ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2279/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Gia Lai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. Căn cứ lập
kế hoạch
- Luật đa dạng sinh học ngày 10
tháng 12 năm 2018;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 17
tháng 01 năm 2020;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về
đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
03 tháng 07 năm 2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XV) về bảo tồn và
phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 295/QĐ-UBND
ngày 13/05/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Đề án bảo tồn và phát
triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20
tháng 01 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) về phát triển lâm
nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao độ che phủ rừng thích ứng
với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.
II. Hiện trạng
đa dạng sinh học
Việc đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học (ĐDSH) chủ yếu tập trung tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh và Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kon Chư Răng (đa dạng hệ sinh thái, loài, nguồn gen,...) như
sau:
1. Hiện trạng
đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
1.1 Hiện trạng các hệ sinh thái
của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
Căn cứ vào hiện trạng rừng theo
kết quả rà soát 3 loại rừng năm 2021 của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh ban hành
theo Quyết định số: 527/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 và Nghị Quyết số:
45/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2021, Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có các kiểu hệ
sinh thái (có Phụ lục 1 kèm theo).
1.2 Hiện trạng đa dạng sinh học
nguồn gen quan trọng
Theo kết quả đề tài “Xây dựng
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học động, thực vật ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh và đề
xuất các biện pháp bảo tồn” năm 2017, Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có 138 nguồn
gen loài thực vật quan trọng và 86 nguồn gen loài động vật nguy cấp, quý, hiếm (có
Phụ lục 2,3 kèm theo).
1.3 Hiện trạng đa dạng sinh học
về các loài động vật, thực vật a. Về thực vật rừng
Thực vật bậc cao Vườn Quốc gia
Kon Ka Kinh có 1.754 loài, thuộc 753 chi và 181 họ, chiếm khoảng 14% hệ thực vật
cả nước. Trong đó có 1.629 loài thực vật hạt kín, 16 loài thực vật hạt trần, và
109 loài khuyết thực vật (có Phụ lục 4 kèm theo).
b. Về động vật rừng
Kết quả tổng hợp các công trình
điều tra đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh đã công bố cho đến
tháng 12 năm 2017 cho thấy hệ động vật rất đa dạng và phong phú với tổng số 876
loài, thuộc 91 họ và 31 bộ. Trong tổng số 876 loài động vật có 555 loài động vật
có xương sống và 231 loài động vật không có xương sống (có Phụ lục 5 kèm
theo).
c. Các loài đặc hữu
Hệ động vật Vườn Quốc gia có 16
loài đặc hữu, trong đó lớp thú có 5 loài; lớp chim có 7 loài; lớp bò sát, ếch
nhái có 4 loài (có Phụ lục 6 kèm theo).
d. Công tác bảo tồn đa dạng
sinh học tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh
Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh có một
cơ sở bảo tồn là Trung tâm Cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật có chức năng
chính là tiếp nhận, cứu hộ, nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã, nghiên cứu, duy trì
giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Công tác bảo tồn đa dạng sinh học
trong 5 năm gần đây của Trung tâm Cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật như
sau:
- Về động vật: (có Phụ lục 7
kèm theo).
- Về thực vật:
+ Điều tra, lập kế hoạch bảo tồn
loài cây Pơ Mu, các loài cây hạt trần nguy cấp, quý, hiếm; Xác định được khu vực
phân bố 5 loài cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm gồm: Trắc, Gõ đỏ, Thông Đà Lạt, Giáng
hương, Huỳnh đàn đỏ.
+ Sản xuất thành công 8.000 cây
giống; Trồng được 4ha rừng trồng bảo tồn đa dạng sinh học hỗn giao của 4 loài
cây: Trắc, Gõ đỏ, Giáng hương, Huỳnh đàn đỏ.
+ Điều tra, thu thập các loài
Lan kim tuyến và nghiên cứu phương pháp gây ươm. Thu thập 150 mẫu Lan kim tuyến.
Trồng nghiên cứu thử nghiệm 1.000m2 các loài Lan kim tuyến dưới tán
rừng tại tiểu khu 432 của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh.
2. Hiện trạng
đa dạng sinh học của Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng.
2.1 Bảo tồn các hệ sinh thái tự
nhiên: Giữ nguyên hiện trạng các hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kon Chư Răng, xây dựng chương trình bảo vệ có sự phối hợp giữa lực
lượng kiểm lâm của Khu Bảo tồn với các hộ tham gia nhận khoán. Bên cạnh đó xây
dựng chương trình xúc tiến tái sinh phục hồi các trạng thái rừng non, nghèo.
2.2 Hiện trạng đa dạng sinh học
về các loài động vật, thực vật
a. Đa dạng thực vật rừng
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng có tổng số 881 loài và dưới loài thuộc 547 chi và 161 họ thực vật của 5
ngành thực vật bậc cao và 413 loài động vật hoang dã có xương sống (Có Phụ lục
8 kèm theo).
b. Đa dạng động vật rừng
Khu BTTN Kon Chư Răng đã ghi nhận
được 413 loài động vật hoang dã có xương sống (Có Phụ lục 9 kèm theo).
c. Danh mục loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; những loài đặc hữu
Thực vật: Các loài quý hiếm
theo Sách đỏ Việt Nam (2007); Các loài nguy cấp, quý, hiếm theo Nghị định số
06/2019/NĐ-CP và các loài quý hiếm theo tiêu chí của IUCN ver. 3.1. 2001 (2016)
(có Phụ lục 10 kèm theo).
* Các loài thực vật đặc hữu: Có
9 loài thực vật đặc hữu hẹp của Việt Nam, chiếm tỷ lệ 1,7% tổng số loài được thống
kê (có Phụ lục 11 kèm theo).
* Các loài quý hiếm: Có 21 loài
quý hiếm, có giá trị bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu khoa học được ghi trong
sách đỏ của Việt Nam và thế giới (có Phụ lục 12 kèm theo).
Động vật: Các loài động vật đặc
hữu của Việt Nam được các nhà nghiên cứu tìm thấy tại Khu BTTN Kon Chư Răng
như: Mang lớn (Megamuntacus vuquangensis), Vượn má hung (Hylobates
gabrielliea), Voọc chà vá chân xám (Pygathris nemaeus), Chồn hương và các loài
chim của vùng đặc hữu cao nguyên Kon Tum.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường bảo vệ, phục hồi
và đảm bảo tính toàn vẹn, kết nối các hệ sinh thái tự nhiên hiện có trên địa
bàn tỉnh.
- Đa dạng sinh học được bảo tồn,
sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền
kinh tế xanh, chủ động thích ứng linh hoạt với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt 47,75%; đến năm 2030 trên 49,2% (bao gồm cả cây
công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích); bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn,
phát triển đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; phục hồi cơ bản diện tích hệ sinh
thái tự nhiên bị suy thoái.
- Bảo tồn hiệu quả các loài
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; không
có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng,
vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn và phát triển.
- Giá trị của đa dạng sinh học,
dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng
bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào
thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ
công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
- Xác định được danh mục một số
loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; mô tả được khu phân bố,
đặc điểm sinh thái của một số loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và
thú lớn được ưu tiên bảo vệ có phân bổ ở Gia Lai.
- Giai đoạn 2022 -2025: Thực hiện
điều tra, bảo tồn một số loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài ưu
tiên bảo vệ; Truyền thông nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; Triển khai đề án tổng thể phát triển du lịch của Khu dự trữ sinh quyển
thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng; Triển khai đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen cấp tỉnh và xây dựng phục vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển vùng đệm
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng.
- Giai đoạn 2026- 2030: Triển
khai dự án diệt trừ, kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại tại các Khu bảo tồn,
Vườn Quốc gia của tỉnh Gia Lai; Xây dựng Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Các hệ sinh thái tự nhiên quan
trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm trên địa bàn tỉnh được phục hồi,
bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng
giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân,
góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát
triển bền vững đất nước.
IV. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng
cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
- Thực hiện hiệu quả các chính
sách Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 được
phê duyệt, tiếp tục củng cố, mở rộng hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc
gia; Áp dụng các biện pháp khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh
thái bị suy thoái trong các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học
cao, hành lang đa dạng sinh học.
