ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC TỔNG THỂ GIAI ĐOẠN 2023 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công điện số
397/CĐ-TTg ngày 13/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện
pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 397/CĐ-TTg ngày
13/5/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng kế hoạch làm cơ sở chỉ
đạo tổ chức sản xuất, điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, phù hợp với khả năng
cung cấp nước đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 -2025. Tập trung ứng dụng đồng bộ các giải
pháp cấp bách để ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước; tổ chức sản
xuất theo hướng chủ động, bền vững; đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi nhằm nâng cao chất lượng và giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
Chủ động nắm bắt, dự báo tình
hình thời tiết để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán, thiếu
nước và tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nước,
lương thực phục vụ dân sinh, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; huy động
tối đa các nguồn lực để phục vụ công tác ứng phó với hạn hán, thiếu nước và tác
động của biến đổi khí hậu đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo khả năng
cung cấp nước phục vụ sản xuất và dân sinh năm 2023, tích trữ nước cho giai đoạn
2024 - 2025.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của
tổ chức cá nhân trong quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước; chủ động điều
tiết, dự trữ nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp
nước phục vụ sinh hoạt cho người, gia súc và sản xuất công nghiệp hợp lý, hiệu
quả.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan căn cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, nguồn nước để
kịp thời triển khai giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phù hợp với điều
kiện thực tiễn. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “Bốn tại chỗ”
(chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và
“Ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh; ứng phó kịp thời; khắc phục khẩn trương,
hiệu quả, trong đó lấy phòng là chính) trong ứng phó, khắc phục hạn hán, thiếu
nước trên địa bàn.
Sử dụng tài nguyên nước một
cách hợp lý, tiết kiệm nước. Triển khai thực hiện công tác ứng phó với hạn hán theo
nguyên tắc: ưu tiên cho nước sinh hoạt, nước phục vụ chăn nuôi, nước tưới cho
cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao; khuyến cáo Nhân dân không sản xuất
lúa ở những nơi có nguy cơ thiếu nước và chuyển sang sản xuất các loại cây trồng
phù hợp, tiết kiệm nước; sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán phải
đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
II. NHẬN ĐỊNH
TÌNH HÌNH KHÔ HẠN TRONG MÙA KHÔ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
1. Tình
hình chung
Từ đầu năm 2023 do biến đổi
khí hậu và sự trở lại của hiện tượng El Nino, thời tiết nắng nóng bất thường,
nhiều tháng qua trên địa bàn tỉnh không có mưa hoặc có mưa nhưng rất ít. Các hồ
chứa nước, sông, suối, khe rãnh cạn kiệt so với cùng kỳ năm trước, nguồn nước
khan hiếm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của Nhân
dân.
Trung tuần tháng 7 có mưa vừa
do ảnh hưởng cơn bão số 01 và đầu tháng 8 có những cơn mưa rào rải rác. Tuy
nhiên do lượng mưa ít, chỉ cải thiện phần nào hạn hán, thiếu nước ở sông, suối,
khe rãnh; mực nước các hồ chưa tăng không đáng kể. Hiện tại (tính tới thời điểm
15/8/2023) trung bình mực nước trong các hồ chứa đạt 4,4m, tỷ lệ trung bình 60%
so với thiết kế và đạt 96% so với cùng kỳ năm 2022. Một số hồ chứa có nguy cơ
xảy ra hạn hán như: Nà Tâm, Thâm Sỉnh, Lẩu Xá, Bó Diêm, Nà Bây, Phai Chia, Bản
Nằm, Nà Ái, Slam Kha, Phai Cháu, Rọ Thó, Nà Khoang, Rọ Bây, Bản Lải, Bản Chành,
Khuổi Quật, Bản Nùng, Nà Diều, Nà Dày, Nà Ne, Tổng Đoàn, Sam Kha, Suối Con,
Khum Cát, Nà Xà, Nà Lặp, Bãi Hào, Khe Khoang, Khẩu Cắm, Tành Chè, Rọ Tém, Rọ
Doóc, Tá Phung, Rọ Nghè, Rọ Bây, Pò Rái do hiện nay đang tháo nước để sửa chữa,
nâng cấp hoặc phải phục vụ cho cả nước sinh hoạt, một số hồ có dung tích thấp
sau khi tháo nước phục vụ tưới cao điểm gieo cấy vụ mùa 2023, mực nước còn lại
trong hồ thấp, trong 7 tháng đầu năm lượng mưa nhỏ, thấp hơn TBNN và cùng kỳ
năm 2023 nên lượng mưa bổ sung cho các hồ không đáng kể.
