ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2363/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỚI MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng mới một
tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch cụ thể
triển khai Chương trình trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2021 - 2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Trồng thành công 51,6 triệu
cây xanh trong giai đoạn 2021 - 2025, trong đó: trồng 48,234 triệu cây xanh
phân tán ở các khu đô thị, vùng nông thôn và trồng 3,366 triệu cây xanh tập
trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng trồng sản xuất, nhằm góp phần
bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu,
giải quyết nhu cầu gỗ làm nhà cho người dân địa phương, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền
vững của đất nước.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn
thể các cấp; huy động sự tham gia vào cuộc của các doanh nghiệp, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc
thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các
thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để
thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng
rừng, trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể đến các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ rừng để làm cơ sở triển
khai thực hiện.
- Tập trung quyết liệt trong
công tác điều hành, chỉ đạo, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng
cây phân tán phải đúng thời vụ, lựa chọn loài cây trồng phải phù hợp với điều
kiện lập địa, thổ nhưỡng, phù hợp với quy định, tiêu chuẩn cây trồng. Sau khi
trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý,
chăm sóc cây trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân; đảm bảo tỷ lệ
cây sống đạt từ 75% trở lên.
- Việc tổ chức thực hiện phải đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân
dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Sau khi thực hiện trồng cây,
các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, đánh
giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức,
cá nhân điển hình làm tốt công tác trồng cây, trồng rừng, hàng quý tổng kết,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
Trồng thành công khoảng 51,6
triệu cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của
từng địa phương, trong đó:
1. Trồng cây phân tán (cả
khu vực đô thị và nông thôn): Số lượng thực hiện là 48,234 triệu cây, gồm:
a) Trồng cây ăn trái kết
hợp lấy gỗ
- Số lượng cây trồng: 4,98 triệu
cây.
- Loài cây trồng: Tùy theo điều
kiện lập địa, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của từng địa phương để bố trí loài
cây trồng phù hợp; ưu tiên trồng các loài cây: Măng cụt, Cam sành, Cam đường,
Bưởi da xanh, Sầu riêng, Mít, Ổi, Vú sữa, Xoài, Bơ, Mận, Nhãn lồng, Khế, Dẽ,
Xoay, Chay…
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống
xung quanh vườn nhà, đất trồng xen cây công nghiệp, đất đồi gò, đất trống vườn
hộ gia đình, vườn rừng,…
b) Trồng cây xanh khu vực
nông thôn kết hợp lấy gỗ
- Số lượng cây trồng: 40,9 triệu
cây.
- Loài cây trồng: Chọn loài cây
trồng phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng của tùng vùng, địa phương; ưu
tiên trồng các loài cây: Xà cừ, Muồng hoa đào, Vông, Hồng, Sữa, Ngọc lan, Lan túa, Long não, Dạ hương, Muồng ngủ, Gạo,
Phượng, Me, Bàng lang nước, Muồng hoa vàng, Vàng anh, Keo, Bạch đàn, Phi lao,
Tre, Cau, Dừa,...
- Quỹ
đất thực hiện: Đất trống xung quanh vườn nhà, bờ kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa,
ven đê, đất trồng xen cây công nghiệp, đường giao thông nông thôn, khu dân cư,
đồi gò, đất trống vườn hộ gia đình, vườn rừng,…
c)
Trồng cây xanh đường phố, công viên, trường học, Bệnh viện, khu công nghiệp,…
- Số
lượng cây trồng: 2,354 triệu cây.
-
Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với cảnh quan và điều kiện sinh
thái; ưu tiên chọn các loài cây: Bàng, Phượng, Muồng ngủ, Muồng hoa đào, Riềng
riềng, Hồng, Hải đường, Ổ quạ, Phong lan, Địa lan, Long não, Lan tua, Ngọc lan,
Bạch đàn, Dạ hương, Mộc, Bánh hỏi, Móng bò trắng, Mai vàng, Dừa, Cau đẻ, Cau
lùn,…
- Quỹ
đất thực hiện: Đất trống trên đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường,
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở
và các công trình công cộng khác,...
2.