- Củng cố và mở rộng các khu vực
tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, nhất là thành lập và tăng cường năng lực mạng
lưới các khu dự trữ sinh quyển (như khu dự trữ sinh quyển Cao Nguyên Kon Hà Nừng),
vườn di sản ASEAN (như Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh đã được công nhận).
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá, khai thác trái phép rừng; bảo vệ các khu
vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường
di cư của loài thủy sản; thực hiện thả bổ sung các loài thủy sản bản địa, đặc hữu
có giá trị kinh tế, khoa học vào vùng nước tự nhiên; nghiên cứu hình thành khu
vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn Quốc gia; đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ quan trắc đa dạng sinh
học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước áp dụng các
mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn Quốc gia ở những địa phương
phù hợp.
- Xây dựng các mô hình bảo tồn
đa dạng sinh học gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng; ưu
tiên áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững đa
dạng sinh học; bảo đảm hài hòa giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế - xã
hội, phát huy các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển hệ
thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao bảo đảm
cung cấp 80% giống từ nguồn giống được công nhận, có chứng chỉ giống theo tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành. Năng suất rừng trồng thâm canh giống mới trung bình
15m3/ha/năm vào năm 2025 và 20m3/ha/năm vào 2030; Công
tác trồng rừng đến năm 2025 đạt 40.000 ha, trong đó ít nhất 10.000 ha rừng gỗ lớn,
chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn. Đến năm 2030, tiếp tục trồng
rừng mới và trồng rừng luân canh 40.000 ha trong đó ít nhất 15.000 ha rừng gỗ lớn,
tiếp tục chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn; Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng tự nhiên đến năm 2030 đạt 24.000 lượt ha, bình quân 2.400 lượt
ha/năm, cụ thể: giai đoạn 2021- 2025 đạt 9.000 lượt ha (khoanh nuôi mới 3.000
ha, chuyển tiếp 6.000 lượt ha); giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15.000 lượt ha
(khoanh nuôi mới 2.000 ha, chuyển tiếp 13.000 lượt ha); Đầu tư, đẩy mạnh việc
triển khai sản xuất nông, lâm nghiệp dưới tán rừng, trong đó chú trọng việc bảo
tồn và phát triển cây dược liệu, phấn đấu đến năm 2025 trồng được 6.500 ha, đến
năm 2030 trồng được 11.300 ha dược liệu dưới tán rừng.[1]
- Điều tra, đánh giá, xác định
các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng. Tổ chức thực
hiện hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các
vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030; Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn
2021 - 2025, gắn với mục tiêu phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng.
- Áp dụng các biện pháp khoanh
nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học.
2. Bảo tồn
và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư
- Triển khai thực hiện Chương
trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và tái thả vào
tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản lý, bảo vệ
các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư xuyên biên
giới và điểm dừng chân của chúng.
- Tổ chức điều tra, đánh giá thực
trạng các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và
phát triển các vườn thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở
rộng diện tích trồng các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; thực hiện bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
- Định kỳ cập nhật và công bố
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; xây dựng Danh mục các
loài hoang dã nguy cấp và chế độ quản lý, bảo vệ phù hợp với từng nhóm loài.
3. Tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ tri thức truyền thống về nguồn gen
- Tăng cường công tác điều tra,
thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc,
cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi, vi
sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện các biện pháp bảo tồn nguồn gen
hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng,
giống vật nuôi; bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi và họ hàng hoang dại
các giống cây trồng, giống vật nuôi; thực hiện các biện pháp khuyến khích cộng
đồng tham gia bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc
hữu.
- Tiếp tục rà soát, điều tra,
kiểm kê tình hình phân bố của các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên toàn tỉnh;
đánh giá được mức độ đe dọa của các giống, loài bản địa, đặc hữu, quý, hiếm làm
giống, để thu thập cho lưu giữ và có phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án quỹ gen của tỉnh được phê duyệt theo Quyết định số 533/QĐ -UBND ngày
06/10/2020 của UBND tỉnh Gia Lai.
- Thúc đẩy việc thực hiện Nghị
định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; triển khai, nhân rộng
thực hiện các mô hình về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích trong đó bao gồm
bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen; xây dựng cơ chế tài chính
cho việc sử dụng các lợi ích thu được từ nguồn gen trong công tác bảo tồn đa dạng
sinh học và bảo vệ tri thức truyền thống liên quan đến nguồn gen.
4. Đánh
giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng
chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Điều tra, kiểm kê, thống kê,
đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học:
- Điều tra, thống kê diện tích,
đánh giá tình trạng các vùng đất ngập nước quan trọng, các hệ sinh thái tự
nhiên nhằm triển khai các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập
nước; thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
- Tạo lập môi trường, điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và
vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học.
- Tiếp tục điều tra, rà soát thực
hiện hiệu quả Đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu
đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số
2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021; Văn bản số 5486/VPUB-NL ngày 20/12/2021.
b) Sử dụng bền vững đa dạng
sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái:
- Bảo tồn, phát triển lâm sản
ngoài gỗ và dược liệu đặc thù của các vùng miền theo hướng thâm canh, bền vững,
giá trị gia tăng cao (nhất là các sản phẩm truyền thống như quế, hồi, sở, nhựa
thông, song, mây, tre, trúc,... ), góp phần cải thiện sinh kế, tạo nguồn thu nhập,
xoá đói giảm nghèo cho vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai các
biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, đặc biệt là
các loài cây thuốc, cây cảnh.
- Tăng cường bảo vệ, cải thiện
và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái nông nghiệp, phát triển nền nông nghiệp hữu
cơ thân thiện với môi trường, nâng tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu
cơ đạt 2,5% - 3%; nghiên cứu, phát triển thị trường và thương mại sinh học cho
các sản phẩm thân thiện với đa dạng sinh học thông qua thực hành mô hình sản xuất
và chuỗi cung ứng bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
và áp dụng các mô hình quản lý và sản xuất nông - lâm - thủy sản theo hướng ứng
dụng công nghệ sinh học hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo các sản phẩm
an toàn, chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng ở
trong nước và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Bảo đảm việc khai thác, sử dụng
tài nguyên đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các hoạt động phát thải
vào môi trường tự nhiên trong giới hạn chịu tải của hệ sinh thái.
c) Bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học đô thị và nông thôn:
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển
các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong đô
thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
- Hưởng ứng thực hiện Đề án “Trồng
một tỷ cây xanh giai đoạn 2021- 2025” ở các khu vực đô thị và vùng nông thôn nhằm
tăng cường lợi ích của không gian xanh đối với sức khỏe của người dân; ưu tiên
trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với
biến đổi khí hậu, phấn đấu đến năm 2030 cả tỉnh trồng 13 triệu cây xanh, trong
đó 10 triệu cây trồng phân tán ở các đô thị và vùng nông thôn và 3 triệu cây
xanh trồng tập trung trong rừng phòng hộ, trồng sản xuất.[2]
- Phát triển các công trình
xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển
các vườn thực vật tại các trường học.
d) Bảo tồn đa dạng sinh học
thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa
dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi
khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, loài có nguy cơ tuyệt chủng
và hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của các
loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
- Áp dụng tiếp cận hệ sinh thái
trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các huyện dễ
bị tổn thương do hạn hán, lũ lụt như: Kông Chro, Krông Pa, Ayun Pa, Phú Thiện,
Kbang… thực hiện các giải pháp nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối
với biến đổi khí hậu tại các huyện này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ
sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng
sinh học tại các khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu; nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ
sinh thái, các giải pháp thích ứng dựa vào thiên nhiên và tri thức cộng đồng, đồng
thời tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ứng dụng kiến thức của người dân địa
phương trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bảo đảm sinh kế bền
vững.
- Tiếp tục thực hiện Chương
trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và
suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài
nguyên rừng (Chương trình REDD+).
