ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 09 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT DỊCH BỆNH
TRÊN TÔM PHỤC VỤ XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Quyết định số
1038/QĐ-BNN-TY ngày 29/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt “Kế hoạch giám sát dịch bệnh trên tôm và cá tra phục vụ xuất
khẩu, giai đoạn 2017-2020”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Giám sát dịch bệnh trên
tôm phục vụ xuất khẩu, giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn
tỉnh như sau:
I. Mục tiêu chung.
Nâng cao chất lượng công tác phòng,
chống và cảnh báo dịch bệnh nhằm góp phần phát triển nuôi tôm bền vững và đẩy
mạnh xuất khẩu.
II. Mục
tiêu cụ thể.
1. Đào tạo nguồn nhân lực thực hiện
giám sát:
Trên 70% cán bộ tỉnh, huyện và 30%
cán bộ xã làm công tác thú y thủy sản được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về giám
sát dịch bệnh thủy sản vào năm 2018; các năm tiếp theo tiếp tục đào tạo đội ngũ
đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
2. Giám sát tại các cơ sở sản xuất
giống: 100% cơ sở sản xuất tôm giống được giám sát dịch bệnh đến năm 2020.
3. Giám sát dịch bệnh tại các cơ sở
nuôi thương phẩm: 100% cơ sở nuôi thâm canh, bán thâm canh phục vụ xuất khẩu
được giám sát dịch bệnh từ năm 2018 trở đi.
4. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh và các quy định liên quan.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi tôm về các quy định của Việt Nam, quy định
của OIE và của các nước về vệ sinh thú y đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam theo
hướng dẫn của Trung ương.
5. Tổ chức tập huấn trao đổi, phổ biến
và hướng dẫn các nội dung về Luật Thú y, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản pháp luật
khác cho người sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm nắm bắt và thực hiện.
III. Giải pháp thực hiện.
1. Kiện toàn năng lực giám sát, điều
tra và ứng phó dịch bệnh của ngành Thú y từ tỉnh đến cơ sở và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan; xây dựng cơ sở dữ liệu dịch bệnh ở tôm và dữ liệu
giám sát dịch bệnh phục vụ truy xuất nguồn gốc và dự tính, dự báo tình hình nhằm chủ động các
biện pháp phòng chống.
2. Kiện toàn năng lực của Trạm chẩn
đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y; chuẩn hóa các quy trình chẩn đoán xét nghiệm các dịch bệnh trên
tôm đảm bảo cho công tác giám sát dịch bệnh.
3. Tập huấn cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ kỹ thuật và nhân viên tham gia trong từng công
đoạn sản xuất: nuôi, chăm sóc, sơ chế và chế biến tôm về
các quy định phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin, tuyên truyền, phổ biến các biện pháp và yêu cầu kỹ
thuật về cơ sở nuôi tôm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh; công tác giám sát
dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân nuôi tôm có chuỗi sản xuất đảm bảo an toàn dịch bệnh đăng ký xây dựng và
triển khai “Kế hoạch giám sát dịch bệnh” tại cơ sở; đăng ký chứng nhận cơ sở
sản xuất, nuôi tôm an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Tổ chức giám sát định kỳ và đột
xuất một số dịch bệnh nguy hiểm trên tôm.
IV. Cơ chế tài chính.
1. Kinh phí Trung ương: Đảm bảo kinh
phí để chi cho các hoạt động của cơ quan Trung ương.
2. Kinh phí cấp tỉnh, huyện, xã: Đảm
bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của cơ quan địa phương bao gồm:
- Tổ chức chủ động giám sát để cảnh
báo sớm và tổ chức phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của địa
phương về dịch bệnh và giám sát dịch bệnh phục vụ truy xuất nguồn gốc và cung
cấp thông tin kỹ thuật, khoa học cho phòng, chống dịch bệnh.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn về giám sát, phòng, chống dịch bệnh thủy sản cho cán bộ làm công tác
thú y thủy sản.
- Thông tin tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người nuôi tôm.
- Hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá và triển khai các nhiệm vụ giám
sát, phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc tổ chức thực hiện giám sát, phòng chống dịch bệnh.
3. Kinh phí thuộc doanh nghiệp, chủ
cơ sở nuôi tôm:
Đối với chủ cơ sở nuôi trồng thủy
sản, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Tự đảm bảo
kinh phí để thực hiện giám sát, đo và theo dõi các chỉ số môi
trường ao nuôi, xử lý môi trường ao nuôi.
4. Dự toán kinh phí:
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Nguồn
kinh phí
|
Tổng
kinh phí 3 năm
|
Trong
đó
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
759
|
253
|
253
|
253
|
2
|
Ngân sách huyện, xã
|
288
|
96
|
96
|
96
|
3
|
Doanh nghiệp, chủ cơ sở nuôi tôm
|
3.275
|
1.075
|
1.075
|
1.125
|
|
Tổng cộng
|
4.322
|
1.424
|
1.424
|
1.474
|
(Nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 07/5/2016 về việc phê duyệt Chương
trình phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm,
thủy sản nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020).
V. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Tổ chức triển khai kế hoạch giám
sát một số dịch bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi tại các vùng nuôi tôm trọng điểm
của tỉnh.
- Chỉ đạo tốt công tác phòng chống
dịch bệnh trên tôm nuôi; xây dựng lịch thời vụ nuôi tôm hàng năm; thường xuyên
tổ chức quan trắc môi trường để thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
phối hợp với các địa phương quản lý vùng nuôi theo quy
hoạch; quản lý nguồn giống tôm thả nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa phương
để quản lý thông tin, kết quả giám sát phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các nước xuất khẩu.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo
kết quả triển khai thực hiện giám sát một số dịch bệnh trên tôm theo yêu cầu
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân nuôi tôm áp dụng quy trình nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn
thực phẩm; tiến tới xây dựng thành công một số cơ sở sản xuất, nuôi tôm an toàn
dịch bệnh phục vụ xuất khẩu.
2. UBND các huyện, thị xã có nuôi tôm:
- Xây dựng kế hoạch giám sát chuỗi
sản xuất tôm, bố trí đủ kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện (bao gồm cả
kinh phí chi trả cho cán bộ cấp xã, thú y xã trong việc
thu thập thông tin, thống kê và báo cáo về tình hình nuôi, dịch bệnh, hóa chất
và chế phẩm vi sinh để xử lý các ao nuôi có kết quả giám sát dương tính và xử
lý khi có dịch (có thể bố trí kinh phí trong Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi giai đoạn 2016-2020 của địa phương
minh).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc nuôi tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh, đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu tôm ra các nước trên thế giới.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
nhằm phòng chống dịch bệnh trên tôm nuôi; chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức, cá nhân nuôi tôm xây dựng thành công các cơ sở nuôi tôm có chuỗi
sản xuất đảm bảo an toàn dịch bệnh.
3. Các sở, ban ngành trên địa bàn
tỉnh: Tùy theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp vả Phát triển
nông thôn và UBND các huyện, thị xã có nuôi tôm triển khai
thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (để báo
cáo);
- Cục Thú y;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: NN&PTNT, TC, YT;
- UBND các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, thị xã Hương Trà;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, VH:
- Lưu: VT. NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|