Trồng cây xanh trên đất quy hoạch lâm nghiệp (trồng rừng): Số lượng thực hiện là 3,366 triệu cây, gồm:
a)
Trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng
dân cư, rừng phòng hộ biên giới
- Số
lượng cây trồng: 1,5 triệu cây (bình quân mỗi năm trồng mới 300 nghìn cây).
-
Loài cây trồng: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có phân bố trong hệ sinh
thái của rừng phòng hộ, đặc dụng, chọn loài cây có bộ rễ sâu bám chắc. Khuyến
khích sử dụng các loài cây trồng: Giổi, Lim xanh, Sao đen, Dầu rái, Huỷnh, Muồng
đen, Trám trắng, Thông nhựa,…
- Quỹ
đất thực hiện: Đất trống thuộc quy hoạch phòng hộ, đặc dụng, các khoảng trống
trong rừng có diện tích từ 0,3 ha trở lên.
b)
Trồng rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
- Số
lượng cây trồng: 416 nghìn cây (bình quân mỗi năm trồng mới 83 nghìn cây).
-
Loài cây trồng: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có bộ rễ sâu bám chắc, có khả
năng sinh trưởng và chống chịu tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Khuyến
cáo sử dụng các loài cây trồng: Keo chịu hạn, Phi lao, Mắm, Vẹt, Bần, Sú, Đước,
Dừa nước, Tre…
- Quỹ
đất thực hiện: Đất trống chưa trồng rừng quy hoạch vệt cây xanh hai bên ven đường
Võ Chí Công từ phía nam cầu Cửa Đại đến sân bay Chu Lai, các tuyến đường ngang
xuống biển đất cát nội đồng, đất ngập mặn ven sông, ven biển của các địa
phương: Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.
c)
Trồng rừng sản xuất bằng giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao
- Số
lượng cây trồng: 1,45 triệu cây (bình quân mỗi năm trồng mới 290 nghìn cây).
- Loài
cây trồng: Chọn loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các
giống cây sản xuất bằng mô, hom kết hợp trồng cây gỗ mọc nhanh và cây gỗ lớn
dài ngày như: Gáo vàng, Sơn ta, Đàn hương, Sưa, Giổi xanh, Tếch, Quế, Dó bầu,
Trẩu, Xoan ta, Keo tai tượng úc,...
- Quỹ
đất thực hiện: Đất trống quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp, đất nương rẫy bị
bỏ hoang, đất rừng sản xuất của doanh nghiệp, người dân,…
3.
Kế hoạch chia theo giai đoạn: Giai đoạn
2021 - 2025, trồng mới 51,6 triệu cây, trong đó:
- Năm
2021 trồng khoảng 8,697 triệu cây;
- Năm
2022 trồng khoảng 9,502 triệu cây;
- Năm
2023 trồng khoảng 10,301 triệu cây;
- Năm
2024 trồng khoảng 11,161 triệu cây;
- Năm
2025 trồng khoảng 11,939 triệu cây.
(Dự
kiến chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 của các địa phương,
đơn vị theo Phụ lục 01 đính kèm)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức
- Thường
xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò,
tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào“Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” hằng năm.
- Phổ
biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các
ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây
xanh.
- Xây
dựng các tài liệu tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng và trồng,
chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
-
Phát động phong trào thi đua như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông
thôn mới”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu
xanh cho tương lai”… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng
rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi
người dân.
2.
Rà soát quỹ đất, xây dựng Kế hoạch
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, các Ban Quản
lý rừng phòng hộ thuộc huyện tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó
xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất; đất
quy hoạch trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng
cây xanh nông thôn,… xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng
năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực thực hiện.
- Tổ
chức giao đất, giao rừng, đảm bảo diện tích đất thuộc các đối tượng trồng rừng
và trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả
năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình
có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch trồng, chăm sóc cây xanh. Đối với diện
tích đất công, các công trình công cộng, đường giao thông, bờ kênh mương thuỷ lợi,…
thì chính quyền địa phương giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hội,
đoàn thể trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây trồng.
- Sở
Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc Sở tổ
chức rà soát, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng; xây dựng kế hoạch
trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
3.