5. Kiểm
soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
a) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước, phương thức canh tác, khai thác
kém bền vững và hoạt động gây ô nhiễm môi trường:
- Hạn chế tối đa và kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt các khu vực bảo tồn
trọng điểm, các lưu vực sông; ngăn chặn các hoạt động khai thác có tính hủy diệt
nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề tác động lớn đến nguồn lợi, tốn nhiều
nhiên liệu sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất
và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các-bon thấp, sinh thái, thân
thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp
hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu;
hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh,
chất tăng trưởng, phân bón hóa học) theo kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt tại
Quyết định 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021.
- Tăng cường kiểm soát chất thải,
đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn gây ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng
môi trường xung quanh các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
vực đa dạng sinh học cao.
b) Kiểm soát nạn khai thác,
nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang dã trái pháp luật:
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật,
động vật hoang dã, quý hiếm; kiểm soát việc thực hiện các yêu cầu của pháp luật
về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở gây nuôi động vật
hoang dã được cấp phép; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực quản lý,
thực thi pháp luật và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa lực lượng cảnh
sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, môi trường và các cơ
quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái phép động vật, thực vật
hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng
rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn
các hành vi khai thác, nuôi nhốt , buôn bán, tiêu thụ trái phép động vật, thực
vật hoang dã.
c) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ
và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen:
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động
nuôi, trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển
khai các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa các hoạt
động nhập khẩu, nuôi trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài
ngoại lai xâm hại.
- Kiểm soát rủi ro từ sinh vật
biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc
nuôi, trồng sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh
nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị về quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp
luật về đa dạng sinh học
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu
về bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phục hồi các
hệ sinh thái tự nhiên để góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện hiệu
quả công tác quản lý đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở,
ngành có chức năng quản lý liên quan về bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng và
thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học
và các tổ chức chính trị - xã hội, các đối tác phát triển trong lĩnh vực bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường, cán bộ quản
lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên; tăng cường năng lực phối hợp
trong thực thi pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học cho lực lượng cảnh sát môi
trường, kiểm lâm, quản lý thị trường, hải quan, biên phòng; thiết lập đường dây
nóng xử lý các vụ việc vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học, động vật, thực vật
hoang dã trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng
cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm coi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan
trọng, nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững đất nước; bảo tồn đa dạng
sinh học là một trong các giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu; tiếp tục nâng cao nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành về
vai trò, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính
sách phát triển; quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền địa
phương về bảo tồn đa dạng sinh học; nghiên cứu, đưa ra tiêu chí bảo tồn đa dạng
sinh học vào tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức,
tư duy của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng
sinh học trong hoạch định chính sách phát triển; phân công rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành, chính quyền địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học; đưa
tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa hình thức, nội
dung và phương thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên,
đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp
luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên phương tiện thông tin; tôn vinh các tấm
gương, sáng kiến của các tổ chức, cá nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học.
- Đảm bảo sự tham gia bình đẳng,
quyền của người dân và cộng đồng địa phương, phụ nữ và trẻ em, thanh niên vào
quá trình ra quyết định liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học.
3. Đẩy mạnh
lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định
chính sách, các dự án đầu tư công
- Lồng ghép việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và các dự án đầu tư công; tăng cường
áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên trong phát triển kinh tế - xã hội,
phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng công tác
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về
bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai xây dựng, triển khai các dự
án phát triển.
4. Thúc đẩy
nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã
vào tự nhiên, sử dụng bền vững loài, nguồn gen; tăng cường nghiên cứu nhằm quản
lý hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực của công nghệ sinh học đối với đa dạng
sinh học và sức khỏe con người.
+ Phát triển, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
+ Tăng cường nghiên cứu, phát
hiện các vật liệu di truyền và dẫn xuất có giá trị ứng dụng cao cho phát triển
kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài thực hiện tiếp cận nguồn gen nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm thương mại.
+ Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh
học,...) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng
sinh học; tăng cường nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật hiện đại về phân loại học
nhằm phát hiện và công bố các loài sinh vật mới.
+ Xây dựng, triển khai các nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh về đa dạng sinh học nhằm nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
5. Bảo đảm
nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách
để thực hiện các nhiệm vụ cho bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; khuyến khích phát
triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ cho các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh sống hợp
pháp trong vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia.
VI. CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN
Ban hành kèm theo Kế hoạch này
là các chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện tại Phụ lục kèm theo.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Lồng ghép từ
các chương trình, kế hoạch, dự án có liên quan; Thu từ dịch vụ môi trường rừng
và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái; Đầu tư, đóng góp từ tổ chức, cá nhân; Các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức có hiệu quả một số chương trình, đề án, dự án được giao.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, hướng dẫn
triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, đồng
thời, đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường. Kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên và thực hiện chương
trình đánh giá hiệu quả quản lý.
- Chủ trì tham mưu các nội
dung, nhiệm vụ trọng tâm về sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản.
- Thiết lập diễn đàn đối tác giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức về đa dạng sinh học và dịch vụ hệ
sinh thái nhằm chia sẻ thông tin, tạo các cơ hội hợp tác và phối hợp hành động
nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức sơ kết Kế hoạch hành động về đa dạng
sinh học tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo đánh giá giữa
kỳ việc thực hiện chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại tỉnh trước ngày 31 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá
cuối kỳ trước ngày 31 tháng 9 năm 2030 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các đơn vị có
liên quan tổng hợp nhu cầu, huy động, bố trí nguồn vốn đầu tư công và các nguồn
vốn tài trợ nước ngoài nhằm triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Tham mưu, tổng hợp, đề xuất cấp
có thẩm quyền xem xét, bố trí vốn đầu tư công cho các sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
này theo quy định của pháp luật về đầu tư công, luật ngân sách nhà nước và phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương hằng năm theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, theo dõi, triển khai
thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt
47,75%; đến năm 2030 đạt 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng
đa mục đích); thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về sử dụng bền vững đa
dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; kiểm soát chặt chẽ tác động
từ việc chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước cho mục đích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
ngoài lâm nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm
vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban ngành, địa phương đề xuất đặt hàng UBND tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh để triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức chủ trì nhiệm vụ chuyển giao kết quả nghiên cứu liên quan đến bảo tồn đa dạng
sinh học cho các đơn vị thụ hưởng trên địa bàn tỉnh ứng dụng vào thực tiễn.
5. Công an tỉnh
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch thuộc
trách nhiệm quản lý; tổ chức triển khai các mặt công tác nghiệp vụ để phòng ngừa,
đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm, hoạt động vi phạm pháp luật, hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an ninh đa dạng sinh học.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích; lồng ghép thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong các
chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế
hoạch.
7. Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng
Chủ trì, phối hợp với với các
đơn vị có liên quan triển khai các cơ chế, chính sách có liên quan đến thu từ dịch
vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến
đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái phù hợp với các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch.
8. Khu bảo tồn thiên nhiên
Kon Chư Răng, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh; Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế
giới Cao Nguyên Kon Hà Nừng
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao
Nguyên Kon Hà Nừng phải có chương trình, dự án, kế hoạch và triển khai các biện
pháp để tổ chức thực hiện bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng trên địa bàn được
giao quản lý.
Tổ chức quản lý, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn
tính đa dạng sinh học. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản
lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến Khu bảo tồn
thiên nhiên, Vườn Quốc gia và Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao Nguyên Kon Hà
Nừng.
9. Các Sở, ban, ngành và các
cơ quan trực thuộc tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, các Sở, ban, ngành và các cơ quan trực thuộc tỉnh chủ
động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này với nội dung và hình thức phù hợp
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao từ nguồn ngân sách địa
phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động các nguồn
lực khác để triển khai các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức Kế
hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp huyện; xây dựng chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học phù hợp với mục tiêu, nội dung của
Kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch
thực hiện quy hoạch ngành và các lĩnh vực liên quan.
11. Các tổ chức chính trị -
xã hội
Đề nghị các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp chủ động tham gia, giám sát
hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản
lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động bảo tồn
và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.
