ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2230/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
21 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY
03/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC KHAI
THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Căn cứ Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 18/01/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch tổng
thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Công văn số 453/UBND-KT ngày
18/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt sâu rộng, cụ
thể hóa các quan điểm, mục tiêu, xác định rõ nhiệm vụ giải pháp, phân công nhiệm
vụ cho các sở, ngành, địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố có biển theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực được
giao tổ chức quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ, toàn diện và triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 48/NQ-CP
ngày 03/4/2023 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh; xác định tài nguyên,
môi trường biển là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh và phải
được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững; phát triển kinh tế biển của tỉnh
cùng với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng, phát triển kinh tế biển xanh; khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ
chức tham gia các hoạt động khu vực ven biển, trên biển gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng biên giới biển của tỉnh.
II. Mục tiêu
đến năm 2030
1. Mục tiêu tổng quát:
Tài nguyên biển và hải đảo thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh phải được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại
và hợp tác quốc tế; ô nhiễm môi trường biển được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu
đáng kể; đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ, duy trì và phục
hồi; các giá trị di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát
huy; tác động của thiên tai được hạn chế thấp nhất có thể, chủ động ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hướng tới mục tiêu đưa Bình
Thuận trở thành địa phương mạnh về biển, giàu từ biển.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
a) Tài nguyên biển và hải đảo
được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các
ngành kinh tế biển và khu vực ven biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực
theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3)
Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và
khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các
ngành kinh tế biển mới; nâng cao đời sống và sinh kế cộng đồng.
b) Ô nhiễm môi trường biển được
kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên
biển, sự cố môi trường biển, ô nhiễm rác thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm
soát và quản lý hiệu quả. Đến năm 2030, ở các địa phương ven biển của tỉnh, 99%
chất thải nguy hại, 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị và 90% chất thải rắn
sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định; 100% khu kinh tế, khu
công nghiệp và địa phương ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững,
sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống
xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về môi
trường và sức tải môi trường biển, khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh
thái biển, đảo.
Quản lý và bảo vệ tốt các hệ
sinh thái biển, ven biển và hải đảo, tăng diện tích các khu bảo tồn biển, khu vực
biển, ven biển được bảo tồn đạt tối thiểu 3-5% diện tích tự nhiên vùng biển của
tỉnh, bao gồm các khu bảo tồn biển và ven biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn,…; tăng cường trồng rừng ở các vùng
ven biển, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt mức an toàn sinh thái, bảo vệ đa dạng
sinh học rừng ven biển và các đụn cát tự nhiên tiến tới phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường cũng như khu vực bị suy thoái.
c) Ứng phó hiệu quả với thiên
tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển và hải đảo cùng với năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai,
biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng được tăng cường.
d) Điều tra cơ bản và nghiên cứu
khoa học biển và hải đảo cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hoạt động khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển và hải
đảo, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa biển, phòng, chống thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng góp phần phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh.
Đánh giá được tiềm năng, giá trị
các tài nguyên biển. Thiết lập hệ thống thông tin tổng hợp về tài nguyên, môi
trường biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập nhật.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tài nguyên biển và hải đảo được
khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả nhằm đưa Bình Thuận trở thành địa phương mạnh
về biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, đa dạng sinh học biển được bảo tồn, môi
trường biển và các hải đảo trong lành, xã hội hài hoà với thiên nhiên.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ
1. Khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên biển và hải đảo
Tài nguyên biển và hải đảo bao
gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển,
lòng đất dưới đáy biển, vùng đất ven biển và đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi
ngầm.
a) Phân vùng sử dụng không gian
biển
- Từng bước khắc phục những mâu
thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các sở, ngành
và các địa phương ven biển bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư và sinh kế của người dân, bảo đảm môi trường biển, các hệ sinh
thái biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng.
- Thực hiện các mục tiêu bảo đảm
quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản và bảo tồn
các di sản văn hóa biển.
