ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
227/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 02 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, LƯU GIỮ, CHUYỂN GIAO XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐỐI VỚI CÁC CHỦ NGUỒN
THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI PHÁT SINH SỐ LƯỢNG DƯỚI 600KG/NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Thu gom,
lưu giữ, chuyển giao xử lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải chất
thải nguy hại (CTNH) phát sinh số lượng dưới 600kg/năm trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý CTNH trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với quy định pháp luật để tạo thuận lợi trong hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý, theo đặc thù của tỉnh, bảo đảm vệ sinh môi trường
và an toàn cho cộng đồng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các Chủ
nguồn thải phát sinh số lượng CTNH
thấp hơn 600kg/năm được chuyển giao
cho đơn vị xử lý CTNH đủ điều kiện thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
các Chủ nguồn thải trong việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
CTNH.
2. Yêu cầu
- CTNH phát sinh tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh phải được thu gom, phân loại, chuyển giao xử lý theo quy định tại
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ,
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
- Tuân thủ quy định của pháp luật
về quản lý chất thải nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Hà
Tĩnh.
II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT
SINH, QUẢN LÝ CTNH CỦA CÁC CHỦ NGUỒN THẢI CÓ KHỐI LƯỢNG PHÁT SINH DƯỚI 600
KG/NĂM
Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ đã và đang hình thành khối lượng lớn CTNH cần được thu gom,
vận chuyển, xử lý. Ngoài các cơ sở phát sinh khối lượng lớn CTNH từ 600 kg/năm
trở lên đã được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, hiện nay theo kết quả rà soát của các địa phương, trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 1.000 cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ có phát sinh CTNH với khối lượng phát sinh dưới 600
kg/năm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 và Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015, chủ nguồn thải CTNH có khối lượng phát sinh
CTNH thường xuyên hay định kỳ hàng năm dưới 600 kg/năm phải đăng ký với Sở Tài
nguyên và Môi trường bằng việc lập báo cáo quản lý CTNH lần đầu. Tuy nhiên, qua
theo dõi công tác quản lý CTNH trong thời gian qua cho thấy phần lớn các cơ sở
phát sinh CTNH dưới 600 kg/năm chưa thực hiện quy định này.
Các cơ sở này chủ yếu tập trung ở các
nhóm ngành nghề như: kinh doanh xăng dầu; kinh doanh, sửa chữa bảo dưỡng ô tô,
xe máy; trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ khí; sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ; sản xuất vật liệu xây dựng (trạm
trộn bê tông, sản xuất gạch ngói... ); khai thác, chế biến khoáng sản; In ấn...,
trong đó:
- Về thành phần
CTNH phát sinh: tùy thuộc vào đặc
thù của từng ngành nghề mà thành phần CTNH khác nhau:
+ Cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng: dầu nhớt thải, cặn xăng dầu thải, giẻ lau
nhiễm thành phần nguy hại, bao bì cứng thải, bóng đèn huỳnh quang, hộp mực
in...
+ Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe
máy: Dầu động cơ, hộp số và bôi trơn tổng hợp thải; giẻ lau nhiễm thành phần
nguy hại, bóng đèn huỳnh quang, các chi tiết, bộ phận của phanh đã qua sử dụng
có amiăng, Nước làm mát động cơ nhiễm thành phần nguy hại, chai đựng dầu nhớt,
mỡ bôi trơn các loại, Pin, ắc quy chì thải, lõi lọc dầu đã qua sử dụng, cặn sơn
dung môi, hộp mực in thải...
+ Trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: xác động vật chết do dịch bệnh, dầu thải,
giẻ lau nhiễm thành phần nguy hại, bao bì thuốc thú y thải, bao bì đựng hóa chất thải...
+ Cơ sở sản xuất, gia công cơ khí: dầu
tổng hợp thải từ quá trình gia công tạo hình, đá mài, giấy ráp đã qua sử dụng
có thành phần nguy hại, que hàn thải, xỉ hàn có kim loại nặng hoặc các thành phần nguy hại, sáp và mỡ đã qua sử dụng, nước
thải từ quá trình mạ điện, giẻ lau nhiễm thành phần nguy hại,...
+ Cơ sở sản xuất đồ gỗ, mỹ nghệ: mùn
cưa, ...có nhiễm thành phần nguy hại, dầu mỡ động cơ thải, giẻ lau nhiễm thành
phần nguy hại, dung môi tẩy sơn, vecni thải, cặn sơn, vecni thải, ắc quy thải...
+ Cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng: dầu
thải, giẻ lau nhiễm thành phần nguy hại, bụi khí thải có thành phần nguy hại, sản
phẩm thải chứa hắc ín, bóng đèn huỳnh
quang thải,...