IX. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Hàng năm, các Sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12; gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ trước
ngày 15 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 15 tháng 9 năm
2030 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch hành động
về đa dạng sinh học tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá
trình triển khai, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất
cập thì phản ánh về Sở Tài nguyên trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và MT b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thương trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
Phụ lục 1:
CÁC KIỂU HỆ SINH THÁI Ở VQG KON KA KINH
STT
|
Kiểu hệ sinh thái
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh giàu
|
7.157,98
|
2
|
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh trung bình
|
24.328,1
|
3
|
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh nghèo
|
826,68
|
4
|
Rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh phục hồi
|
4.661,39
|
5
|
Rừng tre nứa khác tự nhiên
núi đất
|
201,07
|
6
|
Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ tự
nhiên núi đất
|
370,34
|
7
|
Rừng trồng gỗ
|
151,8
|
8
|
Đất đã trồng rừng trên núi đất
|
44,5
|
9
|
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất
|
242,77
|
10
|
Đất trống núi đất
|
652,24
|
11
|
Đất nông nghiệp núi đất
|
1.382,26
|
12
|
Đất mặt nước
|
101,68
|
13
|
Đất khác
|
14,51
|
Phụ lục 2:
DANH LỤC CÁC NGUỒN GEN THỰC VẬT QUAN TRỌNG Ở VQG KON
KA KINH
STT
|
Họ thực vật
|
Tên Khoa học
|
Tên thông thường
|
SĐVN
|
IUCN
|
NĐ 32
|
Đặc Hữu
|
1*
|
Acanthaceae
|
Rungia evrardii Benoist
|
Rưng Evrard
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
2
|
Achariaceae
|
Hydnocarpus annamensis
(Gagnep.) Lescot & Sleumer
|
Lọ nồi trung bộ
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
3*
|
Annonaceae
|
Enicosanthellum
plagioneurum (Diels) Bân
|
Nhọc trái khớp lá thuôn
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
4*
|
Annonaceae
|
Goniothalamus sp. --
|
--
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
5*
|
Annonaceae
|
Polyalthia corticosa Finet
& Gagnep.
|
Quần đầu vỏ dày, cây Hột mít
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
6
|
Annonaceae
|
Xylopia pierrei Hance
|
Giên, Giên trắng
|
VU
|
VU
|
--
|
--
|
7
|
Apocynaceae
|
Campestigma purpurea Pierre
|
Kiền tím
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
8*
|
Apocynaceae
|
Ceropegia sp. --
|
Dây Đi mô
|
--
|
--
|
--
|
KKK
|
9*
|
Apocynaceae
|
Hoya minima Costantin
|
Hồ da nhỏ
|
CR
|
--
|
--
|
--
|
10*
|
Apocynaceae
|
Ixodonerium annamense Pit.
|
Néo , Mô
|
VU
|
--
|
--
|
VN
|
11
|
Apocynaceae
|
Rauvolfia verticillata (Lour.)
Baill.
|
Nhanh , Ba gạc Campot
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
12*
|
Aquifoliaceae
|
Ilex annamensis Tardieu
|
Bùi Trung bộ
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
13*
|
Aquifoliaceae
|
Ilex eugeniifolia
Pierre
|
NA
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
14
|
Araceae
|
Amorphophallus interruptus
Engl. & Gehrm.
|
Nưa gián đoạn
|
--
|
CR
|
--
|
--
|
15*
|
Araceae
|
Arisaema sp. --
|
Nam tinh
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
16*
|
Araceae
|
Homalomenapierreana
Engl.
|
Thần phục, Môn dốc
|
VU
|
--
|
--
|
VN
|
17*
|
Araceae
|
Pothos touranensis
Gagnep.
|
Ráy Đà nẵng
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
18
|
Araliaceae
|
Schefflera kontumensis
Bui
|
Chân chim Công Tum
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
19*
|
Araliaceae
|
Schefflera leroyiana
C.B.Shang
|
Chân chim Leroy
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
20
|
Arecaceae
|
Calamus poilanei Conrard
|
Mây Poilane
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
21*
|
Arecaceae
|
Licuala hexasepala
Gagnep.
|
Ra sáu lá đài
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
22*
|
Arecaceae
|
Licuala tonkinensis
Becc.
|
Ra Bắc bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
23
|
Aristolochiaceae
|
Asarum petelotii
O.C.Schmidt
|
Tế hoa Petelot
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
24*
|
Asparagaceae
|
Peliosanthes sp. --
|
--
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
25
|
Asparagaceae
|
Peliosanthes teta
Andrews
|
Sâm cau
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
26
|
Balanophoraceae
|
Balanophora laxiflora
Hemsl.
|
Dương đài hoa thưa
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
27
|
Balanophoraceae
|
Rhopalocnemis phalloides
Jungh.
|
Chuỳ đầu dương hình
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
28*
|
Balsaminaceae
|
Impatiens sp. --
|
Móc tai
|
--
|
--
|
--
|
KKK
|
29*
|
Begoniaceae
|
Begonia eberhardtii
Gagnep.
|
Chân vịt tía
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
30*
|
Begoniaceae
|
Begonia sp.
|
Thu hải đường
|
|
|
|
KKK
|
31
|
Bignoniaceae
|
Markhamia stipulata (Wall.)
Seem.
|
Thiết đinh lá bẹ
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
32
|
Bignoniaceae
|
Millingtonia hortensis
L.f.
|
Đạt phước
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
33
|
Burseraceae
|
Protium serratum (Wall.
ex Colebr.) Engl.
|
Cọ phèn
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
34*
|
Celastraceae
|
Salacia gagnepainiana
Tardieu
|
Chóp mao Gagnepain
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
35*
|
Clusiaceae
|
Garcinia poilanei
Gagnep.
|
Bứa Poilane
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
36
|
Cornaceae
|
Diplopanax stachyanthus
Hand.- Mazz.
|
Song đinh
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
37
|
Cucurbitaceae
|
Gymnopetalum chinense
(Lour.) Merr.
|
Chân danh Trung Quốc
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
38
|
Cucurbitaceae
|
Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino
|
Thư tràng 5 lá, Cổ yếm
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
39*
|
Cupressaceae
|
Fokienia hodginsii
(Dunn) A.Henry & H H.Thomas
|
Pơ mu
|
EN
|
VU
|
IIA
|
--
|
40
|
Cycadaceae
|
Cycas micholitzii Dyer
|
Thiên tuế lá chẻ
|
VU
|
VU
|
IIA
|
--
|
41
|
Dioscoreaceae
|
Dioscorea collettii
Hook.f.
|
Nần nghệ, Từ Collett
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
42
|
Dipterocarpaceae
|
Dipterocarpus alatus
Roxb. ex G.Don
|
Dầu con rái, Dầu nước
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
43
|
Dipterocarpaceae
|
Dipterocarpus hasseltii
Blume
|
Dầu Hasselt
|
--
|
CR
|
--
|
--
|
44
|
Dipterocarpaceae
|
Hopea odorata Roxb.
|
Saođen
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
45
|
Dipterocarpaceae
|
Parashorea chinensis
Hsie Wang
|
Chò chỉ Trung Quốc
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
46
|
Dipterocarpaceae
|
Shorea roxburghii
G.Don
|
Xến đỏ, X. mủ, X. cật
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
47
|
Dipterocarpaceae
|
Shorea stellata (Kurz)
Dyer
|
Chò chỉ
|
VU
|
CR
|
--
|
--
|
48
|
Elaeocarpaceae
|
Elaeocarpus hygrophilus
Kurz
|
Côm háo ẩm, Cà
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
49
|
Ericaceae
|
Craibiodendron scleranthum
(Dop) Judd
|
cây Núi hòn
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
50*
|
Escalloniaceae
|
Polyosma sp. --
|
--
|
--
|
--
|
--
|
KKK
|
51
|
Fagaceae
|
Quercus langbianensis
Hickel & A.Camus
|
Sồi Langbian
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
52
|
Fagaceae
|
Quercus macrocalyx
Hickel & A.Camus
|
Sồi đáu to
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
53
|
Fagaceae
|
Quercus setulosa
Hickel & A.Camus
|
Sồi cung , sồi duối
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
54
|
Fagaceae
|
Trigonobalanus
verticillata Forman
|
Sồi ba cạnh
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
55
|
Garryaceae
|
Aucuba japonica Thunb.