Về cây giống
- Căn
cứ kế hoạch trồng cây hằng năm, các địa phương chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại
và tiêu chuẩn chất lượng cây trồng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định,
cụ thể:
- Đối
với loài cây xanh trồng trong đô thị, tham khảo lựa chọn trong danh mục theo
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 tại Phụ lục số 02.
- Đối
với loài cây trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn: lựa chọn
theo danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính tại Thông tư số
30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 và danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng
sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái
lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
-
Nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng rừng có năng suất cao, sức chống chịu tốt,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên sử dụng cây bản địa, cây gỗ lớn lâu
năm, cây đa tác dụng.
4.
Về kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ
a)
Đối với cây xanh để trồng rừng tập trung
- Đối
với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của
cộng đồng dân cư: trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự
nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng,
cây lâm sản ngoài gỗ.
- Đối
với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển:
thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; trồng rừng bằng
loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều
kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những
nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
- Đối
với rừng đặc dụng: áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng,
trồng loài cây bản địa trên diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành
rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành chính của vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh
quan.
- Đối
với rừng sản xuất: Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh
học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài
cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ
lớn dài ngày.
b)
Đối với trồng cây xanh phân tán
- Khu
vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh
quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng khu vực cụ thể.
Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng
thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát
huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9257:2012 .
- Khu
vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán
canh tác. Ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
5.
Về huy động nguồn lực
Tăng
cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển
khai trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:
-
Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp
và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây
xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của
các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử dụng để mua vật
tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
- Kêu
gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các Dự án ODA đầu
tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, trồng cây xanh.
- Kết
hợp thực hiện lồng ghép các chương trình đầu tư công của Nhà nước như: Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu
quốc gia; các chương trình, dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công
nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các Bộ
ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã
hội khác,…
-
Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực
về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, học sinh, sinh
viên, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước
(chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật, trong đó:
- Đối
với nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng,
hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất, trồng cây xanh công cộng đô thị phục vụ lợi ích
cộng đồng, hỗ trợ trồng cây lâm nghiệp phân tán; tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện kế hoạch,... được quản lý và thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật liên
quan. Đối với nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành liên quan bổ
sung nội dung này trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối
với nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước: được thực hiện theo quy định của pháp
luật đối với từng nguồn vốn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.
Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là
cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trồng mới 51,6 triệu cây
xanh.
- Tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ”. Phát động phong trào thi đua như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ
Nhật nông thôn mới”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”,
“Màu xanh cho tương lai”… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây,
trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi
người dân.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương trồng cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, đặc
dụng, trồng mới rừng sản xuất và trồng cây phân tán vùng nông thôn.
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, định kỳ hàng quý, năm hoặc đột
xuất (theo yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo
dõi, chỉ đạo.
2.
Sở Xây dựng
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng
cây xanh của tỉnh.
- Chủ
trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện việc quản
lý và phát triển cây xanh đô thị theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Rà
soát, kiểm tra, đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công
nghiệp trong thời gian tới theo hướng nâng cao diện tích cây xanh tại các khu
đô thị.
- Phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, xác
định rõ diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ cho trồng
cây phân tán.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện công tác quản lý cây xanh đô thị;
rà soát các quy hoạch xây dựng, trong đó bảo đảm không gian, diện tích đất cho
phát triển cây xanh sử dụng công cộng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia
và quy định hiện hành.
- Xây
dựng chính sách phát triển cây xanh đô thị để bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
-
Nghiên cứu, xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị phù hợp với
chiến lược phát triển đô thị của tỉnh, bảo đảm an toàn cho đời sống, sinh hoạt
của người dân, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ cây trồng
tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng
cây xanh của tỉnh.
- Chủ
trì chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh, bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục
đích; đặc biệt ở các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định khu vực
ưu tiên trồng cây, dành quỹ đất đủ lớn cho phát triển cây xanh, bảo đảm các
tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy định.
- Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp cùng các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ
thực hiện giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cộng đồng dân cư.
4.
Sở Giao thông vận tải
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng
cây xanh của tỉnh.
- Phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quỹ đất,
xác định các đoạn đường và tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định
để trồng cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ trên các tuyến đường quốc lộ ủy
quyền, tỉnh lộ; đảm bảo hệ thống đường giao thông được trồng cây xanh, tạo cảnh
quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ cây trồng đúng khu vực
quy định trên các tuyến đường quốc lộ ủy quyền, tỉnh lộ.
5.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép
nguồn vốn từ các chương trình, dự án theo quy định để thực hiện Kế hoạch.
6.
Các Sở, ngành khác có liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Phát
động phong trào thi đua và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch trồng cây xanh
trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc nhân các ngày lễ.
7.
UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị chủ rừng
- Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm
và cả giai đoạn 2021-2025 theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó cần xác định
rõ nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách Nhà nước, ngân sách xã hội hóa được huy
động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,...). Kế hoạch triển khai thực hiện
của các địa phương gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/2 hàng năm,
riêng năm 2021 trước ngày 15/5 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
-
Giao chỉ tiêu kế hoạch đến UBND các xã, thị trấn, thôn, xóm, các đoàn thể, các
tổ chức xã hội, các trường học,... nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được
giao.
- Tập
trung làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người dân, tổ chức hiểu mục đích, ý
nghĩa của việc trồng rừng, trồng cây phân tán; khuyến khích việc tự nguyện đăng
ký trồng rừng, trồng cây xanh phân tán từ cấp cơ sở như: thôn, xóm, các đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội, đoàn thanh niên, trường học, các cơ quan, doanh nghiệp,...
làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Kêu
gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện
trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chủ
động chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được
duyệt.
- Tổ
chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, nghiệm thu, phân công trách nhiệm cho các địa
phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng
và cây xanh.
- Hằng
năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc,
biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng
thời, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại rừng, cây xanh.
8.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể chỉ đạo, huy động các tổ chức thành viên tích cực tham gia
thực hiện Kế hoạch với phương châm trồng cây, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ
cây xanh là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển đất nước bền vững.
9.
Các cơ quan truyền thông
Tăng
cường phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai
trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, phát triển kinh tế. Phát hiện các tấm gương, điển hình tiên tiến, “người
tốt việc tốt” trong phong trào trồng cây, trồng rừng để động viên, khuyến khích
nhân rộng.
(Đính
kèm Phụ lục 02: Tiến độ triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ)
VI. CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.
Khen thưởng
Giao Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tham mưu UBND tỉnh khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2.
Chế độ báo cáo
Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng
được giao chỉ tiêu có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo định kỳ
hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 15/12) về Sở Nông
nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết
khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021 - 2025; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
- Báo Quảng Nam;
- Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Nam;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Ban Quản lý rừng;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NC, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2021\Ke hoach\04 19 ke hoach trien khai De
an trong 1 ty cay xanh.doc
|
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRỒNG MỚI 51 TRIỆU CÂY XANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 4 năm
2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
TT
|
Đơn vị thực hiện
|
Kế hoạch thực hiện
|
Tổng cộng
|
Đơn vị tính
|
Năm thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Trồng
cây ăn trái kết hợp lấy gỗ
|
Cây
|
830.000
|
913.000
|
996.000
|
1.079.000
|
1.162.000
|
4.980.000
|
1
|
Bắc Trà My
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
2
|
Nam Trà My
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
3
|
Phước Sơn
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
4
|
Tây Giang
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
5
|
Đông Giang
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
6
|