2. Dự báo
tình hình khô hạn trong mùa khô giai đoạn 2023-2025
Theo nhận định của Trung tâm dự
báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, El Nino có thể kéo dài, dự báo tác động lớn nhất
trong năm 2024 với xác suất khoảng 80-90%. Trong điều kiện ảnh hưởng của El
Nino, hầu hết các vùng ở trong nước nói chung và Lạng Sơn nói riêng, nhiệt độ
trung bình các tháng có xu thế cao hơn bình thường; nắng nóng có thể nhiều hơn
và gay gắt hơn, khả năng xuất hiện nhiều kỷ lục về nhiệt độ cao nhất tuyệt đối;
theo đánh giá qua các mô hình dự báo cho thấy mức chênh lệch nhiệt độ trong
giai đoạn này có thể vào khoảng từ 1,8-2°C, thấp hơn năm 2016 nhưng lại cao
hơn mức 1,2°C của đợt El Nino năm 2019-2020. Vì vậy, có thể dự đoán mức độ của
El Nino kết hợp với biến đổi khí hậu đến nhanh trong giai đoạn 2023 - 2025 sẽ
gây tình trạng hạn hán, thiếu nước trên diện rộng, trong đó có địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
3. Các khu
vực có khả năng xảy ra hạn hán
Hiện nay các khu vực có nguy cơ
xảy ra hạn hán, thiếu nước kéo dài trên địa bàn toàn tỉnh, nguồn nước từ các
sông, suối, khe rãnh cạn kiệt; phần lớn các công trình hồ chứa xây dựng cách
đây 30-40 năm, một số hồ chứa đã bị xuống cấp phải tích nước hạn chế hoặc
không tích được nước, không có nguồn sinh thủy hoặc nguồn sinh thủy không ổn định,
một số hệ thống mương xây dựng đã lâu bị xuống cấp, khả năng dẫn nước không hiệu
quả. Theo số liệu tổng hợp báo cáo của các huyện thành phố, dự kiến diện tích đất
sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn về nguồn nước tưới khoảng 5.649,5ha. Trong đó
dự kiến chuyển đổi từ diện tích đất trồng lúa sang trồng các cây khác có nhu cầu
dùng ít nước, có khả năng chịu hạn cao như: rau màu, thạch đen, ngô, ớt, thuốc
lá... khoảng 3.393,7 ha.
(Chi
tiết tại Phụ lục 01 kèm theo).
III. CÁC GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC
1. Giải
pháp cho vụ Mùa năm 2023
Để chủ động ứng phó với hạn
hán, thiếu nước có nguy cơ kéo dài vào cuối vụ mùa, cần triển khai ngay các giải
pháp chống hạn ngay từ đầu vụ Mùa năm 2023, cụ thể:
- Tăng cường công tác quản lý,
điều tiết nguồn nước kịp thời theo kế hoạch sản xuất, đồng thời phối hợp đồng bộ
giữa các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi với các tổ chức, cá nhân,
hộ dùng nước bám sát lịch thời vụ gieo trồng, nhu cầu dùng nước của cây trồng để
có kế hoạch cung cấp hợp lý hiệu quả.