- Ưu tiên bố trí không gian biển
cho các hoạt động sau:
+ Phát triển kết cấu hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch cho các địa bàn trọng điểm, khu vực động
lực phát triển du lịch ven biển, hải đảo của tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện
để các thành phần kinh tế tham gia phát triển, hình thành các khu dịch vụ du lịch
phức hợp, dự án dịch vụ quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng
cao, các loại hình du lịch sinh thái, thám hiểm khoa học, du lịch cộng đồng;
phát triển các tuyến du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ kết hợp với dịch vụ biển
khác. Duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 18 -
20%/năm, về khách quốc tế chiếm từ 10 - 12%/ năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 18 - 20%/năm, về khách quốc tế chiếm từ 10 -
12% / năm. Định hướng đến 2030 duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2026 - 2030 từ 20 - 22%/năm, về khách quốc tế chiếm từ 15 - 20%/năm.
+ Phát triển các cảng biển của
tỉnh theo quy hoạch ngành quốc gia (Cảng Quốc tế Vĩnh Tân, Cảng Phan Thiết,
Cảng Phú Quý, Cảng Sơn Mỹ….) nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập và cạnh tranh quốc tế của đất nước và của tỉnh phục vụ các khu
kinh tế, khu công nghiệp; bến cảng tại huyện đảo Phú Quý phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo. Phát triển
đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức nhằm thu hút các hãng vận
tải, các đoàn tàu cập tại các bến cảng Bình Thuận. Đảm bảo đáp ứng thông qua lượng
hàng hóa từ 138 đến 181 triệu tấn (hàng container đạt từ 1,8 đến 2,5 triệu
TEU); hành khách từ 1,9 đến 2,0 triệu lượt khách.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản
trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, nhằm mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản trung bình từ
2,8-3,2%/năm; tổng sản lượng thủy sản đạt 230.000 tấn, trong đó ổn định sản lượng
khai thác thủy sản 210.000 tấn theo hướng tăng sản lượng khai thác xa bờ; đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản trên biển, nâng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 20.000 tấn”.
+ Phát triển các khu công nghiệp
(KCN Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2…..), khu kinh tế ven biển và các đảo với các
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng, công nghệ nguồn. Phấn đấu
số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm.
+ Phát triển năng lượng tái tạo
(điện gió trên biển, kết hợp điện gió với điện phân nước biển để sản xuất
khí hydro, khai thác năng lượng từ sóng biển….), và các ngành kinh tế biển
mới thân thiện môi trường, đảm bảo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ
năng lượng sơ cấp đạt 15%.
+ Xác định cụ thể các khu vực
có thể lấn biển, đảo nhân tạo để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận
chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ.
+ Hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hệ thống cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đê kè chắn sóng, chống xói
lở bờ biển, nâng cấp hạ tầng cảng cá bảo đảm đủ công suất cho tàu cá thực hiện
cập cảng, neo đậu.
b) Ưu tiên nguồn lực của địa
phương (vốn đầu tư công từ ngân sách địa phương và nguồn vốn ngân sách Trung
ương) để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu
quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp
với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái; hạn chế các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại
đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
c) Từng bước chuyển biến căn bản
trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên biển, tài nguyên vùng bờ của tỉnh
thông qua áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp,
đến năm 2030 theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương nhằm cơ bản khắc phục được
các mâu thuẫn, chồng chéo trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Áp dụng các
công cụ thuế, phí, cơ chế đấu giá, đấu thầu trong khai thác, sử dụng tài nguyên
biển.
d) Tăng cường áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy định về phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển,
ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo
quy định.
đ) Thúc đẩy hoạt động đồng quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề,
đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải
pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết
bị.
e) Thúc đẩy phát triển bền vững
kinh tế đảo kết hợp với bảo vệ quốc phòng, an ninh, nhất là đảo Phú Quý thông
qua các giải pháp ưu đãi về chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở
vật chất, trang thiết bị.
2. Bảo vệ môi trường biển và hải
đảo
a) Thực hiện định kỳ công tác
điều tra, thống kê, phân loại, quan trắc và đánh giá các loại hình ô nhiễm,
tình trạng ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm môi trường biển.
b) Tăng cường năng lực và chủ động
kiểm soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh bao gồm ô nhiễm
môi trường biển, axit hóa đại dương và các vấn đề liên quan khác.
c) Tăng cường năng lực và chủ động
kiểm soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh và các vấn đề
liên quan khác.
d) Ưu tiên nguồn lực từ nguồn
kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Đến năm 2030, tỷ lệ thu hồi, xử lý rác thải
nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển và khu bảo tồn biển đạt 100%.
