ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 17
tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Diện tích các hệ sinh thái tự
nhiên trên địa bàn tỉnh được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối;
đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế
- xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí
hậu.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên đảm bảo được
các chỉ tiêu cơ bản sau: Thành lập mới 01 di sản thiên nhiên[1]; diện tích vùng biển và ven biển được bảo tồn đạt
ít nhất 0,16% diện tích tự nhiên vùng biển của tỉnh[2]; các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên
được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ độ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%.
- Bảo tồn hiệu quả các loài
hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di
cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng.
- Giá trị của đa dạng sinh học,
dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng
bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào
thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ
công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, tỉnh Cà Mau trở
thành tỉnh bảo tồn tốt các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng; các loài nguy cấp,
nguồn gen quý hiếm được phục hồi, bảo tồn hiệu quả; giá trị của đa dạng sinh học
và dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá và nâng cao, sử dụng bền vững và mang lại
lợi ích thiết thực cho mọi người dân. Thông qua bảo tồn đa dạng sinh học, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển bền vững.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ
1. Tăng cường
bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
- Triển khai thực hiện hiệu quả
phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Quy hoạch tỉnh Cà Mau
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, thử nghiệm và từng bước áp dụng
các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp; rà
soát, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của
các Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn
thiên nhiên; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị
phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; giáo dục môi trường,
bao gồm lĩnh vực đa dạng sinh học.
- Củng cố và mở rộng các khu vực
tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế: Rà soát, đánh giá các khu vực đạt
tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các mô hình bảo
tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển bền vững, cải thiện sinh kế cộng đồng;
ưu tiên áp dụng các mô hình thí điểm, cơ chế mới về bảo tồn và sử dụng bền vững
đa dạng sinh học tại khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Điều tra, đánh giá, xác định
các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, khai thác trái phép rừng, rạn san
hô; bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung
sinh sống và đường di cư của loài thủy sản; thực hiện thả bổ sung các loài thủy
sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, khoa học vào vùng nước tự nhiên;
nghiên cứu hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm.
- Thiết lập cơ chế hỗ trợ thành
lập các di sản thiên nhiên, khu vực bảo tồn do cộng đồng quản lý để bảo vệ các
khu vực đa dạng sinh học cao, đặc biệt là sinh cảnh sống của các loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Thành lập Khu bảo tồn biển Cà
Mau (cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối và Hòn Đá Bạc).
- Thực hiện chương trình phục hồi
rừng ngập mặn, bãi bồi, khu vực bị sạt lở ven biển. Áp dụng các biện pháp
khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các
khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng
sinh học.
- Triển khai thực hiện các quy
trình và hướng dẫn của trung ương về kỹ thuật phục hồi các hệ sinh thái tự
nhiên bị suy thoái, đặc biệt các hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ
biển (nếu có).
2. Bảo tồn
và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư
- Điều tra, đánh giá thực trạng
loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các hoạt động bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và
tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản
lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư
xuyên biên giới và điểm dừng chân của chúng (nếu có); tăng cường phối hợp với
các tổ chức quốc tế thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát các tuyến di cư quan
trọng của các loài hoang dã di cư.
- Xây dựng và phát triển các vườn
thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở rộng diện tích trồng
các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; thực hiện
bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị; đề xuất cấp có thẩm quyền
đưa vào, đưa ra Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (nếu có).
3. Tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ tri thức truyền thống về nguồn gen
- Thực hiện hiệu quả Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; tăng cường công tác điều tra, thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang
dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc, cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại
của các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện
các biện pháp bảo tồn các nguồn gen hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt
chủng.
- Điều tra kiểm kê tình hình
phân bố của các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; đánh giá được
mức độ đe dọa của các giống, loài bản địa, đặc hữu, quý, hiếm làm giống, để thu
thập cho lưu giữ và có phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng,
giống vật nuôi; thực hiện các biện pháp khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn
các giống cây trồng, giống vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc hữu.
- Tăng cường thu thập, tư liệu
hóa, lập chỉ dẫn địa lý và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống
về nguồn gen.
