ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2390/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 19
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 729/QĐ-TTG NGÀY 16/6/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số
729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả quan điểm,
mục tiêu công tác truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
theo đúng nội dung tại Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến
năm 2030.
- Thực hiện đúng, đầy đủ đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, phát
triển bền vững kinh tế biển; nâng cao thông tin, truyền thông về biển và đại
dương đến từng nhóm đối tượng, nhận diện và bác bỏ thông tin sai lệch, quan điểm
sai trái, xuyên tạc về biển và đại dương; đổi mới, sáng tạo, đa dạng hoá nội
dung và hình thức truyền thông theo hướng hiện đại, đa phương tiện; học sinh,
sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản; đại bộ phận người dân có hiểu biết về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động xây dựng
kế hoạch truyền thông về biển và đại dương gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế.
- Đổi mới nội dung và hình thức
truyền thông gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, phát triển bền vững kinh tế biển trên địa
bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành và các đơn
vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; rà soát, lập danh mục các
dự án cụ thể và xác định nguồn vốn sử dụng (ngân sách Nhà nước, thu hút nguồn vốn
khác trong và ngoài nước) thực hiện các nhiệm vụ.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Thực hiện đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, phát triển
bền vững kinh tế biển nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự đồng
thuận, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong công cuộc bảo vệ biển, đảo và
phát triển bền vững kinh tế biển.
- Bảo đảm hiệu quả công tác
truyền thông, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, gắn với thực tiễn
từng ngành, địa phương, vùng miền và từng thời điểm; đổi mới và đa dạng hoá nội
dung, phương pháp truyền thông theo hướng đồng bộ và toàn diện, hiện đại, đa
phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Huy động mọi nguồn lực thực
hiện công tác truyền thông về biển và đại dương: ngân sách nhà nước, xã hội
hoá, hợp tác công - tư; phát triển tối đa nội lực của địa phương. Bố trí ngân
sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu,
nhiệm vụ truyền thông về biển và đại dương. Tạo sự phối hợp hiệu quả giữa các
cơ quan liên quan; sự tham gia chủ động, tích cực của các tổ chức chính trị -
xã hội, các tầng lớp nhân dân trong công tác truyền thông về biển và đại dương.
2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
- Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, phát triển bền vững kinh tế biển
được hiểu đúng, đầy đủ và toàn diện, từ đó củng cố được niềm tin, sự ủng hộ của
hệ thống chính trị và người dân, thế hệ trẻ, doanh nghiệp, cộng đồng trong và
ngoài nước đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ biển, đảo Tổ quốc.
- Thông tin, kiến thức về biển
và đại dương được truyền tải thường xuyên, liên tục, chính xác và hấp dẫn đến từng
nhóm đối tượng; nhận diện và bác bỏ thông tin sai lệch, quan điểm sai trái,
xuyên tạc về biển và đại dương; học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức cơ
bản; đại bộ phận người dân có hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, qua
đó, động viên nhân dân tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ biển và
đại dương.
- Nội dung và hình thức truyền
thông được đổi mới, sáng tạo, đa dạng hoá; sử dụng công nghệ truyền thông hiện
đại, đa phương tiện, đa loại hình; tạo ra sự tương tác hiệu quả giữa chủ thể và
đối tượng được truyền thông, sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng; hình thành được ý thức trách nhiệm tham gia truyền thông về biển và đại
dương được triển khai hiệu quả, toàn diện, chặt chẽ, bài bản và có tính đột phá
xuống đến từng xã, thôn.
b. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, 100% các cơ
quan báo chí địa phương có chuyên trang, chuyên mục về biển và đại dương trên
các sản phẩm thông tin (báo, bản tin, trang thông tin điện tử, kênh phát thanh,
truyền hình) của cơ quan.
- Hằng năm, 100% phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên, lãnh đạo cơ quan báo chí, những người làm công
tác thông tin, tuyên truyền về các vấn đề liên quan đến biển và đại dương tại
các cơ quan báo chí, truyền thông, xuất bản ở địa phương được tập huấn, cập nhật
về hệ thống chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển và đại dương.
- Đến năm 2030, 100% các cơ sở
giáo dục thực hiện hoạt động truyền thông về biển và đại dương thông qua việc lồng
ghép nội dung liên quan vào một số môn học chính khoá, hoạt động ngoại khoá phù
hợp với các cấp học, trình độ đào tạo.