|
Ô rô bà
|
CR
|
--
|
--
|
--
|
56*
|
Gentianaceae
|
Canscora bidoupensis
Hul
|
Can Hùng bidoup
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
57*
|
Gesneriaceae
|
Chirita sp.
|
|
|
|
|
KKK
|
58*
|
Hamamelidaceae
|
Eustigma sp.
|
|
|
|
|
KKK
|
59*
|
Lamiaceae
|
Clerodendrum lecomtei
Dop
|
Ngọc nữ Lecomte
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
60
|
Lamiaceae
|
Vitex urceolata
C.B.Clarke
|
NA
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
61
|
Lauraceae
|
Cinnamomum mairei
H.Lév.
|
Quế bạc
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
62
|
Leguminosae
|
Afzelia xylocarpa
(Kurz) Craib
|
Gõ đỏ, Gõ cà te, Gõ tò te
|
EN
|
EN
|
IIA
|
--
|
63*
|
Leguminosae
|
Dalbergia cochinchinensis
Pierre
|
Trắc, Trắc bông, Trắc đen, Trắc
trắng, Cẩm lai nam Bộ
|
EN
|
VU
|
IIA
|
--
|
64
|
Leguminosae
|
Dalbergia tonkinensis
Prain
|
Sưa
|
--
|
VU
|
IA
|
--
|
65
|
Leguminosae
|
Pterocarpus macrocarpus
Kurz
|
Dáng hương trái to
|
EN
|
--
|
IIA
|
--
|
66*
|
Loganiaceae
|
Strychnos ignatii P.J.
Bergius
|
Mã tiền lông
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
67
|
Magnoliaceae
|
Magnolia baillonii
Pierre
|
Giổi xương
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
68
|
Magnoliaceae
|
Magnolia braianensis
(Gagnep.) Figlar
|
Giổi nhung
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
69
|
Magnoliaceae
|
Magnolia praecalva
(Dandy) Figlar & Noot.
|
Sói gỗ
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
70*
|
Malvaceae
|
Grewia eberhardtii
Lecomte
|
Cò ke Eberhardt
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
71*
|
Malvaceae
|
Sterculia scandens
Hemsl.
|
Trôm leo
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
72*
|
Melastomataceae
|
Sonerila finetii
Guillaumin
|
Sơn linh Finet
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
73*
|
Melastomataceae
|
Sonerila lecomtei
Guillaumin
|
Sơn linh Lecomte
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
74*
|
Melastomataceae
|
Sonerila sp.
|
Sơn linh
|
|
|
|
KKK
|
75*
|
Meliaceae
|
Aglaia spectabilis
(Miq.) S.S.Jain & S.Bennet
|
Ngâu mũn , Dái ngựa nước
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
76
|
Meliaceae
|
Chukrasia tabularis
A.Juss.
|
Lát hoa
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
77*
|
Meliaceae
|
Dysoxylum loureirii
(Pierre) Pierre ex Laness.
|
Huỳnh đàn
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
78
|
Menispermaceae
|
Coscinium fenestratum
(Goetgh.) Colebr.
|
Dây vàng đắng
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
79
|
Menispermaceae
|
Fibraurea tinctoria
Lour.
|
Dây m hoàng nhuộm, Hoàng đằng
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
80
|
Menispermaceae
|
Stephania pierrei
Diels
|
Dây Đồng tiền
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
81*
|
Myristicaceae
|
Knema pachycarpa
W.J.de Wilde
|
Máu chó trái dày
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
82*
|
Myristicaceae
|
Knema squamulosa W.J.de
Wilde
|
Máu chó vảy nhỏ
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
83*
|
Opiliaceae
|
Melientha suavis
Pierre
|
Rau sắng
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
84*
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus albolineatus
E.C.Parish & Rchb.f.
|
Giải thùy Xiêm
|
--
|
--
|
IA
|
--
|
85
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus chapaensis
Gagnep.
|
Giải thùy Sapa
|
EN
|
--
|
IA
|
--
|
86
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus lylei
Rolfe ex Downie
|
Giải thùy Lyle
|
--
|
--
|
IA
|
--
|
87*
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus papillosus
Aver.
|
NA
|
--
|
--
|
IA
|
--
|
88*
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus roxburghii
(Wall.) Lindl.
|
Giải thùy Roxburgh
|
--
|
--
|
IA
|
--
|
89*
|
Orchidaceae
|
Arachnis annamensis
(Rolfe) J.J.Sm.
|
Vũ nữ, Bò cạp tía
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
90*
|
Orchidaceae
|
Bulbophyllum luanii
Tixier
|
Cầu diệp Luân
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
91
|
Orchidaceae
|
Dendrobium amabile
(Lour.) O'Brien
|
Thủy tiên hường
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
92
|
Orchidaceae
|
Dendrobium aphyllum
(Roxb.) C.E.C.Fisch.
|
Hạc vĩ, Ngọc lan
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
93
|
Orchidaceae
|
Dendrobium bellatulum
Rolfe
|
Bạch hỏa hoàng
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
94
|
Orchidaceae
|
Dendrobium chrysanthum
Wall. ex Lindl.
|
Ngọc vạn vàng
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
95
|
Orchidaceae
|
Dendrobium chrysotoxum
Lindl.
|
Kim điệp
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
96
|
Orchidaceae
|
Dendrobium crystallinum
Rchb.f.
|
Ngọc vạn pha lê
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
97
|
Orchidaceae
|
Dendrobium devonianum
Paxton
|
Phương dung
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
98
|
Orchidaceae
|
Dendrobium draconis
Rchb.f.
|
Nhất điểm hồng
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
99
|
Orchidaceae
|
Dendrobium heterocarpum
Wall. ex Lindl.
|
Nhất điểm hoàng
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
100
|
Orchidaceae
|
Dendrobium ochraceum
De Wild.
|
Cánh sét
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
101
|
Orchidaceae
|
Eria obscura Aver.
|
Nĩ lan tối
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
102
|
Orchidaceae
|
Eria spirodela Aver.
|
Nĩ lan bèo
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
103 *
|
Orchidaceae
|
Gastrochilus calceolaris
(Buch.- Ham. ex Sm.) D.Don
|
Túi thơ gót
|
--
|
CR
|
--
|
--
|
104
|
Orchidaceae
|
Nervilia crociformis
(Zoll. & Moritzi) Seidenf.
|
Trân châu nhăn
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
105
|
Orchidaceae
|
Paphiopedilum appletonianum
(Gower) Rolfe
|
Vệ hài Appleton
|
VU
|
--
|
IA
|
--
|
106 *
|
Pandanaceae
|
Pandanus tonkinensis
Martelli ex B.C.Stone
|
Dứa Bắc bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
107 *
|
Phyllanthacea e
|
Antidesma tonkinense
Gagnep.
|
Chòi mòi Bắc bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
108 *
|
Pinaceae
|
Pinus dalatensis Ferré
|
Thông Đà Lạt, Thông 5-lá
|
--
|
--
|
IIA
|
--
|
109
|
Pinaceae
|
Pinus merkusii Jungh.