- Triển khai thực hiện công tác
duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước đang bị xuống cấp để đảm bảo cấp nước
phục vụ người dân; đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng
các công trình cấp nước để kịp thời phục vụ dân sinh trong mùa khô hạn.
- Thực hiện các giải pháp nạo
vét hệ thống kênh mương, khơi thông dòng chảy, điều tiết nước linh hoạt phù hợp
với khả năng, năng lực các công trình, thời vụ sản xuất, thời gian lấy nước, xả
nước các hồ bảo đảm trong khung thời vụ theo hướng dẫn cơ quan chuyên môn; chủ
động trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng tối đa
nguồn nước từ hệ thống sông, suối, dung tích nước chết trong hồ chứa, nguồn nước
hồi quy trong nội đồng, tiết kiệm giữ lượng nước hỗ trợ cho vụ Đông Xuân
2023-2024; phục vụ dân sinh, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, góp phần cải thiện
môi sinh, môi trường trong điều kiện nguy cơ nắng nóng kéo dài sau khi kết
thúc vụ Mùa 2023.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện
Công điện số 397/CT-TTg ngày 13/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động
triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn; Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19/5/2023 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; Công văn số 628/UBND-KT ngày 27/5/2023 của UBND
tỉnh Lạng Sơn về việc tổ chức thực hiện Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13/5/2023
của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với
nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước.
2. Giải
pháp cần triển khai thường xuyên giai đoạn 2023 - 2025
2.1.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hạn hán, thiếu nước
- Tập trung đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tác hại cũng như công tác ứng phó với hạn
hán, thiếu nước; các giải pháp tưới tiên tiến, khoa học, tiết kiệm nước; các mô
hình chuyển đổi sang các hình thức sản xuất ít sử dụng nước; huy động sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị và người dân trong phòng ngừa và ứng phó với hạn
hán, thiếu nước.
- Tuyên truyền hướng dẫn Nhân
dân sử dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, thực hiện nghiêm
túc phương án chống hạn của cấp chính quyền địa phương và của các đơn vị cung cấp
nước. Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp tự ý ngăn chặn, đắp, đào
xẻ mương lấy nước không theo kế hoạch tưới.
2.2.
Biện pháp đối với công tác thuỷ lợi
- Tổ chức ra quân làm thủy lợi,
khơi thông dòng chảy, tu sửa, nạo vét, phát dọn kênh mương phục vụ cho dẫn nước
đến nơi sản xuất đạt hiệu quả tránh thất thoát, lãng phí; các cửa dẫn nước đảm
bảo chuyển nước tốt nhất, duy tu bảo dưỡng tốt các trạm bơm để sẵn sàng bơm tưới,
chuẩn bị các loại máy bơm dự phòng để sẵn sàng bơm hỗ trợ.
- Chủ động đóng cống tích nước
khi có mưa nhằm phát huy năng lực tưới của từng công trình phục vụ tưới cho sản
xuất vụ xuân giai đoạn 2023 - 2025; tăng cường công tác quản lý các nguồn nước
tưới, tích cực tích trữ nước ở các công trình thủy lợi, tưới tiết kiệm nước;
căn cứ tình hình cụ thể của nguồn nước để cân đối cấp nước theo thứ tự ưu tiên:
nước sinh hoạt cho Nhân dân, chăn nuôi gia súc và cho sản xuất nông nghiệp.
- Trên cơ sở tính toán cân đối
nguồn nước, khuyến cáo người dân bố trí các loại cây trồng hợp lý; nhất là đối
với các vùng trồng lúa nếu không đảm bảo nguồn nước tưới suốt vụ thì chủ động
gieo cấy tập trung thâm canh theo vùng để tiết kiệm nước. Đối với diện tích
không đủ nước trồng lúa thì chuyến sang cây trồng khác có nhu cầu nước ít hơn
và thời gian ngắn hơn so với trồng lúa; diện tích không chủ động cung cấp nước
thì chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp.
