ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 94-KL/TU NGÀY 21/10/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU, NGÀY 19/12/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) VỀ TĂNG CƯỜNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Kết luận số 94-KL/TU ngày
21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 19/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về
tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích yêu cầu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết
luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 19/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về
tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai, giảm ảnh hưởng tác động do biến đổi khí hậu gây ra. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm và hành
động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và
nhân dân đối với công tác này.
- Kế hoạch phải được triển khai thực
hiện kịp thời, đồng bộ; quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc;
đồng thời, theo dõi tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
- Phân công cụ thể trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành tình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Tổ
chức chính trị - xã hội trong công tác quản lý nhà nước về tăng cường ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2025 đạt một số mục
tiêu cụ thể sau:
- Cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp; hoàn thành việc sắp xếp và chủ động di dời các điểm
dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của triều cường, bão gây ngập lụt
và có nguy cơ sạt lở cao như huyện Đông Hải, huyện Hòa
Bình và thành phố Bạc Liêu.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với hệ thống tưới tiêu và các biện pháp chống chịu
với thời tiết bất lợi; tỷ lệ trồng rừng, cây phân tán và cây lâu năm bảo đảm độ
che phủ đạt 14,75%.
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Từng bước kiềm chế xu hướng ô nhiễm
môi trường không khí.
- Tỷ lệ các cụm, khu công nghiệp đi
vào hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%; thực hiện lắp
đặt thiết bị định vị, giám sát hành trình cho 100% tàu thuyền xa bờ (có chiều
dài 15m trở lên).
- Nâng cao năng lực dự báo thời tiết,
đầu tư trang thiết bị hiện đại dự báo thời tiết, thông tin kịp thời đến người
dân để chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai từ tác động của
biến đổi khí hậu.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên
truyền, giáo dục:
- Tập trung tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên
và môi trường; đặc biệt là công tác chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Thông báo tình hình biến đổi khí hậu
trên các phương tiện thông tin bằng nhiều hình thức, đổi mới nội dung, xác định
các đối tượng ưu tiên để tuyên truyền; khuyến khích người dân tích cực tham gia
vào các hoạt động nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp,
liên kết và tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác này với
các Viện, Trường,... và các tỉnh, thành phố trong khu vực.
2. Công tác dự
báo, cảnh báo, thiên tai:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai. Rà soát, hoàn thiện phương án ứng phó với từng tình huống thiên tai
có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tăng cường lực lượng làm công tác phòng, chống
thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn các cấp. Ưu tiên bố trí ngân sách để mua sắm bổ sung các phương tiện, trang thiết bị chuyên
dùng phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Xây dựng bản đồ phân bố dân cư ở
các khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai, từng bước di dời dân cư, tạo sinh kế
cho người dân ở khu vực chịu ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu. Nâng cao
kiến thức, năng lực thích ứng, bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy
cơ bị tác động của thiên tai.
- Có phương án chủ động xử lý tình huống
xấu nhất do thiên tai ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm
quốc phòng, an ninh theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và
hậu cần tại chỗ) phù hợp với Quyết định số 628/QĐ-UBND
ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai đối với một số loại hình thiên tai thường
xuyên xuất hiện trên địa bàn tỉnh và Phương án số 15/PA-BCHPCTT ngày 27/4/2015
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh về ứng phó
với bão mạnh, siêu bão. Phát huy trách nhiệm và huy động các doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư tích cực tham gia đối với công tác này.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng các chính sách thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả năng lượng. Trong thu hút đầu tư, cần chọn lọc các dự án có chất lượng,
có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, vật liệu
mới, thân thiện môi trường; kiên quyết không xem xét đối với các nhà đầu tư sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
vùng sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản thích ứng
với biến đổi khí hậu. Xây dựng một số mô hình sản xuất
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, mùa vụ trong trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
3. Chủ động ứng
phó, hạn chế tác động của triều cường, mặn xâm nhập:
- Có phương án chủ động xử lý tình huống
xấu ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Thực hiện tốt các chương trình, dự
án như: Nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, xây dựng cống ngăn mặn, giữ
ngọt; bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng tự nhiên.
Khẩn trương xử lý các nơi xung yếu, nhất là các tuyến đê, các công trình chống
sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, đô thị, nông thôn ven biển theo
hướng phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
- Từng bước xây
dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt, mặn xâm nhập theo kịch bản nước biên dâng của
tỉnh đến cấp xã vùng ven biển để có biện pháp thích ứng phù hợp; chủ động di dời,
sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của triều cường,
bão gây ngập lụt và có nguy cơ sạt lở cao như huyện Đông Hải, huyện Hòa Bình,
thành phố Bạc Liêu.
4. Úng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên:
- Áp dụng các
quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, giảm phát thải
khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp như: Mô hình nông nghiệp các-bon thấp,
trồng lúa ít phát thải khí nhà kính, canh tác lúa cải tiến, trồng rừng ven biển
thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng
tái tạo như năng lượng điện gió, năng lượng mặt trời, trồng rừng phòng hộ ven
biển..., ưu tiên thực hiện chương trình giảm phát thải khí
nhà kính thông qua các biện pháp chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế
cho người dân.
- Xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ
thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo về thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng
công nghệ GIS để xây dựng bản đồ dự báo khu vực bị ngập lụt
do ảnh hưởng của nước biển dâng; dữ liệu về khí tượng thủy văn để cập nhật tự động, liên tục phục vụ công tác dự báo.
5. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, các văn bản
pháp luật khác có liên quan từ Trung ương đến địa phương không còn phù hợp để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý triệt để các hành
vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước. Xây dựng và thực
hiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương và lực lượng chức
năng trong điều tra, xử lý vi phạm phát luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về
tài nguyên và môi trường. Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt; kịp
thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến
trong công tác này.
6. Huy động nguồn
lực đầu tư:
- Kết hợp tăng
chi từ ngân sách; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho công
tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện chính sách khuyến khích,
ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động đối với công tác
này; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị
có liên quan tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các Kết luận,
Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, cụ thể là Kết luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU, ngày 19/12/2016 của Tỉnh ủy (khóa
XV) về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết và tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác này với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý triệt để các hành
vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự
án, chương trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt liên quan đến ứng phó biến
đổi khí hậu.
- Rà soát, quy hoạch, nâng cấp và xây
mới các công trình thủy lợi; hệ thống đê sông, đê biển và dê cửa sông ở những vùng
xung yếu đảm bảo chống chịu được nước biển dâng. Khẩn trương khắc phục các nơi
xung yếu, nhất là các tuyến đê, các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
Xây dựng bản đồ phân bố dân cư ở các khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai, từng
bước di dời dân cư, tạo sinh kế cho người dân ở khu vực chịu ảnh hưởng do thiên
tai, biến đổi khí hậu.
- Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa thiên tai và bảo vệ môi trường. Tiếp
tục nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu vật
nuôi, cây trồng, thủy sản phù hợp. Áp dụng công nghệ, sử dụng tiết kiệm nguồn
tài nguyên, trong sản xuất nông nghiệp như: mô hình nông nghiệp các-bon thấp,
mô hình canh tác lúa cải tiến, mô hình trồng rừng ven biển thích ứng với biến đổi
khí hậu...
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan đẩy
mạnh thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực đầu tư vào các chương trình, nhiệm
vụ, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Quá trình
thẩm định các dự án đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu về bảo
vệ môi trường; có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại,
công nghệ sinh học, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; không xem xét đối
với các nhà đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu lồng ghép, tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển ngành, lĩnh vực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổng
hợp kế hoạch vốn đối ứng, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí; tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn
đầu tư xây dựng công trình theo chương trình mục tiêu về ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách
địa phương hàng năm, Sở Tài chính sẽ thẩm định và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án, đề án trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng chống thiên tai của tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện
các công trình có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai; phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan rà
soát, đề xuất điều chỉnh cao độ nền xây dựng tại các đô thị cho phù hợp với bản
đồ nguy cơ ngập lụt do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực xây dựng
trong khung kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược phát triển phương tiện giao thông công cộng
sử dụng nhiên liệu xanh, thân thiện môi trường; lồng ghép công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong hoạt động giao thông vận tải
thủy bộ; chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông đảm bảo
thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; tổ chức đăng kiểm và loại
trừ các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chí môi trường, nhất là về
khí thải.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực giao thông và vận tải
phù hợp với khung kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh.
7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ hàng năm của tỉnh, ưu tiên thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng chống thiên tai. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp thực hiện chương
trình giáo dục công tác bảo vệ môi trường trong học đường cho học sinh, sinh
viên.
8. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho các đối tượng là doanh
nghiệp thuộc ngành công thương quản lý. Trong đó lồng ghép nội dung tuyên truyền
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, khai thác sử dụng
năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) và điện khí.
- Xây dựng Đề án
đánh giá hiện trạng ngành công nghiệp môi trường của tỉnh Bạc Liêu và đề xuất định
hướng phát triển đến năm 2025.
9. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan định hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trong tỉnh
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu cho các
di sản văn hóa; cơ chế chính sách cho nhân dân tham gia nghiên cứu khoa học. Bảo
tồn các giá trị văn hóa phi vật thể, khuyến khích việc đóng góp từ thu nhập du
lịch cho hoạt động bảo tồn, phục hồi các giá trị về sinh thái, văn hóa và phát triển du lịch xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai.
10. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
Hoàn thiện xây dựng phương án ứng
phó, khắc phục với từng tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh,
phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp. Huy động,
phân bổ nguồn nhân lực hỗ trợ, cứu trợ kịp thời khi có tình huống thiên tai khẩn
cấp xảy ra.
11. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tăng
cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường. Xử lý những điểm nóng, các vụ việc mà dư luận
quần chúng nhân dân quan tâm.
- Làm tốt công tác vận động quần
chúng nhân dân bảo vệ môi trường gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc. Có biện pháp tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có tác động đến môi trường, tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nhận
thức đến hành động, góp phần bảo vệ môi trường.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
chịu trách nhiệm:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm đơn vị quản
lý. Báo cáo kết quả gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông tỉnh và cấp ủy các cấp tăng cường công tác chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo vệ môi trường,
nâng cao hiệu quả các mô hình cộng đồng về thích ứng biến đổi khí hậu; tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính trị xã hội
tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động cán bộ, đảng
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; tích cực tham gia giám
sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn. Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt; kịp thời khen thưởng, biểu dương
các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong công tác phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng các mô hình nhân dân tự quản trong công
tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai;
thông qua đó, từng bước làm thay đổi nhận thức và điều chỉnh
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên
và nhân dân.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát về vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác
này; kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn các đơn vị còn lơ là, thiếu trách nhiệm, thiếu
quan tâm trong chỉ đạo thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan
cụ thể hóa nội dung thực hiện đảm bảo hoàn thành các nội dung của kế hoạch.
2. Định kỳ hàng năm, đề nghị các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan
lồng ghép vào tổng kết công tác năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và đơn vị có liên quan phải kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (thay báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ03).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|