đ) Tăng cường năng lực hệ thống
quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
e) Tăng cường hiệu quả công tác
phối hợp, thanh tra, kiểm tra, giám sát trong kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học và
nguồn lợi biển và hải đảo
a) Bảo vệ, duy trì hệ thống các
khu bảo tồn hiện có; điều tra, khảo sát, đánh giá đề xuất thành lập các khu bảo
tồn mới trên các vùng biển, ven biển và hải đảo; tăng cường công tác bảo tồn đa
dạng sinh học ngoài khu bảo tồn; phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển bị
suy thoái. Đến năm 2030, tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển của Tỉnh
đạt tối thiểu từ 3-5% diện tích tự nhiên vùng biển Bình Thuận, bao gồm các khu
bảo tồn biển và ven biển; khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khu vực cấm khai thác
thủy sản có thời hạn…; 80% các khu vực biển có đa dạng sinh học cao, dịch vụ hệ
sinh thái quan trọng được áp dụng chính sách bảo tồn hiệu quả; tăng cường trồng
rừng ở các vùng ven biển, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt mức an toàn sinh thái;
khai thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học rừng ven biển và các đụn
cát tự nhiên tiến tới phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường cũng như khu
vực bị suy thoái”.
b) Đẩy mạnh điều tra, đánh giá
và xác định mức độ dễ bị tổn thương, tính nguy cấp của các loài sinh vật biển đặc
hữu, có giá trị khoa học và kinh tế để đưa ra các phương án, giải pháp bảo vệ,
bảo tồn và phục hồi.
c) Thiết lập, mở rộng và tăng
cường năng lực quản lý các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản. Đến năm 2030, 100% các khu vực
bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xác định và quản lý hiệu quả.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác, gây nuôi và buôn bán xuyên biên giới các loài sinh vật biển hoang dã
thuộc danh mục cần được bảo tồn.
đ) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ
và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; kiểm soát chặt chẽ
sự du nhập các giống, loài thủy sản ngoại lai và sự du nhập sinh vật ngoại lai
qua hoạt động vận tải biển.
4. Ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
a) Tăng cường năng lực giám sát
biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo, hệ thống truyền tin cảnh báo sớm rủi ro
trên biển và vùng ven biển để chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu;
định kỳ cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đến năm 2030, hệ thống
dự báo, cảnh báo thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu được hiện đại hóa và
được kết nối thông suốt.
b) Nâng cao khả năng chống chịu
và phục hồi của hệ thống tự nhiên và xã hội vùng biển và ven biển trước các tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu; phát triển mô hình cộng đồng ứng phó với
thiên tai và biến đổi khí hậu; giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến các
ngành kinh tế biển và đời sống, sinh kế cộng đồng trên vùng biển và ven biển.
c) Triển khai các giải pháp ứng
phó, trong đó có giải pháp ứng phó dựa vào hệ sinh thái và các giải pháp dựa
vào tự nhiên thông qua việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển
nhằm giảm thiểu thiệt hại do nước biển dâng, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán và
các tác động liên quan khác đối với vùng biển và ven biển.
d) Chủ động chuẩn bị các phương
án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
phù hợp với từng ngành kinh tế biển, các vùng biển và ven biển.
đ) Rà soát và đổi mới công nghệ
và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo theo hướng giảm thiểu
phát thải khí nhà kính theo cam kết của Việt Nam tại COP 26 về đạt mức phát thải
ròng bằng 0 vào năm 2050.
5. Điều tra cơ bản biển và hải
đảo
a) Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan Trung ương thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản thuộc Chương trình
trọng điểm về điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các
chương trình điều tra cơ bản phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát triển bền vững
của các ngành kinh tế biển theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Thực hiện điều tra cơ bản kết
hợp với nghiên cứu khoa học để phát hiện các loại tài nguyên mới, xác định khả
năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh thái biển đảo và sức chịu tải môi trường
biển, xác định các khu vực có tiềm năng phát triển các ngành kinh tế biển và tại
các vùng biển xa, các vùng biển quốc tế liền kề.
c) Thực hiện điều tra, lập danh
mục phân loại hải đảo của tỉnh (Hòn Cau, Hòn Nghề, Hòn Lao, Hải đăng - Kê
Gà, Hòn Bà, cụm đảo Phú Quý…) kết hợp với xây dựng và số hoá hồ sơ tài
nguyên hải đảo nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên hải đảo.