- Tăng cường công tác quản lý
phân phối và sử dụng nguồn nước tiết kiệm (áp dụng phương pháp tưới luân
phiên), hạn chế thất thoát nước, đồng thời có biện pháp chống thấm, giảm lượng
nước rò rỉ đến mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm tra theo dõi tình hình hạn
hán đến tận nơi sản xuất nhằm ứng phó kịp thời và giảm thiểu tối đa thiệt hại
cho người dân.
- Tổ chức kiểm tra sửa chữa nạo
vét hệ thống kênh mương, hồ đập, cửa cống lấy nước, nạo vét khơi thông dòng chảy
đảm bảo thông thoáng từ đầu mối tới mặt ruộng tại các địa phương để chủ động dẫn
nước tưới đến mặt ruộng đề phòng khả năng hạn hán. Vận động Nhân dân sử dụng xi
măng thủy lợi nhỏ để xây dựng các phai, đập và những tuyến mương có quy mô nhỏ
nhằm tránh bị thất thoát nước do thẩm thấu vào mùa kiệt.
- Tổ chức lắp đặt và vận hành các
trạm bơm dầu tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, mực nước chết tại các ao,
hồ để bơm chống hạn tại các khu vực khoanh vùng sản xuất bị thiếu nước vào cuối
vụ.
- Ở những nơi có nước ngầm, tiến
hành dùng các biện pháp trữ nước đọng phục vụ chống hạn; tu bổ, cải tạo các ao,
giếng sẵn có tại các địa phương để trữ nước chống hạn.
- Khuyến khích áp dụng các công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (như tưới
phun mưa, tưới nhỏ giọt…) và triển khai nhân rộng các mô hình này; đồng thời
triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày
10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.3.
Giải pháp đối với cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Đối với những địa bàn có công
trình cấp nước hệ bơm dẫn sử dụng nguồn cấp là nước ngầm: thổi rửa các giếng
khoan hiện có; nghiên cứu các nguồn nước dự phòng, bổ sung (nhất là các nguồn
nước mặt) cho các trạm cấp nước để tăng khả năng khai thác đảm bảo nguồn nước
cung cấp cho các trạm cấp nước và điểm cấp nước tập trung.
- Đối với những địa bàn có công
trình cấp nước hệ bơm dẫn sử dụng nguồn cấp là nước mặt: theo dõi, thường xuyên
cập nhật nguồn nước và chất lượng nước tại các sông, suối để chủ động việc lấy
nước cung cấp cho các trạm cấp nước.
- Đối với những địa bàn đã có
công trình cấp nước loại hình tự chảy: tập trung làm vệ sinh nguồn nước phía
thượng lưu, nạo vét bùn đất trước đập ngăn, bể lọc chậm để tăng lưu lượng cấp,
nếu cần thiết thì thay thế, cấp phối lại vật liệu lọc. Kiểm tra, sửa chữa, thay
thế các đoạn tuyến ống dẫn nước (nếu hư hỏng), van, vòi tại các bể phân phối để
giảm tỷ lệ thất thoát nước.
- Đối với các địa bàn có công
trình cấp nước nhỏ lẻ như giếng đào, giếng khoan: làm vệ sinh giếng đào, giếng
khoan; nạo vét và đào sâu thêm để tranh thủ nguồn nước. Khoan và đào thêm giếng
mới tại các khu vực dân cư chưa tiếp cận được với công trình cấp nước.
- Rà soát, thống kê các hộ dân ở
phân tán thuộc các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa có công trình cấp nước,
đầu tư hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ bằng bồn nhựa 3m3 - 5m3 chứa
nước và hóa chất xử lý nước khẩn cấp (PAC) cho các hộ dân ở phân tán, những
vùng khó khăn về nước sạch mà nguồn nước mặt có thể sử dụng được.