& de Vriese
|
NA
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
110
|
Pittosporaceae
|
Pittosporum pauciflorum
Hook. & Arn.
|
Hắc châu ít hoa
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
111
|
Polypodiaceae
|
Drynaria bonii Christ
|
Ráng Đuôi phụng Bon
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
112
|
Polypodiaceae
|
Drynaria roosii
Nakaike
|
Ráng Đuôi phụng Fortune, Cốt
toái
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
113 *
|
Primulaceae
|
Ardisia annamensis
Pit.
|
Cơm nguội Trung bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
114 *
|
Primulaceae
|
Ardisia evrardii Pit.
|
Cơm nguội Evrard
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
115
|
Primulaceae
|
Embelia parviflora
Wall. ex A.DC.
|
Thiên lý hương
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
116 *
|
Rosaceae
|
Eriobotrya elliptica
var. petelotii Lindl.
|
Sô bầu dục
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
117 *
|
Rubiaceae
|
Argostemma bariense
Pierre ex Pit.
|
Nhược hùng Bà Rịa
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
118
|
Rubiaceae
|
Benkara depauperata (Drake)
Ridsdale
|
Găng nghèo, Chim chích, Aùc họ
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
119 *
|
Rubiaceae
|
Gardenia chevalieri
Pit.
|
Dành dành Chevalier
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
120 *
|
Rubiaceae
|
Hydnophytum formicarum
Jack
|
Kỳ nam kiến, Trái bí kỳ nam
|
EN
|
--
|
--
|
--
|
121 *
|
Rubiaceae
|
Psychotria tonkinensis
Pit.
|
Lấu Bắc bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
122 *
|
Rubiaceae
|
Xanthophytum
johannis-winkleri Merr.
|
Hoàng cành Joannis Winkler
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
123
|
Rubiaceae
|
Xantonnea quocensis Pierre
ex Pit.
|
Xuân tôn Phú quốc
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
124
|
Rubiaceae
|
Xantonneopsis robinsonii
Pit.
|
Xuân tôn Robinson
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
125 *
|
Sapindaceae
|
Allophylus brachypetalus
Gagnep.
|
Ngoại mộc cánh ngắn
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
126
|
Sapotaceae
|
Madhuca pasquieri
(Dubard) H.J.Lam
|
Sến dưa, Lầu
|
EN
|
VU
|
--
|
--
|
127
|
Selaginellacea e
|
Selaginella tamariscina
(P.Beauv.) Spring
|
Quyển bá trường sinh
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
128 *
|
Smilacaceae
|
Smilax petelotii
T.Koyama
|
Kim cang Pételot
|
CR
|
--
|
--
|
--
|
129
|
Smilacaceae
|
Smilax poilanei
Gagnep.
|
Kim cang Poilane
|
CR
|
--
|
--
|
--
|
130 *
|
Staphyleaceae
|
Euscaphis tonkinensis
Gagnep.
|
NA
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
131 *
|
Symplocaceae
|
Symplocos annamensis
Noot.
|
Dung Trung bộ
|
--
|
--
|
--
|
TN
|
132 *
|
Taxaceae
|
Cephalotaxus hainanensis
H.L.Li
|
Đỉnh tùng
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
133 *
|
Theaceae
|
Camellia tenuistipa
Orel, Curry & Luu
|
NA
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
134 *
|
Theaceae
|
Gordonia sp. --
|
--
|
--
|
--
|
--
|
KKK
|
135
|
Thymelaeacea e
|
Aquilaria crassna
Pierre ex Lecomte
|
Dó bầu ,Trầm
|
EN
|
CR
|
--
|
--
|
136 *
|
Vitaceae
|
Tetrastigma annamense
Gagnep.
|
Tứ thư Trung bộ
|
--
|
--
|
--
|
VN
|
137 *
|
Zingiberaceae
|
Siliquamomum phamhoangii Luu
& H.Đ.Trần
|
|
--
|
--
|
--
|
KKK
|
138
|
Zingiberaceae
|
Zingiber monophyllum
Gagnep.
|
Gừng một lá
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
Phụ lục 3:
DANH LỤC CÁC NGUỒN GEN ĐỘNG VẬT QUAN TRỌNG Ở VQG KON
KA KINH
TT
|
Tên khoa học loài động vật rừng
|
Tên Việt nam
|
Theo quy định của:
|
IUCN
|
SĐVN
|
NĐC
P 06
|
CITES
|
1
|
Pygathrix cinerea
|
Vooc chà vá chân xám
|
CR
|
CR
|
IB
|
--
|
2
|
Belomys pearsonii
|
Sóc bay lông tai
|
NT
|
CR
|
--
|
--
|
3
|
Panthera tigris
|
Hổ
|
EN
|
CR
|
IB
|
Phụ lục I
|
4
|
Manis javanica Desmarest
|
Tê tê java
|
EN
|
EN
|
IIB
|
--
|
5
|
Galeopterus variegatus
|
Chồn bay
|
--
|
EN
|
IB
|
--
|
6
|
Manis pentadactyla
Linnaeus
|
Tê tê vàng
|
EN
|
EN
|
IIB
|
--
|
7
|
Pygathrix nemaeus
|
Chà vá chân nâu
|
EN
|
EN
|
IB
|
--
|
8
|
Nomascus gabriellae
|
Vượn đen má vàng Nam
|
EN
|
EN
|
IB
|
--
|
9
|
Neofelis nebulosa
|
Mèo gấm
|
VU
|
EN
|
IB
|
Phụ lục I
|
10
|
Pardogale temminckii
|
Beo lửa
|
NT
|
EN
|
IB
|
Phụ lục I
|
11
|
Lutrogale perspicillata
|
Rái cá lông mượt
|
VU
|
EN
|
IB
|
--
|
12
|
Helarctos malayanus
|
Gấu chó
|
VU
|
EN
|
--
|
Phụ lục I
|
13
|
Ursus thibetanus
|
Gấu ngựa
|
VU
|
EN
|
IB
|
Phụ lục I
|
14
|
Arctictis binturong
|
Cầy mực
|
VU
|
EN
|
IB
|
Phụ lục III
|
15
|
Capricornis milneedwar
David
|
Sơn dương
|
LR
|
EN
|
IB
|
--
|
16
|
Axis porcinus
|
Hươu Vàng
|
EN
|
EN
|
IB
|
--
|
17
|
Cynopterus brachyotis
|
Dơi chó cánh ngắn
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
18
|
Nycticebus bengalensis
|
Cu li lớn
|
VU
|
VU
|
IB
|
--
|
19
|
Nycticebus pygmaeus
Boenhote
|
Cu li nhỏ
|
VU
|
VU
|
IB
|
--
|
20
|
Macaca arctoides
|
Khỉ mặt đỏ
|
VU
|
VU
|
IIB
|
--
|
21
|
Macaca leonina
|
Khỉ đuôi lợn
|
VU
|
VU
|
IIB
|
--
|
22
|
Pardofelis marmorata
|
Báo gấm
|
VU
|
VU
|
IB
|
--
|
23
|
Aonyx cinerea
|
Rái cá vuốt bé
|
VU
|
VU
|
IB
|
--
|
24
|
Prionodon pardicorlor
Hogdson
|
Cầy gấm
|
--
|
VU
|
IIB
|
Phụ lục I
|
25
|
Muntiacus muntjak
|
Mang
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
26
|
Muntiacus vuquangensis
|
Mang lớn
|
EN
|
VU
|
IB
|
Phụ lục I
|
27
|
Rusa unicolor
|
Nai xám
|
VU
|
VU
|
--
|
--
|
28
|
Tragulus kanchil
|
Cheo cheo
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
29
|
Hylopetes alboniger
|
Sóc bay đen trắng
|
NT
|
VU
|
IIB
|
--
|
30
|
Petaurista philippensis
|
Sóc bay trâu
|
--
|
VU
|
IIB
|
--
|
31
|
Ratufa bicolor
|
Sóc đen lớn
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
32
|
Nomascus annamensis
|
Vượn Trung bộ
|
--
|
LR
|
IB
|
--
|
33
|
Arctogalidia trivirgata
|
Cầy tai trắng
|
--
|
LR
|
--
|
--
|
34
|
Muntiacus truongsonensis
|
Mang Trường Sơn
|
NT
|
LR
|
IB
|
--
|
35
|
Myotis annamiticus
|
Dơi tai Việt Nam
|
NT
|
--
|
--
|
--
|
36
|
Arctonyx collaris
|
Lửng lợn
|
NT
|
--
|
--
|
--
|
37
|
Melogale personata
|
Chồn bạc má nam
|
NT
|
--
|
--
|
--
|
38
|
Viverra zibetha Linnaeus
|
Cầy Giông
|
NT
|
--
|
IIB
|
--
|
39
|
Prionailurus bengalensis
|
Mèo rừng
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
40
|