+ Cơ sở in ấn: mực in thải, bùn mực
thải, hộp mục in thải, bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau nhiễm thành phần nguy hại...
+ Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản:
- Về tình hình
phân định, phân loại CTNH:
Phần lớn các cơ sở phát sinh CTNH dưới 600 kg/năm chưa biết cách phân định CTNH nên
quá trình phân loại CTNH chưa triệt để, chủ yếu phân loại những CTNH như: cặn dầu
thải, nhớt thải, giấy, nylon, nhựa các loại, thùng sơn, vụn kim loại... có chứa
thành phần nguy hại hoặc có lẫn CTNH để bán phế liệu. Còn các loại CTNH khác
như: giẻ lau dính dầu thải, hộp đựng hóa chất, bóng đèn huỳnh quang thải, pin thải... hầu hết đang để lẫn với chất
thải sinh hoạt.
- Về tình hình
thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH
Theo quy định, việc thu gom vận chuyển
CTNH phải do các đơn vị có Giấy phép xử lý CTNH thực hiện. Việc chuyển giao được
thỏa thuận trên hợp đồng và ghi nhận
trên chứng từ. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua đa số các cơ sở phát sinh CTNH
dưới 600kg/năm chưa biết hoặc chưa quan tâm đến việc hợp đồng với đơn vị có chức
năng để thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định. Một số cơ sở phát sinh mặc dù
quan tâm nhưng do lượng phát sinh nhỏ, nơi phát sinh nằm ở các khu vực không
thuận tiện cho các phương tiện thu gom vận chuyển chuyên dụng nên không ký hợp
đồng được với các đơn vị có Giấy phép xử lý CTNH theo quy định.
Việc phân loại không triệt để, không
bố trí trang thiết bị và khu vực lưu giữ CTNH đảm bảo theo quy định; việc chuyển giao cho các đơn vị không có
chức năng vận chuyển, xử lý CTNH hoặc tự thải bỏ CTNH bừa bãi ra môi trường của
các chủ nguồn thải nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường và
là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tính chất nguy hại của các loại
chất thải này.
III. KẾ HOẠCH THU GOM, CHUYỂN
GIAO XỬ LÝ CTNH
1. Thu gom, lưu giữ CTNH
Các đơn vị phát sinh số lượng CTNH dưới
600kg/năm, chủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa thuận lợi cho
chủ xử lý CTNH trực tiếp thu gom,
vận chuyển bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng thực hiện các trách nhiệm
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP; Bố trí khu vực lưu giữ CTNH; thực hiện lưu giữ CTNH trong các bao bì
hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định
tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
2. Vận chuyển CTNH
2.1.
Đối với chủ nguồn thải CTNH ở nơi thuận tiện cho
phương tiện, thiết bị chuyên dụng của chủ xử lý
CTNH trực tiếp thu gom, vận chuyển đi xử lý
- Chủ nguồn thải CTNH có trách nhiệm
tự ký hợp đồng với đơn vị được cấp Giấy phép xử lý CTNH theo quy định để thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH phát sinh của mình.
- Việc vận chuyển, xử lý CTNH phải đảm
bảo tuân thủ theo quy định trong giấy phép xử lý CTNH của đơn vị thực hiện thu
gom, vận chuyển xử lý và theo quy định của pháp luật.
- Việc vận chuyển CTNH từ khu vực lưu
giữ CTNH tại cơ sở phát sinh về nơi xử lý thực hiện trên các trục đường giao
thông chính đảm bảo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời gian, an toàn giao
thông và phòng ngừa ứng phó sự cố, phù hợp với quy định pháp luật và do đơn vị
vận chuyển, xử lý CTNH xác định.
2.2. Đối
với chủ nguồn thải CTNH ở khu vực chưa thuận lợi cho phương tiện, thiết bị
chuyên dụng của chủ xử lý CTNH trực tiếp thu gom, vận chuyển đi xử lý
- Chủ nguồn thải CTNH ở khu vực chưa
thuận lợi cho phương tiện, thiết bị chuyên dụng của chủ xử lý CTNH trực tiếp thu gom, vận chuyển căn cứ vào
tình hình thực tế của địa bàn, có thể tự bố trí phương tiện vận chuyển CTNH từ cơ
sở phát sinh đến địa điểm đã được thông báo để chuyển giao cho chủ xử lý CTNH
thu gom, vận chuyển. Phương tiện dùng để vận chuyển CTNH phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Xe mô tô, xe gắn máy được sử dụng
làm phương tiện vận chuyển CTNH đáp ứng điều kiện: Phải có thùng chứa và gắn chặt
trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe mô tô, xe gắn máy. Xe mô tô,
xe gắn máy không được xếp CTNH vượt quá bề rộng giá đèo CTNH theo thiết kế của
nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, không vượt quá phía sau giá đèo CTNH là 0,5
mét. Chiều cao xếp CTNH tính từ mặt đường xe chạy không quá 1,5 mét;
b) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu:
Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng,
chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn
trong quá trình vận chuyển;
Có biểu tượng về loại chất thải lưu
chứa theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT với kích thước phù hợp, được
in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời
trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận
chuyển chất thải.