6. Khoa học, công nghệ và hợp
tác quốc tế
a) Nghiên cứu áp dụng các công
nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên, các công nghệ chế biến sâu làm tăng giá trị gia tăng của các sản phẩm
khai thác, các công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển mới.
b) Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp, ứng dụng công nghệ đột phá trong điều tra, đánh giá tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo, đặc biệt ở những vùng biển sâu, biển xa, các dạng tài nguyên mới,
tài nguyên tái tạo; các công nghệ quan trắc, điều tra ngầm dưới nước, trên
không, không người lái.
c) Xây dựng cơ sở khoa học và
thực tiễn xác định chức năng, phân vùng chức năng các khu vực biển; sức chịu tải
của vùng biển trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
d) Xây dựng và phát triển công
cụ, thiết bị, hệ thống hỗ trợ ra quyết định kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên biển; giám sát môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển theo hướng
tích hợp.
đ) Thực hiện nghiêm túc các điều
ước, thoả thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt Nam đã tham gia.
e) Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ
sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng kinh tế biển, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
a) Rà soát, đánh giá để sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các
chính sách, pháp luật về biển, hải đảo; ban hành đầy đủ các cơ chế, chính sách
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để khai thác toàn diện tiềm năng
tài nguyên biển.
b) Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế xã hội kết hợp bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các đảo,
đặc biệt là đảo tiền tiêu.
c) Kiện toàn, đổi mới tổ chức
và vận hành hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển và hải
đảo của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về biển, hải đảo có đủ phẩm chất,
năng lực, chuyên nghiệp, hiện đại. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương có biển về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên biển và đảo.
d) Tăng cường năng lực và tổ chức
bộ máy quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo đủ thẩm
quyền thực hiện công tác điều phối, phối hợp và giải quyết những mâu thuẫn chồng
chéo giữa các sở, ngành, địa phương có biển trong khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
đ) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tổng hợp
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; về khai thác, sử dụng tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
e) Xây dựng chính sách đầu tư bền
vững cho các nhiệm vụ về quản lý tổng hợp biển và hải đảo và đầu tư phát triển
các chương trình, dự án và xây dựng công trình kinh tế trọng điểm; xã hội hóa
các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực biển và hải đảo.
g) Xây dựng hành lang pháp lý để
áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên, môi trường biển như lệ
phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sản phẩm, lệ phí hành chính thuế, các quỹ môi
trường biển và các khoản trợ cấp khác.
2. Phát triển khoa học, công
nghệ
a) Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, cách mạng công nghệ lần thứ
tư, chuyển đổi số, công nghệ số, thiết bị không người lái (trên không, dưới nước);
phát triển các mô hình sử dụng bền vững, tuần hoàn tài nguyên biển, hải đảo để
nhân rộng; gắn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với công tác điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
b) Đầu tư phát triển trang thiết
bị, phương tiện, nguồn nhân lực cho nghiên cứu khoa học, công nghệ hiện đại.
c) Thúc đẩy sự tham gia của
doanh nghiệp và khối tư nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào
công tác phát triển khoa học, công nghệ biển, đặc biệt trong các lĩnh vực công
nghệ chế biến sâu, công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện
môi trường.
3. Chủ động tăng cường và mở rộng
hợp tác quốc tế về quản lý, nghiên cứu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
a) Thúc đẩy các hoạt động hợp
tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững tài nguyên và môi trường biển.
b) Đẩy mạnh việc tiếp xúc, giới
thiệu, thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan, hợp tác đa phương trong việc
giải quyết các tranh chấp, xung đột lợi ích liên quan đến tài nguyên và môi trường
biển.
4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực biển
a) Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao
nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, khả năng sinh tồn, thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh
viên trong tất cả các bậc học, cấp học trong tỉnh, từng bước cung ứng đủ nguồn
nhân lực cho nghiên cứu, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng và thực hiện đồng bộ
các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đội ngũ các nhà khoa học,
các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm vào làm việc trong các
lĩnh vực nghiên cứu, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đặc
biệt là trong quản lý tổng hợp và thống nhất biển.
c) Thực hiện có hiệu quả công
tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc
chuyển đổi nghề của người dân.