Viverricula indica
|
Cầy hương
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
41
|
Lophura diardi
|
Gà lôi hông tía
|
LC
|
VU
|
IB
|
--
|
42
|
Polyplectron germaini Elliot
|
Gà tiền mặt đỏ
|
NT
|
VU
|
IB
|
Phụ lục II
|
43
|
Buceros bicornis Linnaeus
|
Hồng Hoàng
|
NT
|
VU
|
IIB
|
Phụ lục I
|
44
|
Ptilolaemus austeni Jerdon
|
Niệc nâu
|
NT
|
VU
|
IIB
|
--
|
45
|
Ciconia episcopus
|
Hạc cổ trắng
|
VU
|
VU
|
--
|
--
|
46
|
Pitta nympha Temminck &
Schlegel
|
Đuôi cụt bụng đỏ
|
VU
|
VU
|
--
|
--
|
47
|
Pavo muticus
|
Công
|
EN
|
EN
|
IB
|
Phụ lục II
|
48
|
Lophura nycthemera
|
Gà lôi trắng
|
--
|
LR
|
IB
|
Phụ lục I
|
49
|
Pitta phayrei
|
Đuôi cụt nâu
|
--
|
LR
|
--
|
--
|
50
|
Sitta solangiae
|
Trèo cây mỏ vàng
|
NT
|
LR
|
--
|
--
|
51
|
Garrulax milleti Robinson
& Kloss
|
Khướu đầu đen
|
NT
|
LR
|
--
|
--
|
52
|
Ianthocincla konkakinhensis
|
Khướu Kon Ka Kinh
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
53
|
Rheinardia ocellata
|
Trĩ sao
|
NT
|
--
|
IB
|
Phụ lục I
|
54
|
Jabouilleia danjoui
|
Khướu mỏ dài
|
NT
|
--
|
--
|
--
|
55
|
Aceros undulatus
|
Niệc mỏ vằn
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
56
|
Psittacula alexandri
|
vẹt ngực đỏ
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
57
|
Psittacula roseata Biswas
|
Vẹt đầu hồng
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
58
|
Tyto alba
|
Cú lợn lưng xám
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
59
|
Ketupa zeylonensis
|
Dù dì phương đông
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
60
|
Loriculus vernalis
|
Vẹt lùn
|
|
--
|
IIB
|
--
|
61
|
Spilornis cheela
|
Diều hoa Miến Điện
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
62
|
Copsychus malabaricus
|
Chích chòe lửa
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
63
|
Gracula religiosa Linnaeus
|
Yểng
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
64
|
Garrulax vassali
|
Khướu đầu xám
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
65
|
Trochalopteron milnei
|
Khướu đuôi đỏ
|
--
|
--
|
IIB
|
--
|
66
|
Gekko gecko
|
Tắc kè
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
67
|
Manouria impressa
|
Rùa núi viền
|
VU
|
VU
|
IIB
|
--
|
68
|
Varanus nebulosus
|
Kỳ đà vân
|
--
|
EN
|
IIB
|
Phụ lục II
|
69
|
Varanus salvator
|
Kỳ đà hoa
|
--
|
EN
|
IIB
|
Phụ lục II
|
70
|
Bungarus fasciatus
|
Rắn cạp nong
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
71
|
Platysternon megacephalum
Gray
|
Rùa đầu to
|
--
|
EN
|
IIB
|
Phụ lục II
|
72
|
Ptyas korros
|
Rắn ráo thường
|
--
|
EN
|
--
|
--
|
73
|
Python molurus
|
Trăn mốc
|
--
|
EN
|
IIB
|
Phụ luc I
|
74
|
Parahelicops annamensis
Bourret
|
Rắn bình mũi Trung Bộ
|
DD
|
--
|
--
|
--
|
75
|
Naja atra Cantor
|
Rắn hổ mang
|
--
|
--
|
IIB
|
Phụ lục II
|
76
|
Ingerophrynus galeatus
|
Cóc rừng
|
--
|
VU
|
--
|
--
|
77
|
Brachyttarsophrys intermedia
|
Cóc mắt trung gian
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
78
|
Leptolalax tuberrosus Inger
|
Cóc mày sần
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
79
|
Hylarana attigua
|
Ếch at-ti-gua
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
80
|
Rhacophorus annamensis Smith
|
Ếch cây Trug bộ
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
81
|
Rhacophorus exechopygus
|
Ếch cây nếp da mông
|
VU
|
--
|
--
|
--
|
82
|
Quasipaa verrucospinosa
|
Ếch gai sần
|
NT
|
--
|
--
|
--
|
83
|
Leptobrachium pullum
|
Cóc mày Việt Nam
|
DD
|
--
|
--
|
--
|
84
|
Leptobrachium xanthospilum
|
Cóc mày đốm vàng
|
DD
|
--
|
--
|
--
|
85
|
Ophryophryne hansi Ohler
|
Cóc núi hansi
|
DD
|
--
|
--
|
--
|
86
|
Gracixalus supercornutus
|
Nhái cây sừng
|
DD
|
--
|
--
|
--
|
Phụ lục 4:
CÁC NHÓM NGÀNH THỰC VẬT Ở VQG KON KA KINH
Nhóm ngành
|
Số họ
|
Số chi
|
Số loài
|
Khuyết thực vật
|
24
|
54
|
109
|
Thực vật hạt trần
|
6
|
10
|
16
|
Thực vật hạt kín
|
151
|
689
|
1.629
|
Tống số
|
181
|
753
|
1.754
|
Phụ lục 5:
THÀNH PHẦN HỆ ĐỘNG VẬT VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH
Khu hệ động vật
|
Bộ
|
Họ
|
Loài
|
Động vật có xương sống
|
30
|
81
|
555
|
Lớp thú (Mammalia)
|
8
|
26
|
88
|
Lớp chim (Aves)
|
17
|
54
|
326
|
Lớp bò sát (Reptilia)
|
2
|
12
|
77
|
Lớp ếch nhái (Amphibia)
|
1
|
6
|
58
|
Lớp cá vây tia
(Actinopterygii)
|
2
|
3
|
6
|
Động vật không xương sống
|
1
|
10
|
321
|
Lớp côn trùng (Insecta)
|
1
|
10
|
321
|
Riêng bộ cánh vẩy (Lepidoptera)
|
1
|
10
|
321
|
Tổng
|
31
|
91
|
876
|
Phụ lục 6:
DANH SÁCH ĐỘNG VẬT ĐẶC HỮU TRONG VQG KON KA KINH
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Vượn má hung
|
Hylobates
|
2
|
Voọc chà vá chân xám
|
Pygathris nemaeus
|
3
|
Hổ
|
Panthera tigeris
|
4
|
Mang trường sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
5
|
Mang lớn
|
Muntiacus vuquangensis
|
6
|
Khướu đầu đen
|
Garulax milleti
|
7
|
Khướu mỏ dài
|
Jabouilleia danjoui
|
8
|
Khướu Kon Ka Kinh
|
Garulax konkakinhensis
|
9
|
Khướu đầu xám
|
Garrulax vassali
|
10
|
Trèo cây mỏ vàng
|
Sitta solangiae
|
11
|
Gà lôi vằn
|
Lophura nycthemera
annamensis
|
12
|
Thày chùa đít đỏ
|
Megalaima lagrandieri
|
13
|
Thằn lằn buôn lưới
|
Shpnenomorphus buonluoicus
|
14
|
Thằn lằn đuôi đỏ (thằn lằn vạch)
|
Lipinia vittigera
|
15
|
Chàng sapa
|
Babina chapaensis
|
16
|
Ếch gai sần
|
Quasipaa verrucospinosa
|
Phụ lục 7:
DANH SÁCH CÁC LOÀI ĐỘNG TẠI CỨU HỘ, TÁI THẢ TẠI VƯỜN
QUỐC GIA KON KA KINH
TT
|
Tên loài cứu hộ, tái thả
|
Số lƯợng cá thể
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Cứu hộ
|
Tái thả
|
Cứu hộ
|
Tái thả
|
Cứu hộ
|
Tái thả
|
Cứu hộ
|
Tái thả
|
Cứu hộ
|
Tái thả
|
1
|
Cầy vòi hương (Paradoxurus
Hermaphroditus)
|
|
|
5
|
5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Rắn ráo trâu (Ptyas
mucosus)
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Trăn gấm (Python
reticulatus)
|
|
|
|
1
|
3
|
3
|
1
|
1
|
|
|
4
|
Khỉ Vàng (Macaca mulatta)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khỉ Mặt đỏ( Macaca
arctoides)
|
|
|
|
|
1
|
1
|
3
|
3
|
1
|
1
|
6
|
Chim Đa đa (Francolinus
pintadeanus)
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
7
|
Chồn Bạc má nam (Melogale
personata)
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
8
|
Kỳ đà vân (Varanus
bengalensis)
|
17
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cầy Lỏn tranh (Herpestes