c) Chất thải nguy hại trước khi vận
chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục,
vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
d) Trong quá trình vận chuyển chất thải
nguy hại từ cơ sở phát sinh đến địa điểm chuyển giao cho đơn vị có chức năng
thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH, nếu xảy ra tràn đổ, cháy, nổ hoặc các sự cố khác
phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy
định của pháp luật
- Địa điểm chuyển giao CTNH cho đơn vị
có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý do UBND cấp huyện căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương đề xuất, thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường và được
thông báo trong lịch trình cho chủ nguồn thải biết và thực hiện. Địa điểm chuyển
giao CTNH phải đảm bảo thuận tiện về giao thông và an toàn
trong quá trình chuyển giao vận chuyển đi xử lý.
3. Về
chuyển giao, xử lý CTNH
- Các đơn vị đã ký hợp đồng thu gom,
xử lý hoặc có nhu cầu tự ký hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH có trách nhiệm thực hiện việc
chuyển giao và xử lý theo đúng quy định.
- Các đơn vị có nhu cầu đăng ký thu
gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý tập trung (gọi tắt là đơn vị chủ nguồn thải):
Định kỳ 01 lần/năm, đơn vị chủ nguồn thải đăng ký số lượng và chủng loại CTNH cần
xử lý để UBND các huyện, thành phố,
thị xã rà soát, lập danh sách và thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường giới
thiệu đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH để các đơn vị chủ nguồn
thải ký hợp đồng vận chuyển, xử lý và bố trí lịch trình chuyển giao CTNH cụ thể
(bao gom: thời gian, tuyến đường đi, các điểm chuyển giao). Đơn vị có chức năng
thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH là đơn vị được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép xử lý CTNH, tiếp nhận, vận chuyển, xử lý số lượng, loại CTNH bằng các
phương tiện, hệ thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ
CTNH và Giấy phép xử lý CTNH.
- Ngoài ra, đối với khối lượng bao
gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trên địa bàn đã được thu gom theo Kế hoạch
số 252/KH-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh; hàng năm UBND
các huyện, thành phố, thị xã có thể lồng ghép để ký hợp đồng chuyển giao cho
đơn vị vận chuyển, xử lý trong lịch trình này.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thu gom, bố trí thiết bị,
khu vực lưu giữ tạm thời, chuyển giao xử lý CTNH (chuyển giao cho đơn vị xử lý CTNH) do đơn vị Chủ nguồn thải CTNH tự chi trả.
- Kinh phí để tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH, điều
tra, cập nhật thông tin về chủ nguồn thải CTNH: hàng năm các cơ quan nhà nước
được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch này có trách nhiệm dự toán kinh phí gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
Nguồn kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.
5. Thời gian thực hiện
Việc chuyển giao, xử lý chất thải
nguy hại đối với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại phát sinh số lượng dưới
600kg/năm thực hiện 01 lần/năm, vào quý IV hàng năm. Căn cứ nhiệm vụ được phân
công, các đơn vị phối hợp thực hiện trách nhiệm chuyển giao, xử lý CTNH theo
đúng thời gian.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Định kỳ hàng năm, tiếp nhận, tổng
hợp và chuyển giao danh sách, địa chỉ, khối lượng CTNH của các chủ nguồn
thải đăng ký xử lý từ UBND các huyện, thành phố, thị xã. Tổ chức thống nhất với
UBND cấp huyện giới thiệu đơn vị đủ
chức năng đến thu gom CTNH phát sinh tại các chủ nguồn thải để vận chuyển, xử
lý theo quy định.
b) Thông báo lịch trình thu gom chuyển
giao CTNH cho UBND các huyện, thành phố, thị xã để thông
báo cụ thể đến các chủ nguồn thải trên địa bàn quản lý.
c) Tổ chức triển khai Kế hoạch, tập
huấn, hướng dẫn các đơn vị chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn tỉnh thực hiện việc
thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao xử lý CTNH theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 và Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát
hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTNH tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch trong nội dung Báo cáo công tác quản lý CTNH định
kỳ hàng năm theo hướng dẫn tại Phụ
lục 4(C) Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 gửi UBND
tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
g) Quản lý, giám sát việc lập sổ giao
nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian giữa đơn vị chuyển giao
(chủ nguồn thải) với đơn vị xử lý CTNH (chủ vận chuyển xử lý) và các hồ sơ, báo
cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn
tỉnh.
h) Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo
cáo quản lý chất thải nguy hại trục tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ
thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt
động lưu giữ và chuyển giao CTNH khác (bóng đèn huỳnh quang thải, ắc quy thải, tro
xỉ thải lò đốt chất thải y tế, nước tráng phim...) tại các cơ sở y tế. Báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 01 của năm
sau để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định về quản lý CTNH, chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh theo nội dung Kế hoạch số 1780/KH-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh.