5. Xây dựng cơ chế tài chính bền
vững phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo
a) Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật nhằm đa dạng hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, ngoài nguồn từ ngân sách nhà nước, cần đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn đầu
tư để phục vụ công tác quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Đảm bảo nguồn tài
chính ổn định và có kế hoạch.
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ khai thác, sử dụng tài nguyên và môi
trường biển, và cơ chế đầu tư trở lại cho điều tra, nghiên cứu về biển, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
c) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các loại hình dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực biển và hải đảo. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách để thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công.
d) Đẩy mạnh xây dựng và áp dụng
các công cụ kinh tế và chính sách trong quản lý môi trường biển, như: Lệ phí ô
nhiễm, lệ phí xả thải, phí sử dụng biển, phí sản phẩm, lệ phí hành chính thuế,
cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng biển, đảo, các quỹ môi trường
biển và các khoản trợ cấp khác. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về phí và lệ
phí trong việc các bên liên quan được hưởng các lợi ích từ khu bảo tồn biển,
các quy định hỗ trợ người dân trong khu bảo tồn biển chuyển đổi sinh kế và cơ
chế phối hợp giữa các bộ, ban, ngành trong việc xây dựng, vận hành khu bảo tồn
biển.
6. Xây dựng hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
a) Thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bảo đảm việc
nhập, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu đối với các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu biển, đảo từ các sở, ngành đến địa phương được thông suốt.
b) Xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu theo mô hình dữ liệu lớn; xây dựng và triển khai ứng dụng công
nghệ trí tuệ nhân tạo trong quản trị biển thông minh.
c) Thường xuyên cập nhật cơ sở
dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, thiết lập kết nối, chia sẻ dữ
liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo giữa trung ương và địa phương.
d) Xây dựng các công cụ, ứng dụng
phân tích khai thác cơ sở dữ liệu, đưa dữ liệu thành các thông tin, hỗ trợ ra
quyết định trong công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo, hỗ trợ đơn vị,
người dân, doanh nghiệp trong hoạt động khai thác tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo, phát triển kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
7. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về biển, về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo
a) Tập trung tuyên truyền, nâng
cao ý thức của người dân về biển, về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển thông qua các chiến dịch tuyên truyền cao điểm bao gồm Ngày Môi trường
thế giới (05/6), Ngày Đại dương thế giới (08/6), Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt
Nam (01 -08/6).
b) Đẩy mạnh giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao hiểu biết, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, trồng, phục
hồi và bảo vệ rừng ngập mặn, ý thức chấp hành pháp luật về biển trong xã hội.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng dân cư ven biển, trên các đảo về
biến đổi khí hậu và kỹ năng thích nghi để sống chung với biến đổi khí hậu. Vận
động ngư dân không sử dụng các biện pháp có tính hủy diệt, thiếu bền vững trong
khai thác hải sản, không khai thác hải sản trong các vùng cấm, không đánh bắt
các loài thủy sinh thuộc danh mục cấm khai thác và có trách nhiệm bảo vệ các
loài thủy sinh thuộc danh mục ưu tiên bảo vệ.
c) Các phương tiện thông tin đại
chúng và truyền thông trong tỉnh có chuyên mục tuyên truyền về tài nguyên thiên
nhiên, môi trường và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ gìn chất lượng môi trường biển; phổ biến
kiến thức về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố
môi trường biển; nâng cao nhận thức về hợp tác, hội nhập, bảo vệ chủ quyền, tài
nguyên, môi trường biển, đảo.
d) Đưa nội dung giáo dục về tài
nguyên, môi trường, chủ quyền biển, đảo vào chương trình giảng dạy ở các cấp học
phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học trong tỉnh nhằm cung cấp thông tin, kiến
thức cơ bản về biển, tài nguyên và môi trường biển nước ta, về sử dụng bền vững
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho các tầng lớp học sinh, sinh viên. Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong tuyên
truyền, giáo dục ý thức về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
Tiếp tục triển khai hiệu quả
các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ theo Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày
21/4/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ chế điều phối liên ngành
Ban Chỉ đạo về thực hiện Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 được thành lập tại Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh
là cơ quan điều phối liên ngành và địa phương cho việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp, sơ kết
tình hình thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài
nguyên biển, phù hợp với quy hoạch, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương, bảo vệ
hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và vùng bờ . Quan
trắc, giám sát, theo dõi ô nhiễm môi trường biển; điều tra, thống kê, phân loại,
đánh giá các nguồn thải ra biển.