javanicus)
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
10
|
Rắn ráo thường (Ptyas
korros)
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
11
|
Rắn sọc dưa (Coelognathus
radiata)
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
12
|
Rắn ráo trâu (Ptyas
mucosa)
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
13
|
Rùa Núi vàng (Indotestudo
elongata)
|
|
|
|
|
6
|
6
|
11
|
11
|
2
|
2
|
14
|
Lợn rừng (Sus scrofa)
|
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
|
15
|
Cu li nhỏ (Nycticebus
pygmaeus)
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
16
|
Rùa Núi viền (Manouria
impressa)
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
17
|
Rắn hổ mang bành (Naja
atra)
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
18
|
Rùa đá (Mauremys reevesii
)
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
19
|
Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus
hannah)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
20
|
Rùa đất Pulkin (Cyclemys
pulchristiata)
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
21
|
Voọc chà vá chân xám (Pygathrix
cinerea)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
22
|
Nai ( Rusa unicolor)
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
23
|
Vượn Má hung (Nomascus
gabrillae)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
24
|
Hươu sao (Cervus nipponr)
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
|
|
25
|
Khỉ đuôi lợn (Macaca
nemestrina)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
26
|
Khướu bạc má (Garrulax
chinensis)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
27
|
Rùa đất lớn (Heosemys
Grandis)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
28
|
Rùa đất Sê Pôn (Cyclemys
tcheponensis )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
9
|
Tổng cộng
|
18
|
18
|
6
|
8
|
24
|
43
|
53
|
26
|
15
|
15
|
Phụ lục 8:
THÀNH PHẦN HỆ THỰC VẬT KHU BTTN KON CHƯ RĂNG
Nhóm ngành
|
Số họ
|
Số chi
|
Số loài
|
Ngành Thông đất
|
6
|
3
|
2
|
Ngành Cỏ tháp bút
|
1
|
1
|
1
|
Ngành Dương xỉ
|
31
|
22
|
12
|
Ngành Thông
|
5
|
4
|
2
|
Ngành Ngọc lan
|
838
|
517
|
144
|
Phụ lục 9:
THÀNH PHẦN HỆ ĐỘNG VẬT KHU BTTN KON CHƯ RĂNG
Khu hệ động vật
|
Loài
|
Giống
|
Họ
|
Bộ
|
Lớp thú
|
80
|
63
|
27
|
9
|
Lớp chim
|
228
|
112
|
41
|
14
|
Lớp bò sát
|
38
|
33
|
15
|
2
|
Lớp lưỡng cư
|
34
|
22
|
6
|
1
|
Lớp cá
|
33
|
20
|
11
|
5
|
Phụ lục 10:
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM KHU
BTTN KON CHƯ RĂNG
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Ghi chú
|
1
|
Re hương
|
Cinnamomum parthenoxylon
|
Các loài quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam (2007)
|
2
|
Ô rô bà
|
Aucuba japonica
|
3
|
Dần toòng
|
Gynostemma pentaphyllum
|
4
|
Sao hải nam
|
Hopea hainanensis
|
5
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
6
|
Trầm
|
Aquilaria crassna
|
7
|
Song bột
|
Calamus poilanei
|
8
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus setaceus
|
9
|
Cánh sét
|
Dendrobium ochraceum
|
10
|
Ba gạc lá to
|
Rauvolfia cambodiana
Pierre ex Pitard
|
11
|
Sâm cau
|
Peliosanthes teta
|
12
|
Lát hoa
|
Chukrasia tabularis
|
13
|
Gội tía
|
Aglaia spectabilis
|
14
|
Lá khôi
|
Ardisia silvestris
|
15
|
Nưa gián đoạn
|
Amorphophallus interruptus
|
16
|
Kim tuyến
|
Anoectochilus lylei
|
Các loài nguy cấp, quý, hiếm theo Nghị định số 06/2019/NĚ- CP
|
17
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus setaceus
|
18
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
19
|
Vàng đắng
|
Coscinium fenestratum
|
20
|
Hoàng đằng
|
Fibraurea recisa
|
21
|
Bình vôi trắng
|
Stephania pierrei
|
22
|
Sao hải nam
|
Hopea hainanensis
|
Các loài quý hiếm theo tiêu chí của IUCN ver. 3.1. 2001 (2016)
|
23
|
Quế bạc
|
Cinnamomum mairei
|
24
|
Trầm
|
Aquilaria
crassna
|
25
|
Nưa gián đoạn
|
Amorphophallus interruptus
|
26
|
Dầu lúng
|
Dipterocarpus baudii
|
27
|
Chò
|
Parashorea stellata
|
28
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
29
|
Găng vàng hai hạt
|
Canthium dicoccum
|
30
|
Gắm núi
|
Gnetum montanum
|
31
|
Giổi găng
|
Paramichelia baillonii
|
32
|
Thị nọ lồi
|
Diospyros apiculata
|
33
|
Kim giao
|
Nageia fleuryi
|
34
|
Xoay
|
Dialium cochinchinense
|
35
|
Ngâu dịu
|
Aglaia edulis
|
36
|
Ngâu
|
Aglaia odorata
|
Phụ lục 11:
DANH SÁCH THỰC VẬT ĐẶC HỮU CỦA VIỆT NAM TRONG KHU
BTTN KON CHƯ RĂNG
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Thích quả đỏ
|
Acer Erythramthurn
|
2
|
Du mooc
|
Bacceaurea silvestris
|
3
|
Lọng hiệp
|
Bolbophiltum hiepi
|
4
|
Song bột
|
Calarrus poilanei
|
5
|
Hoa khế
|
Caraibiodendrom
selerumthum
|
6
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
7
|
Hoàng thảo vạch đỏ
|
Dendrobium ochraceum
|
8
|
Xoay
|
Dialium cochinchinensis
|
9
|
Giổi xanh
|
Michelia mediocris
|
Phụ lục 12:
DANH SÁCH VÀ TÌNH TRẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT TRONG
SÁCH ĐỎ Ở KHU BTTN KON CHƯ RĂNG
TT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Sách đỏ VN
|
Sách đỏ IUCN
|
1
|
Thích quả đỏ
|
Acer Erythramthurn
|
|
I
|
2
|
Súm trái nhỏ
|
Adimandramicrocarpa
|
E
|
R
|
3
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus setaceus
|
E
|
|
4
|
Trầm gió
|
Aquilaria crassna
|
R
|
|
5
|
Lọng hiệp
|
Bulbophiltum hiepi
|
K
|
|
6
|
Song bột
|
Calarrus poilanei
|
K
|
V
|
7
|
Lát lông
|
Chukrasis tabularis var
velzitina
|
K
|
|
8
|
Re hương
|
Cinnamomum parthenoxlon
|
K
|
R
|
9
|
Vàng đắng
|
Cosinium fenestratum
|
V
|
|
10
|
Hoa khế
|
Caraibiodendrom
selerumthum
|
R
|
|
11
|
Cẩu tích
|
Cybotium baronnetz
|
K
|
|
12
|
Hoàng đàn giả
|
Dcrydiumelatum
|
K
|
|
13
|
Trắc
|
Dalbergia cochinchinensis
|
V
|
|
14
|
Hoàng thảo vạch đỏ
|
Dendrobium ochraceum
|
R
|
|
15
|
Xoay
|
Dialium cochinchinensis
|
K
|
|
16
|
Dầu lông
|
Dipterocarpus Bandi
|
|
V
|
17
|
Sao hải nam
|
Hopea hainanensis
|
K
|
E
|
18
|
Kim giao
|
Nageia fleugi
|
V
|
V
|
19
|
Mỡ vạng
|
Pachylarnux praecaiva
|
V
|
|
20
|
Hồng quang
|
Rhodoleia championii
|
V
|
|
21
|
Ba gạc miên
|
Rauvolfia cambodiana
|
T
|
|
[1] Chương
trình hành động số 899/CTr-UBND ngày 09/5/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2030.
[2] Chương
trình hành động số 899/CTr-UBND ngày 09/5/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2030.