3. Công an tỉnh
a) Tăng cường công tác kiểm tra, phát
hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý
CTNH.
b) Phối hợp kiểm tra và giám sát hoạt
động thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTNH tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý CTNH
cho các cơ sở phát sinh trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin
và truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí hoạt động trên địa bàn phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo vệ môi trường; tăng thời lượng, tin, bài, thời gian phát sóng, đưa
tin về tác hại của chất thải nguy hại; chú trọng nêu gương những điển hình thực
hiện tốt công tác về thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ CTNH; thông tin
chính xác, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra
tình trạng đổ thải CTNH gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần nâng cao nhận thức
về công tác bảo vệ môi trường.
b) Cùng với UBND cấp huyện thực hiện
tuyên truyền các nội dung về bảo vệ môi trường nói chung, về quản lý CTNH nói
riêng trên hệ thống truyền thanh cơ sở và các phương tiện truyền thông khác của
địa phương.
5. UBND các huyện,
thành phố, thị xã
a) Rà soát, cập nhật danh sách các cơ
sở có phát sinh CTNH trên địa bàn để hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở thực hiện
đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua lập hồ sơ
đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH (đối với cơ sở phát sinh
trên 600 kg/năm) hoặc đăng ký bằng báo cáo quản lý CTNH định kỳ (đối với cơ sở
phát sinh không quá 600 kg/năm hoặc cơ sở phát sinh có thời gian hoạt động
không quá 01 năm).
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý và chuyển giao CTNH đối với các cơ sở sản xuất thuộc đối
tượng xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường của cấp huyện.
c) Thống kê, tổng hợp danh sách các
đơn vị chủ nguồn thải có số lượng phát sinh dưới 600kg/năm, chủ nguồn thải CTNH
ở khu vực chưa thuận lợi cho phương tiện, thiết bị chuyên dụng của chủ xử lý
CTNH trực tiếp thu gom, vận chuyển trên địa bàn quản lý; căn cứ điều kiện thực
tế của địa phương đề xuất các địa điểm chuyển giao CTNH cho đơn vị có chức năng
thu gom, vận chuyển, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước 15 tháng 10 hàng năm
để thống nhất lịch trình thu gom, chuyển giao CTNH.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường giới thiệu đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH để ký hợp
đồng với các chủ nguồn thải; thông báo lịch trình thu gom chuyển giao CTNH cụ
thể cho chủ nguồn thải trên địa bàn quản lý.
e) Chủ động triển khai thực hiện Kế
hoạch này và tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý CTNH cho các
cơ sở sản xuất thuộc địa bàn quản lý. Cập nhật thông tin về quản lý, xử lý CTNH
của các cơ sở sản xuất kinh doanh lên Cổng thông tin điện tử của huyện, thành
phố, thị xã
6. Trách nhiệm của
các chủ nguồn thải CTNH
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ; bố trí khu vực lưu giữ CTNH; thực
hiện lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, quy trình quản lý theo quy định tại Phụ lục 2 (A) ban hành kèm theo
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
b) Ký hợp đồng với đơn vị xử lý CTNH
và chi trả toàn bộ chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH của mình cho đơn vị
xử lý CTNH.
c) Chấp hành lịch trình thu gom, chuyển
giao xử lý CTNH của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chuyển giao CTNH cho
các tổ chức, cá nhân có giấy phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 4 Điều 7
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 và Điểm a Khoản 3 Điều 7 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015.
c) Lập: Sổ giao nhận CTNH để theo dõi
tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao và nộp chứng từ CTNH cho
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 và Khoản 6 Điều 9
của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015.
7. Trách nhiệm của
đơn vị xử lý CTNH
a) Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và
xử lý CTNH với các cơ sở phát sinh CTNH theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015.
b) Toàn bộ CTNH sau khi thu gom phải
được lưu chứa, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng đúng theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 và Khoản 1,
2 Điều 8 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015.
c) Lập sử dụng, lưu trữ và quản lý Chứng
từ CTNH đúng theo quy định tại Khoản 7 Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015.
d) Tổ chức thu gom CTNH theo lịch
trình sau khi đã thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tổng hợp, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường; (để báo cáo)
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các huyện, thị và thành ủy (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, các PVP VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|