- Các đơn vị cấp nước sinh hoạt
có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân, các khu vực sản xuất công
nghiệp trên địa bàn quản lý khi hạn hán xảy ra.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích các hộ dân đầu tư xây dựng các công trình cấp nước nhỏ lẻ phục vụ sinh hoạt,
không để thiếu nước sinh hoạt và bùng phát dịch bệnh do hạn hán kéo dài.
2.4.
Giải pháp đối với trồng trọt và bảo vệ thực vật
- Trên cơ sở nhận định thời tiết
của từng vụ, từng năm và hiện trạng nguồn nước để xác định diện tích sản xuất,
lịch thời vụ và cơ cấu giống cây trồng linh hoạt phù hợp với khả năng nguồn nước
tưới; ưu tiên sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn và cực ngắn,
giống chịu hạn để sản xuất, phù hợp với địa phương.
- Đẩy mạnh ứng dụng đồng bộ các
tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí và tăng hiệu
quả kinh tế trên đơn vị diện tích; tổ chức sản xuất theo hướng tập trung.
- Phối hợp với các địa phương tập
trung rà soát diện tích cây trồng cần chuyển đổi để xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cây trồng hàng năm, vụ.
- Đẩy mạnh công tác chuyển
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là các giải
pháp tiết kiệm nguồn nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng; canh tác thông minh,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... nhằm giảm thiểu sự thiệt hại do hạn hán,
thiếu nước gây ra.
2.5.
Giải pháp đối với sản xuất lâm nghiệp
Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; củng cố Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững ở các địa phương, tăng cường kiểm tra, quản
lý chặt chẽ các nguồn lửa ở trong rừng và ven rừng; có nội quy, biển báo, biển
cấm lửa bố trí tại các vị trí phù hợp; có giải pháp phòng, chống cháy lan. Xây
dựng và tổ chức diễn tập các phương án PCCC rừng. Chuẩn bị lực lượng, phương
tiện thường trực và phương án chữa cháy rừng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy theo
phương châm 4 tại chỗ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt kế hoạch phát triển rừng, bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn và trồng rừng theo quy hoạch để tăng độ che phủ, tăng nguồn
sinh thủy.
2.6.
Giải pháp đối với chăn nuôi
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để từng cơ sở chăn nuôi chủ động triển
khai các biện pháp phù hợp; thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước phục vụ
nhu cầu cho vật nuôi như: nước máy, giếng khoan, giếng đào, ao hồ, bồn chứa nước,...
để kịp thời sửa chữa, khắc phục nhằm đảm bảo đủ nước cho vật nuôi sử dụng trong
cả trường hợp ao hồ khô cạn; có kế hoạch dự trữ nước ngọt nhằm đảm bảo nguồn nước
cho sản xuất chăn nuôi trong các tháng mùa khô, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước,
chống thất thoát, lãng phí nước.
- Hướng dẫn người chăn nuôi
theo dõi chặt chẽ diễn biến, thông tin dự báo khí tượng thủy văn, chủ động xây
dựng, triển khai kế hoạch chăn nuôi phù hợp, có biện pháp chăm sóc chu đáo đàn
vật nuôi hạn chế thấp nhất những thiệt hại do hạn hán, thiếu nước gây ra.
- Hướng dẫn người chăn nuôi tận
thu các nguồn thức ăn để chế biến, dự trữ trong mùa khô, hạn; không chăn thả
gia súc ngoài trời khi nắng nóng, nuôi nhốt gia súc, cho ăn tại chuồng hoặc cố
định gia súc ở những nơi có cây xanh bóng mát; giảm mật độ nuôi nhốt đối với
gia súc, gia cầm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao trong chăn nuôi, các quy trình tiết kiệm nước, cải tạo, sửa chữa chuồng trại
để chống nắng, chống nóng nhằm giảm nhu cầu sử dụng nước của vật nuôi; bố trí hệ
thống làm mát chuồng nuôi trong thời điểm nắng nóng.