Nam Giang
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
7
|
Tiên Phước
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
8
|
Nông Sơn
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
9
|
Quế Sơn
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
10
|
Hiệp Đức
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
11
|
Phú Ninh
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
12
|
Duy Xuyên
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
13
|
Đại Lộc
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
14
|
Thăng Bình
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
15
|
Điện Bàn
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
16
|
Tam Kỳ
|
Cây
|
30.000
|
33.000
|
36.000
|
39.000
|
42.000
|
180.000
|
17
|
Núi Thành
|
Cây
|
50.000
|
55.000
|
60.000
|
65.000
|
70.000
|
300.000
|
II
|
Trồng
cây xanh khu vực nông thôn kết hợp lấy gỗ
|
Cây
|
6.820.000
|
7.500.000
|
8.180.000
|
8.860.000
|
9.540.000
|
40.900.000
|
1
|
Bắc Trà My
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
2
|
Nam Trà My
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
3
|
Phước Sơn
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
4
|
Tây Giang
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
5
|
Đông Giang
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
6
|
Nam Giang
|
Cây
|
500.000
|
550.000
|
600.000
|
650.000
|
700.000
|
3.000.000
|
7
|
Tiên Phước
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
8
|
Nông Sơn
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
9
|
Quế Sơn
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
10
|
Hiệp Đức
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
11
|
Phú Ninh
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
12
|
Duy Xuyên
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
13
|
Đại Lộc
|
Cây
|
300.000
|
330.000
|
360.000
|
390.000
|
420.000
|
1.800.000
|
14
|
Thăng Bình
|
Cây
|
400.000
|
440.000
|
480.000
|
520.000
|
560.000
|
2.400.000
|
15
|
Điện Bàn
|
Cây
|
300.000
|
330.000
|
360.000
|
390.000
|
420.000
|
1.800.000
|
16
|
Tam Kỳ
|
Cây
|
120.000
|
130.000
|
140.000
|
150.000
|
160.000
|
700.000
|
17
|
Núi Thành
|
Cây
|
300.000
|
330.000
|
360.000
|
390.000
|
420.000
|
1.800.000
|
III
|
Trồng
cây xanh đường phố, công viên, trường học, Bệnh viện, khu công nghiệp,…
|
Cây
|
367.000
|
439.000
|
475.000
|
526.000
|
547.000
|
2.354.000
|
1
|
Bắc Trà My
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
40.000
|
45.000
|
190.000
|
2
|
Nam Trà My
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
40.000
|
45.000
|
190.000
|
3
|
Phước Sơn
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
40.000
|
45.000
|
190.000
|
4
|
Tây Giang
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
40.000
|
45.000
|
190.000
|
5
|
Đông Giang
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
44.000
|
45.000
|
194.000
|
6
|
Nam Giang
|
Cây
|
30.000
|
36.000
|
39.000
|
45.000
|
45.000
|
195.000
|
7
|
Tiên Phước
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
8
|
Nông Sơn
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
9
|
Quế Sơn
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
10
|
Hiệp Đức
|
Cây
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
30.000
|
11
|
Phú Ninh
|
Cây
|
10.000
|
12.000
|
13.000
|
15.000
|
15.000
|
65.000
|
12
|
Duy Xuyên
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
13
|
Đại Lộc
|
Cây
|
10.000
|
12.000
|
13.000
|
15.000
|
15.000
|
65.000
|
14
|
Thăng Bình
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
15
|
Điện Bàn
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
16
|
Tam Kỳ
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
17
|
Núi Thành
|
Cây
|
20.000
|
24.000
|
26.000
|
30.000
|
30.000
|
130.000
|
18
|
Hội An
|
Cây
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
IV
|
Trồng
rừng đặc dụng, phòng hộ
|
Cây
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
1.500.000
|
1
|
BQL RPH Phú Ninh và ven biển
Quảng Nam
|
Cây
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
100.000
|
2
|
BQL RPH Đông Giang
|
Cây
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
100.000
|
3
|
BQL RPH Tây Giang
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
4
|
BQL RPH Phước Sơn
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
5
|
BQL RPH Nam Giang
|
Cây
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
200.000
|
6
|
BQL RPH Bắc Trà My
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
7
|
BQL RPH Nam Trà My
|
Cây
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
200.000
|
8
|
BQL KBTTT Sông Thanh
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
9
|
BQL KBT Loài và sinh cảnh Voi
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
10
|
Huyện Tiên Phước
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
V
|
Mô hình
trồng rừng chống cát bay, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Cây
|
110.000
|
80.000
|
80.000
|
76.000
|
70.000
|
416.000
|
1
|
Duy Xuyên
|
Cây
|
30.000
|
20.000
|
20.000
|
16.000
|
10.000
|
96.000
|
2
|
Thăng Bình
|
Cây
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