- Tổ chức thực hiện việc lập và
quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Bình Thuận sau khi Quy hoạch
không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên môi trường vùng bờ quốc gia được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển hoàn thành
công tác thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; quản lý tốt hành lang bảo vệ bờ biển
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương của tỉnh; tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh các mô hình cộng đồng dân cư, các bên liên quan tham gia kiểm soát
rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí
nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình dự án phù hợp với khả năng cân đối vốn
và đúng theo quy định của Luật Đầu tư công để triển khai, phát huy hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự
toán của các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển; Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
ngân sách địa phương.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham gia và bảo vệ an
ninh, an toàn cho các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và khai
thác, sử dụng tài nguyên tại các vùng biển và lồng ghép hoạt động này vào nhiệm
vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường, sở, ngành, địa phương có liên quan làm tốt công
tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong khai thác
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; đảm bảo an ninh quốc gia,
an ninh trật tự trong quá trình xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiện toàn tổ
chức bộ máy tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
theo đúng quy định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và sở, ngành, địa
phương có liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp
thúc đẩy hoạt động thủy sản; nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản
bền vững; các công nghệ chế biến sâu sản phẩm thủy sản; bảo tồn biển, phục hồi,
bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái biển, ven biển,
ven đảo để đóng góp vào phát triển kinh tế biển, ven biển.
9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và sở, ngành, địa phương có liên
quan xây dựng và tổ chức đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về
biển và hải đảo, công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
trong bối cảnh các thách thức mới nổi về an ninh môi trường biển và triển khai
các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
10. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và sở, ngành, địa phương có liên quan thực
hiện các giải pháp về phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế biển; phát triển các
ngành công nghiệp ven biển có trọng tâm, trọng điểm và thân thiện với môi trường.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch bền vững, du lịch cộng đồng
trên biển và vùng ven biển, đẩy mạnh phát triển tuyến du lịch sinh thái tại một
số đảo xa bờ.
12. Sở Giao thông vận tải phối
hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng biển xanh,
thiết lập các khu vực biển đặc biệt nhạy cảm; dự báo và đề xuất các giải pháp
thích ứng với những thay đổi về tuyến hàng hải trong khu vực.
13. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan phát triển các đô thị xanh ven biển, khu đô thị
sinh thái ven biển gắn với hình thành các trung tâm kinh tế biển mạnh; thực hiện
tốt hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật thông minh cho các
đô thị ven biển, hải đảo.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tài nguyên và Môi trường,
sở, ngành có liên quan và các địa phương có biển xây dựng nhiệm vụ tuyên truyền
trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức
của nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biển và hải đảo,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nước ta trên Biển Đông, về tiềm năng, lợi
thế và sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
15. Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
phát sóng, phát thanh các chương trình, phát hành các chuyên mục phổ biến chính
sách, pháp luật quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
nêu gương cộng đồng, tổ chức, cá nhân thực hiện khai thác bền vững tài nguyên
biển, bảo vệ môi trường biển; tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên biển, cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư phát triển bền vững kinh tế vùng biển đảo của tỉnh…
16. UBND các huyện, thị xã,
thành phố có biển
- Căn cứ Kế hoạch, tổ chức xây
dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương có biển bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
- Xây dựng, điều chỉnh, bố trí
kinh phí và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong phạm vi quyền hạn
của địa phương.
17. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên.
- Tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để tổng hợp chung, tiến tới tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào
năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp
theo.
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh
và thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khai thác, sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển theo mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của
Kế hoạch này.
18. Các phương tiện thông tin đại
chúng và đoàn thể các cấp thuộc tỉnh đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên
truyền trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển
nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có biển;
- Đài PT-TH Bình Thuận, Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, ĐTQHXD, KGVXNV, NCKSTTHC, KT. Vương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|