- Lắp đặt thêm các hệ thống giếng
khoan để chủ động nguồn nước, nạo vét hệ thống kênh mương thủy lợi để chủ động
dẫn nước đến khu vực chăn nuôi. Bố trí, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị
phục vụ cấp và trữ nước phục vụ chăn nuôi. Đối với các khu vực trồng cỏ làm thức
ăn cho gia súc cần chủ động, xây dựng hệ thống dẫn nước, cấp nước, lắp đặt hệ
thống tưới tiết kiệm để đảm bảo cung cấp đủ nước tưới, tránh lãng phí nước.
2.7.
Giải pháp đối với nuôi trồng thuỷ sản
- Rà soát nguy cơ ảnh hưởng của
hạn hán, thiếu nước đến các vùng nuôi trồng thủy sản, bố trí mùa vụ sản xuất
phù hợp với từng đối tượng nuôi, vùng sinh thái, bảo đảm giảm thiểu tối đa thiệt
hại gây ra. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh; quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn người nuôi tuân thủ
khuyến cáo, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về khung lịch thời vụ thả giống,
biện pháp phòng, chống dịch bệnh và quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi
trồng thủy sản; chuẩn bị ao/hồ/bể chứa... để tích trữ và cấp nước vào ao nuôi
khi cần; thường xuyên theo dõi, cập nhật dự báo về khí tượng, thủy văn, thông
báo về quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh để có giải pháp ứng phó kịp
thời; thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật nhằm ứng phó với nắng nóng, hạn hán,
thiếu nước trong nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong nuôi trồng thủy sản, như: sử dụng chế phẩm sinh học, hệ thống nuôi
thủy sản tuần hoàn; tập trung nghiên cứu chọn lọc các loài nuôi có khả năng
sinh trưởng, kháng bệnh cao, dễ thích nghi với biến đổi môi trường nuôi; chuyển
đổi các diện tích nuôi thường xuyên bị dịch bệnh, kém hiệu quả sang nuôi sinh
thái, xen ghép.
- Ưu tiên bố trí nguồn nước để
cấp cho các mô hình, vùng sản xuất giống cá, vùng nuôi ở vị trí cao không thể lấy
nước từ tự nhiên.
- Tiến hành rà soát cơ sở hạ tầng
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, có kế hoạch bố trí nguồn vốn xây dựng hệ
thống kênh, mương thủy lợi, ao, hồ chứa nước tại các vùng nuôi chưa được đầu tư
đúng mức; tu sửa, nâng cấp tại các vùng nuôi đã bị hư hỏng, xuống cấp.
- Căn cứ tình hình thực tế và dự
báo của các cơ quan khí tượng, thủy văn để kịp thời điều chỉnh lịch mùa vụ,
nuôi trồng thủy sản cho phù hợp.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
kế hoạch là 190.892 triệu đồng (trong đó: ngân sách địa phương 92.692 triệu
đồng; ngân sách Trung ương 98.200 triệu đồng), cụ thể như sau:
- Kinh phí thực hiện nạo vét
bùn, đất cửa lấy nước, kênh mương 9.961,6 triệu đồng (ngân sách địa phương), khối
lượng dự kiến nạo vét 49.308m3.
- Tổng kinh phí hỗ trợ bơm, mua
sắm máy bơm phục vụ chống hạn hán, thiếu nước là 3.705,2 triệu đồng (ngân sách
địa phương).
(Chi
tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
- Kinh phí sửa chữa, nâng cấp
công trình thủy lợi, công trình cấp nước tập trung để phòng chống hạn là
177.225 triệu đồng, trong đó: ngân sách địa phương 79.025 triệu đồng; ngân sách
Trung ương 98.200 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Lạng Sơn triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh
lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ chống hạn hán, thiếu nước, ưu
tiên bố trí kinh phí đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, cấp nước tập
trung; kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ
hằng năm và đột xuất theo yêu cầu.