- Hằng năm, phấn đấu hơn 80%
các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội tham gia các hoạt động truyền thông về
biển và đại dương (trực tiếp hoặc gián tiếp, tuỳ theo quy mô và tính chất hoạt
động của các tổ chức, đơn vị).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đánh
giá, rà soát, điều chỉnh và ban hành mới các chính sách, pháp luật, chương
trình, kế hoạch đề án, dự án truyền thông liên quan đến biển và đại dương
a. Xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch, hoạt động truyền thông về biển và đại dương:
- Truyền thông chủ trương,
chính sách, pháp luật về biển, hải đảo (ngay từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo
văn bản pháp luật về biển và đại dương); vị trí, vai t rò c ủa biển và đại
dương đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; ngành và địa phương; tiềm
năng, lợi thế, tình hình phát triển kinh tế biển Việt Nam gắn với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; truyền thống lịch
sử, bản sắc văn hóa biển của người Việt qua các thời kỳ lịch sử.
- Truyền thông về nội hàm, mục
tiêu, giải pháp phát triển bền vững 06 ngành kinh tế biển xác định trong Nghị
quyết số 36-NQ/TW: du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí
và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản, công
nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
b. Lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các đề án, dự án truyền thông, tuyên truyền
khác có liên quan để triển khai hiệu quả Kế hoạch.
2. Thực hiện
đổi mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông về biển và đại dương
- Đa dạng hóa hình thức truyền
thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông cá nhân; hệ thống
thông tin cơ sở (hệ thống loa cấp xã, tranh cổ động, khẩu hiệu,...); truyền
thông trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; truyền thông kết hợp quảng bá du lịch
và các hoạt động kinh tế biển khác; truyền thông qua các xuất bản phẩm, phim
tài liệu, tư liệu về biển và đại dương.
- Chuyển đổi số từng bước
phương thức truyền thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản xuất các sản phẩm
truyền hình, truyền thông hiện đại, đa nền tảng, chất lượng cao, có thể tiếp cận
và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.
- Xây dựng, thiết kế nội dung,
thông điệp truyền thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng nhóm đối tượng, lưu
ý khu vực và đối tượng đặc thù như vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn; đồng bào các dân tộc thiểu số; cộng đồng ta ở nước ngoài và cộng
đồng quốc tế.
- Sưu tầm, thu thập, số hóa để
xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương để phục vụ công tác quản lý, nghiên
cứu và truyền thông; tạo, khuyến khích phong trào xã hội học tập, tìm hiểu về
biển và đại dương.
- Ngoài thông tin chung và cơ bản
về biển và đại dương; lồng ghép vào nội dung truyền thông thông tin về nghiên cứu
khoa học và công nghệ về biển và đại dương; kiến thức khoa học về các hệ sinh
thái biển (đa dạng sinh học biển).
3. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về biển và đại dương
- Tổ chức tập huấn phổ biến kiến
thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về thông tin, truyền thông về tình hình biển,
đảo phù hợp với từng đối tượng từ Trung ương đến địa phương. Nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho nhà báo, đội ngũ chuyên trách làm công
tác truyền thông về biển, hải đảo, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề pháp lý
trong nước và quốc tế liên quan đến biển và đại dương.
- Tạo phong trào toàn dân tham
gia hưởng ứng các hoạt động truyền thông về biển và đại dương, gắn với các mục
tiêu phát triển bền vững kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của Kế hoạch nhằm lan tỏa rộng rãi
thông tin đến mọi đối tượng, góp phần nâng cao hiệu quả truyền thông Kế hoạch.
- Xây dựng hệ thống tài liệu
tuyên truyền biển, đảo thống nhất về nội dung, đa dạng về hình thức, phù hợp với
yêu cầu của nhiều đối tượng khác nhau, phát hành các tài liệu tuyên truyền kịp
thời, có giá trị, tạo hiệu ứng tốt.
- Tổ chức tập huấn về hệ thống
chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, hải đảo, đại dương cho đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thông về biển và đại dương; xây dựng bộ
tài liệu, chuyên đề, phụ lục sách giáo khoa về biển và đại dương cho các cấp học,
các loại hình đào tạo.
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác truyền thông, huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác
truyền thông về biển và đại dương
- Phát huy vai trò của các cơ
quan truyền thông đại chúng, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng,
người có uy tín trong cộng đồng trong công tác truyền thông. Bảo đảm vai trò dẫn
dắt, định hướng của các cơ quan truyền thông như Báo Gia Lai, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Gia Lai.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động truyền thông về biển và đại dương, đặc biệt là các
doanh nghiệp (thông qua các biện pháp kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp).
- Xác định việc tham gia truyền
thông về biển và đại dương; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát
triển bền vững kinh tế biển; bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (tiêu chí đánh giá doanh nghiệp).
5. Khen thưởng,
động viên kịp thời các tổ chức cá nhân; ngăn chặn, xử lý thông tin sai lệch
- Kịp thời tuyên dương, nhân rộng
các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Nhận diện và tuyên truyền phản
bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản
động về chủ quyền biển, đảo. Kịp thời phản ánh, phê phán, kiến nghị xử lý những
quan điểm, hoạt động, hành vi trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển;
hoạt động khai thác trái phép tài nguyên biển và vi phạm chủ quyền biển quốc
gia.
