh tế cao và đóng góp thực hiện mục tiêu ứng phó với biến đổi
khí hậu để doanh nghiệp thực hiện thông qua các hình thức hợp tác giữa nhà nước
và doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài, ưu tiên các dự án áp dụng công nghệ,
giải pháp chuyển đổi sử dụng từ năng lượng hoá thạch sang năng lượng tái tạo,
nâng cao hiệu suất năng lượng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục, thu hút các
dòng vốn đầu tư, các dòng tài chính xanh của các định chế tài chính, tổ chức
tín dụng quốc tế vào Việt Nam; thu hút các tập đoàn quốc tế, tập đoàn đa quốc
gia vào Việt Nam hợp tác thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án chuyển đổi
sản xuất và tiêu thụ năng lượng.
- Xây dựng các quy định, hướng dẫn thực
hiện giám sát các nguồn tài chính, hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp
với pháp luật Việt Nam, yêu cầu của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Thoả thuận Paris và các cơ chế tài chính quốc
tế cho ứng phó với biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng
phó với biến đổi khí hậu
- Tăng cường kết nối với các chính phủ,
tổ chức, thể chế tài chính, địa phương, doanh nghiệp nước ngoài, chiến dịch quốc
tế nhằm trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng quản lý và
huy động tối đa hỗ trợ của các đối tác phát triển, tổ chức, cá nhân nước ngoài
cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển ít phát thải và bền vững trên cơ sở
bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tại các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tham gia tích cực, đóng góp thực chất,
chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến mới tại các cơ chế khu vực và quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ giảm phát thải
khí nhà kính có tiềm năng như thu và lưu trữ các-bon, phát triển năng lượng hydro xanh, pin năng lượng, năng lượng hạt nhân và các nguồn năng
lượng mới có tiềm năng khác; thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu; dự báo, cảnh báo và có giải pháp ứng phó phù hợp với tác động xuyên biên
giới của các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu trên thế giới. Định kỳ cập nhật
và triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi khí hậu, các báo cáo quốc gia về biến đổi khí hậu.
(có
Danh mục các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
VII. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện
theo phân cấp nhà nước hiện hành; Nguồn vốn từ doanh nghiệp; Nguồn xã hội hóa;
Nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định.
2. Quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch áp
dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên
quan.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND
tỉnh tổ chức triển khai và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đề
ra trong Kế hoạch theo thẩm quyền; tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ, hàng
năm tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch chung toàn tỉnh theo quy định. Tổng hợp
đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
tại kế hoạch này xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ phù hợp với tình hình thực tiễn của các ngành, địa phương.
3. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể trong tỉnh: trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của
tổ chức và nhân dân tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu; giám sát, đề xuất việc
thực hiện các chính sách pháp luật về biến đổi khí hậu; ngoài ngân sách của nhà
nước, tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân cùng tham gia đóng góp nguồn lực để
triển khai kế hoạch này.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; các hiệp hội, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ sở trên địa bàn tỉnh
nghiêm túc, triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện kịp thời
báo cáo các khó khăn vướng mắc (nếu có) về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh(b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các cơ sở tại Phục lục Kế hoạch;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Biên KT. 30b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Kèm theo Kế hoạch số 259/KH-UBND
ngày 31 tháng 10 năm
2022 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Nhiệm
vụ, dự án
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu, thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu, số lượng người được giao trình Sở Nội vụ
xem xét, quyết định đối với vị trí việc làm ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ
|
Hằng
năm
|
2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, đào tạo, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
ở địa phương.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin
và Truyền thông; các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng
năm
|
3
|
Kiểm kê khí nhà kính theo Quyết định
số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí
nhà kính
|
Các cơ sở thuộc đối tượng phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh ((1)Nhà máy thủy điện Sơn La, (2)Công ty cổ phần mía đường Sơn La, (3)Công ty cổ phần xe khách Sơn La, (4)Công
ty cổ phần xe khách số 1 Sơn La, (5)Công ty cổ phần vận tải hành khách 2-9 Sơn La, (6)Công ty cổ phần du lịch Hương Sen,
(7)Nhà máy xi măng Sơn La thuộc Công ty Cổ phần xi măng Mai Sơn)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng
|
Từ
2024
|