- Thường xuyên kiểm tra, theo
dõi, dự báo tình hình hạn hán, thiếu nước trên địa bàn, cử cán bộ bám sát hiện
trường, hướng dẫn các biện pháp thực hiện phương án chống hạn hiệu quả; kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương bố
trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nguồn nước; xây dựng phương án sử dụng
nước hợp lý để ứng phó hạn hán; phổ biến, tuyên truyền thực hiện tưới tiết kiệm,
tưới tiên tiến cho cây trồng.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV khai
thác công trình thủy lợi quản lý chặt chẽ nguồn nước, đảm bảo tưới nước tưới phục
vụ trong vùng công trình; đồng thời hỗ trợ các địa phương về nhân lực, kỹ thuật
để chống hạn.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây
dựng các công trình cấp nước sạch, công trình thủy lợi để sớm đưa vào sử dụng
phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp; chủ động kiểm tra, sửa chữa, khôi phục
hoạt động của các công trình cấp nước tập trung, giếng, ao; ưu tiên xây dựng
các cụm vòi cấp nước tập trung để cấp nước chống hạn.
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt động các
công trình cấp nước sạch nông thôn; đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực và
phương án chống hạn cho từng công trình cụ thể; tổng hợp báo cáo thường xuyên
tình hình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào tình hình dự báo, diễn
biến của EL Nino xảy ra từng năm, từng vụ, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch phù hợp theo diễn biến của tình hình thời tiết; đồng thời chỉ đạo
tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đảm bảo cấp nước dân
sinh chi tiết phù hợp, sát đúng với tình hình nhằm đảm bảo tổ chức ứng phó kịp
thời, hiệu quả.
2. Sở
Công Thương: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo các nhà máy thủy điện trên địa bàn xả nước đảm bảo duy trì dòng chảy tối
thiểu phục vụ sản xuất và dân sinh theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường: tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền
các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố thống nhất kế hoạch
vận hành linh hoạt, điều tiết nước các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện để chủ động
phòng, chống hạn hán, thiếu nước và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nước
trong cả mùa lũ và mùa cạn.
4. Sở Xây dựng:
chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành Nhà máy cấp nước sạch đô thị rà soát,
nâng cao năng lực, hiệu quả; khai thác tài nguyên nước phù hợp với điều kiện
nguồn nước tại các hồ chứa và trên các lưu vực sông, đảm bảo cấp nước an toàn,
đủ cho sinh hoạt khu vực đô thị và nước cho sản xuất của Nhân dân.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông: hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, truyền
thông về tình hình hạn hán, thiếu nước, tình hình khắc phục hạn hán và thiếu nước
sinh hoạt để người dân và các ngành, các cấp biết để chủ động trong công tác
phòng chống hạn hán, thiếu nước. Các biện pháp chỉ đạo ứng phó để cộng đồng biết
và chủ động thực hiện tiết kiệm nước; biểu dương, khuyến khích những cá nhân, tổ
chức tích cực và sáng tạo trong ứng phó với hạn hán, thiếu nước.
6. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước
trong đó ưu tiên bố trí kinh phí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, cấp nước tập trung theo quy định.
7. Sở Y tế:
chủ động hướng dẫn người dân các kỹ năng để bảo vệ sức khỏe khi nắng nóng
gay gắt kéo dài, hạn hán thiếu nước xảy ra; chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở hướng
dẫn người dân chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh do nắng nóng kéo
dài, hạn hán, thiếu nước gây ra.
8. Đài Khí
tượng Thủy văn Lạng Sơn: tăng cường công tác dự
báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, nhận định tình hình hạn hán; thường xuyên
cung cấp thông tin cho các địa phương, đơn vị liên quan để phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành phòng, chống hạn hán.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các
cơ quan truyền thông thường trú trên địa bàn tỉnh: thực hiện tốt công
tác thông tin, đưa tin kịp thời về tình hình thời tiết, diễn biến tình hình hạn
hán, thiếu nước có thể xảy ra giúp người dân nâng cao nhận thức, ý thức chủ động
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước, chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán
thiếu nước.
10. Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Lạng
Sơn
- Chủ
động tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý bằng nguồn vốn
sửa chữa hàng năm; có kế hoạch nạo vét hệ thống kênh mương, các cửa vào lấy nước
theo phân cấp quản lý; các hồ chứa đang sửa chữa nếu đủ điều kiện an toàn phải
tích nước hợp lý để thực hiện công tác chống hạn.
- Phối
hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các Chi nhánh Xí nghiệp tại các huyện,
thành phố trong triển khai phương án phòng, chống hạn hán, xác định cụ thể
từng vùng có khả năng thiếu nước để có kế hoạch chống hạn và biện pháp cấp nước
hợp lý; quản lý phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới hiệu quả và
tiết kiệm nước.
- Chủ
động sử dụng kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi để thực
hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán.
- Tổ
chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, tình hình nguồn nước nhằm chủ động
xử lý tình huống, kịp thời điều chỉnh kế hoạch cấp nước khi nguồn nước thay đổi,
phục vụ tốt yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân; thường xuyên theo dõi và
báo cáo kịp thời tình hình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các cơ quan chức năng liên quan biết về tình hình hạn cũng như khả năng bị hạn
để có biện pháp chỉ đạo, ứng phó kịp thời.
11. UBND các huyện, thành phố
- Thường
xuyên theo dõi chặt chẽ thông tin dự báo khí tượng, thủy văn để vận hành tích
nước các hồ chứa phù hợp, bảo đảm nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân
sinh, đồng thời phải bảo đảm an toàn tuyệt đối đập, hồ chứa nước.
- Xây
dựng kế hoạch phòng, chống hạn hán, thiếu nước với các kịch bản về nguồn nước
có khả năng xảy ra để kịp thời triển khai các giải pháp phù hợp.
- Chỉ
đạo cơ quan chức năng của địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ
công trình tổ chức kiểm kê nguồn nước từng công trình thủy lợi, khoanh vùng cụ
thể các diện tích có nguy cơ bị hạn hán, thiếu nước, xây dựng kế hoạch tưới cụ
thể cho từng vùng; bố trí cơ cấu sản xuất, mùa vụ, thời điểm xuống giống phù hợp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với những diện tích thiếu nước; sử dụng các giống
cây trồng thích ứng với điều kiện hạn hán.
- Triển
khai đồng bộ các giải pháp chống hạn như: nạo vét kênh mương, khơi thông dòng
chảy, đắp đập tạm, bờ bao, đào ao, vét giếng, lắp đặt và vận hành các trạm bơm
dã chiến để tận dụng nguồn nước phục vụ sản xuất; rà soát, khôi phục các công
trình chống hạn đã có trước đây để sẵn sàng chống hạn.
-
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình thiếu nước, khô hạn để
người dân biết và chủ động trong việc sử dụng nước tiết kiệm và tích cực phối hợp
với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi điều tiết, sử dụng nước
hiệu quả.
- Chủ
động sử dụng ngân sách của địa phương để thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn
hán trên địa bàn.
- Thường
xuyên cập nhật về tình hình nguồn nước, hạn hán, và các hoạt động ứng phó, tổng
hợp thiệt hại, đề xuất giải pháp chống hạn trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
12. Đề nghị Uỷ ban
MTTQ và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tỉnh: tăng cường chỉ đạo hệ thống
cơ quan cấp dưới phối hợp với chính quyền các cấp tích cực tham gia tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên thực hiện các biện pháp, giải pháp ứng phó nguy cơ
nắng nóng, hạn hán, thiếu nước trên địa bàn tỉnh.
UBND
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ, đoàn thể, tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|