150.000
|
3
|
Tam Kỳ
|
Cây
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
50.000
|
4
|
Núi Thành
|
Cây
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
100.000
|
5
|
Hội An
|
Cây
|
20.000
|
|
|
|
|
20.000
|
VI
|
Trồng
mới rừng sản xuất bằng giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao
|
Cây
|
270.000
|
270.000
|
270.000
|
320.000
|
320.000
|
1.450.000
|
1
|
Bắc Trà My
|
Cây
|
30000
|
30000
|
30000
|
35000
|
35000
|
160000
|
2
|
Nam Trà My
|
Cây
|
30000
|
30000
|
30000
|
35000
|
35000
|
160000
|
3
|
Phước Sơn
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
25000
|
25000
|
110000
|
4
|
Tây Giang
|
Cây
|
30000
|
30000
|
30000
|
35000
|
35000
|
160000
|
5
|
Đông Giang
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
25000
|
25000
|
110000
|
6
|
Nam Giang
|
Cây
|
30000
|
30000
|
30000
|
35000
|
35000
|
160000
|
7
|
Tiên Phước
|
Cây
|
30000
|
30000
|
30000
|
35000
|
35000
|
160000
|
8
|
Nông Sơn
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
25000
|
25000
|
110000
|
9
|
Quế Sơn
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
25000
|
25000
|
110000
|
10
|
Phú Ninh
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
25000
|
25000
|
110000
|
11
|
Hiệp Đức
|
Cây
|
20000
|
20000
|
20000
|
20000
|
20000
|
100000
|
TỔNG CỘNG: TC= I+II+III+IV+V+VI
|
Cây
|
8.697.000
|
9.502.000
|
10.301.000
|
11.161.000
|
11.939.000
|
51.600.000
|
PHỤ LỤC II
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 4 năm
2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Rà
soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, kiểm tra, đánh giá đầy
đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công nghiệp, xác định rõ mục tiêu
cần đạt, kế hoạch trồng cây xanh đô thị, khu công nghiệp trong thời gian tới
theo hướng nâng cao diện tích cây xanh/đầu người tại các khu đô thị
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Quý III năm 2021
|
2
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và
trồng cây xanh; đặc biệt ở các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để
xác định khu vực ưu tiên trồng cây
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Quý III năm 2021
|
3
|
Rà soát quỹ đất, xác định các
đoạn đường và tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định để trồng
cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ trên các tuyến đường quốc lộ ủy
quyền, tỉnh lộ; đảm bảo hệ thống đường giao thông được trồng cây xanh, tạo cảnh
quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Quý III
năm 2021
|
4
|
Rà soát quy hoạch sử dụng đất,
xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất; trồng
cây phân tán (khu vực đô thị và nông thôn)
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Chủ rừng
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý III năm 2021
|
5
|
Xây dựng kế hoạch trồng rừng,
trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Chủ rừng
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm và cả giai đoạn
2021-2025
|
6
|
Tổng hợp kế hoạch trồng rừng,
trồng cây phân tán hằng năm và cả giai đoạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Xây dựng
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm và cả giai đoạn
2021-2025
|
II
|
Chuẩn
bị đủ số lượng, chủng loại và tiêu chuẩn chất lượng cây trồng phù hợp các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở,
ngành liên quan
|
Hằng năm và cả giai đoạn
2021-2025
|
III
|
Về kỹ
thuật
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
trồng cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất
và trồng cây phân tán vùng nông thôn, quản lý chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng chính sách, định hướng,
kế hoạch phát triển cây xanh đô thị để bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng
|
Sở xây dựng
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Ứng dụng phần mềm để cập nhật,
thống kê, quản lý cây trồng, công tác chăm sóc, tình hình phát triển cây xanh
trồng tập trung và cây xanh phân tán
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm và cả giai đoạn
2021-2025
|
IV
|
Tổ chức
thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
V
|
Tổ chức
trồng rừng, trồng cây xanh theo Kế hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2021 -
2025
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Xây dựng, các sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
VI
|
Cơ chế
chính sách
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, bổ sung tiêu chí
về diện tích cây xanh trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện, xã nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Năm 2021 - 2022
|
2
|
Rà soát, đánh giá tình hình
thực hiện Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ của Chính
phủ về quản lý cây xanh đô thị
|
Sở xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Năm 2021 - 2022
|
3
|
Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách theo hướng khuyến khích, hỗ trợ về đất đai cho hoạt động phát triển
cây xanh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ngành liên quan
|
Năm 2021 -2022
|