4. Đánh
giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng
chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Điều tra, thống kê diện tích,
đánh giá tình trạng, lập bản đồ phân bố các vùng đất ngập nước quan trọng, rạn
san hô và các hệ sinh thái biển tự nhiên đặc thù khác nhằm triển khai các giải
pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước và biển; thực hiện theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng trên tỉnh; tổ chức thực hiện kiểm kê, quan trắc
đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao,
các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Thí điểm và triển khai chi trả
dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và biển nhằm bảo vệ, phục hồi, phát triển đa
dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên; xây dựng kế hoạch phát triển du lịch
sinh thái, du lịch dựa vào thiên nhiên bền vững bảo đảm giảm thiểu tối đa tác động
tới đa dạng sinh học; phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù gắn kết
và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bảo tồn, phát triển lâm sản
ngoài gỗ và dược liệu đặc thù theo hướng thâm canh, bền vững, giá trị gia tăng
cao góp phần cải thiện sinh kế, tạo nguồn thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, hướng dẫn việc nhân, nuôi các loài hoang dã thông thường và kiểm
soát chặt chẽ việc nuôi thương mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng
tới đa dạng sinh học.
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển
các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong đô
thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định. Thực hiện
các kế hoạch trồng cây xanh ở các khu đô thị và vùng nông thôn nhằm tăng cường
lợi ích của không gian xanh đối với sức khỏe và hạnh phúc của người dân; ưu
tiên trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Phát triển các công trình xanh, đô thị xanh, đô thị thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các vườn thực vật tại các trường
học.
- Thực hiện các phương án bảo tồn
đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu; xây dựng
bản đồ phân vùng rủi ro do biến đổi khí hậu đối với các hệ sinh thái tự nhiên;
bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng
và thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của
các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu; tăng cường khả năng phục
hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học; tiếp tục thực
hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn
chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng carbon và quản lý bền vững
tài nguyên rừng, phát huy lợi thế đa dạng sinh học trong việc sử dụng tín chỉ
carbon.
5. Kiểm
soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
- Hạn chế tối đa và kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc
biệt các khu vực bảo tồn trọng điểm, các lưu vực sông và vùng ven biển trọng yếu.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng
sinh học; tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn
gây ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật,
động vật hoang dã, quý hiếm;
- Rà soát, đánh giá, kiểm tra,
giám sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát việc thực hiện các yêu
cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở
gây nuôi động vật hoang dã được cấp phép; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động
vật hoang dã trái pháp luật.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ
và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản
lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp
luật về đa dạng sinh học
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu
về bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh.
- Triển khai các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo về phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên để góp phần bảo tồn đa dạng
sinh học, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền
vững.
- Kiện toàn và tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện hiệu
quả công tác quản lý đa dạng sinh học; tăng cường năng lực các đơn vị chuyên
môn cấp tỉnh về bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước về đa dạng sinh học và các tổ chức chính trị - xã hội, các đối tác
phát triển trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường,
cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên; thiết lập đường
dây nóng xử lý các vụ việc vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học, động vật, thực vật
hoang dã.
2. Nâng
cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm coi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan
trọng, nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững đất nước.
- Tăng cường giáo dục nâng cao
ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng văn hóa ứng xử thân
thiện với thiên nhiên; lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học vào nội dung
bảo vệ môi trường trong chương trình giáo dục các cấp; nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật, thực hiện trách nhiệm xã hội về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học của các tổ chức, cá nhân; nghiên cứu cơ chế và khuyến khích các tổ chức, cá
nhân ký kết với cơ quan quản lý và thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện
về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Đa dạng hóa hình thức, nội
dung và phương thức cung cấp thông tin về đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng
truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên
phương tiện truyền thông. Tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá
nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
3. Đẩy mạnh
lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định
chính sách, các dự án đầu tư công
- Thúc đẩy thực hiện các chỉ
tiêu về đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh;
tăng cường áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên trong phát triển kinh tế -
xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng công tác
đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng
sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về bảo tồn đa dạng sinh học trong
quá trình triển khai xây dựng, triển khai của các dự án phát triển.
4. Thúc đẩy
nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã
vào tự nhiên, sử dụng bền vững loài, nguồn gen
- Phát triển, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh
học...) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng
sinh học.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học,
phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học.
5. Bảo đảm
nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, đề án, dự án ưu tiên của Kế hoạch
này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
- Khuyến khích, huy động sự
tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh
học; thực hiện các mô hình hợp tác công - tư trong bảo tồn và sử dụng bền vững
dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; khuyến khích phát triển các loại hình
tài chính hợp pháp để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người
dân sinh sống hợp pháp trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.
IV. CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN VÀNGUỒN VỐN
1. Chi tiết danh mục các chương
trình, dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục 1, ban hành kèm theo Kế hoạch.
2. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch,
bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; lồng ghép
trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; vốn
tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; thu từ dịch vụ môi trường
rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh
học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái; đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức,
cá nhân; nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; theo dõi, phối hợp đánh
giá các chỉ tiêu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phụ trách trên địa bàn tỉnh khi
có yêu cầu, theo quy định tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Triển khai các chương trình,
dự án, nhiệm vụ liên quan để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh
nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học, đặc biệt
hàng năm vào Ngày Quốc tế đa dạng sinh học 22/5 và Ngày môi trường thế giới
5/6.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 19/KH-UBND
ngày 19/02/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện trồng
cây xanh đô thị và cây rừng; xây dựng, triển khai thực hiện các dự án diệt trừ,
kiểm soát loài ngoại lai xâm hại tại các khu vực vùng đệm của các khu bảo tồn
thiên nhiên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu
tư thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc Kế hoạch theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công và quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài chính căn cứ
khả năng cân đối ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở
Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh) theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xây dựng và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ về đa dạng sinh học theo Kế
hoạch này.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
đưa nội dung giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học vào chương
trình giáo dục ngoại khóa; đồng thời, có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học cho các đối tượng giáo viên, sinh
viên, học sinh, học viên trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống truyền
thanh cơ sở trong tỉnh thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng.
8. Công an tỉnh triển
khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh với các hành vi phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học theo chức năng, thẩm quyền quy định
của pháp luật; đồng thời phối hợp tốt với các cơ quan trong tỉnh (Bộ đội Biên
phòng, Hải quan, Quản lý thị trường, Kiểm lâm,…) trong việc phát hiện, ngăn chặn
hiệu quả, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, các loài nguy cấp, quý hiếm ưu tiên được bảo vệ,
các nguồn gen quý và nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản
lý; lồng ghép các nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học với các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học.
10. Vườn Quốc gia Mũi Cà
Mau, Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Ban Quản lý Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Mũi Cà
Mau theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý, tổ chức xây dựng kế
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của đơn vị theo các nội dung của Kế hoạch phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ; thực hiện các dự án diệt trừ, kiểm soát loài ngoại lai
xâm hại thuộc khu vực do đơn vị quản lý.
Đối với những chương trình, dự
án, nhiệm vụ chưa có chủ trương của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm xin chủ trương của cấp thẩm quyền trước khi thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu xét thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chủ động đề xuất,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện nội
dung Kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Tên chương trình, dự án, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng, phê duyệt
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Các dự án thành lập di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên (theo Quy hoạch tỉnh Cà Mau)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025
|
2025 - 2026
|
2
|
Các dự án diệt trừ, kiểm soát
loài ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau; Vườn
Quốc gia U Minh Hạ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2023
|
2023 - 2024
|
3
|
Dự án điều tra, đánh giá các
vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2023
|
2023 - 2024
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
các chỉ tiêu giám sát và đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền so với diện
tích lãnh thổ đất liền
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển trên diện tích tự
nhiên vùng biển quốc gia
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tỷ lệ % các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn được đánh giá hiệu
quả quản lý theo các tiêu chí đánh giá được ban hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận mới
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Số lượng khu Dự trữ sinh quyển thế giới được thành lập và công nhận
mới
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Số lượng Vườn di sản Asean được thành lập và công nhận mới
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Tỷ lệ % các khu vực có đa dạng sinh học cao được áp dụng chính sách
bảo tồn hiệu quả
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Tỷ lệ % các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ nằm trong
phương án quản lý, giám sát tại các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có
giá trị bảo tồn cao
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Số chương trình gây nuôi bảo tồn và tái thả một số loài ưu tiên bảo
vệ được xây dựng và ban hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
Gia tăng số lượng hồ sơ tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích được
thực hiện so với năm 2020
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
11
|
Tỷ lệ % chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công thực hiện lồng ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
12
|
Tỷ lệ % các hệ sinh thái tự nhiên suy thoái được phục hồi
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường (Hệ sinh thái đất ngập nước và biển)
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Hệ sinh thái rừng)
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
14
|
Số lượng nguồn gen, mẫu giống cho các nhóm nguồn gen được thu
thập, lưu giữ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
[1]
Theo Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khu
Dự trữ thiên nhiên Đầm Thị Tường (700 ha).
[2]
Theo Báo cáo tổng hợp Thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau, với tổng diện
tích mặt nước vùng biển xung quanh các cụm đảo (Hòn Khoai, Hòn Chuối và Hòn Đá
Bạc) là 12.500 ha/8.000.000 ha (80.000km2 diện tích tự nhiên ngư trường vùng biển của tỉnh) tương đương
0,16%.