- Xây dựng và tổ chức các giải
thưởng, cuộc thi truyền thông về biển và đại dương nhằm khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế tham gia các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận
thức về biển và đại dương.
6. Tăng cường
kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Ủ y b a n Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong việc
tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ
truyền thông gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp, đồng
bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục
và phổ biến thông tin về biển và đại dương, nhất là giữa Trung ương và địa
phương (xây dựng các chương trình phối hợp truyền thông giữa các cơ quan).
7. Các cơ quan liên quan chủ động đề xuất, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu, tình hình thực tiễn và
phù hợp với quy định hiện hành.
IV. PHẠM VI
THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG TRUYỀN THÔNG
- Phạm vi thời gian: Kế hoạch
được thực hiện đến năm 2030.
- Phạm vi không gian: Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nội dung: Tập trung
truyền thông chính sách và pháp luật liên quan đến biển, hải đảo (gồm cả luật
quốc tế); vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương; quyền và lợi
ích của Việt Nam trên Biển Đông; tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; phát triển
bền vững kinh tế biển.
- Đối tượng truyền thông: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang;
người dân; doanh nghiệp; học sinh, sinh viên.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong Kế hoạch
và dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ truyền thông về biển và đại dương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
đồng thời các đơn vị lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án,
kế hoạch khác có liên quan, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác được
sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của nhà tài trợ và nhu cầu thực tế của công
tác truyền thông về biển và đại dương.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông biển
và đại dương đến năm 2030.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách hoạt động truyền thông về biển và đại dương.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông
tin, truyền thông về biển và đại dương trên các phương tiện thông tin đại chúng
và hệ thống thông tin cơ sở.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác truyền thông, trong đó có truyền thông về biển và đại
dương.
- Tiếp nhận và hướng dẫn các
đơn vị, địa phương tuyên truyền các ấn phẩm, sản phẩm thông tin, truyền thông về
biển, đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông xuất bản, phát hành.
3. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Gia Lai, Báo Gia Lai và các cơ quan báo chí tại địa phương
- Xây dựng kế hoạch, dành thời
lượng phát sóng, cung cấp cho các tầng lớp nhân dân thông tin về biển, đại
dương, phát triển bền vững kinh tế biển.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan có liên quan triển khai sản xuất, biên tập các đoạn
phim, phóng sự về vẻ đẹp, tiềm năng của biển Việt Nam, những thành tựu trong
phát triển bền vững kinh tế biển của các ngành, địa phương.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
về biển, đảo, đại dương cho cán bộ, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị; đồng thời
phối hợp tham gia thông tin, truyền thông cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn
đóng quân.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông kịp thời nắm, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin sai
trái, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc; các thông tin trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo cũng như luật pháp quốc tế về biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác truyền thông, tuyên truyền các
văn bản pháp luật về biên giới quốc gia; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về biển, hải đảo, đại dương cho Nhân dân trên khu vực biên giới của tỉnh.
5. Sở Văn hoá, thể thao và
Du lịch
Tuyên truyền về biển, đảo và đại
dương đến người dân thông qua các hoạt động triển lãm, trưng bày giới thiệu
sách, tuyên truyền cổ động trực quan tại cơ sở.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành tổ chức tuyên truyền tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam. Lồng ghép quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về biển, đảo vào một số
môn học và hoạt động giáo dục phù hợp ở các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Tổ chức tập huấn về hệ thống
chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, hải đảo, đại dương cho đội ngũ
giáo viên trực tiếp giảng dạy về biển và đại dương; triển khai tài liệu, phụ lục
sách giáo khoa liên quan về biển và đại dương cho các cấp học theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến năm 2030, 100% các cơ sở
giáo dục thực hiện hoạt động truyền thông về biển và đại dương thông qua việc lồng
ghép nội dung liên quan vào một số môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Sở Tài chính
Hàng năm (đối với các đơn vị dự
toán cấp tỉnh) vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, căn cứ khả năng ngân
sách tỉnh và dự toán do các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính theo
đúng quy định, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân
sách để triển khai thực hiện K ế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
8. Các sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải và các đơn vị có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động đề xuất, triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả công tác thông tin, truyền
thông biển và đại dương trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình tích cực, chủ động tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch trên; đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương cho cán bộ hội, hội viên, đoàn
viên và cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch truyền
thông về biển và đại dương trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030; yêu cầu các
sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện,
định kỳ báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc trong trường hợp triển khai gặp vướng
mắc kịp thời đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Tổng cục Biển và Hải đảo VN (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|