ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
202/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 21 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Nhằm chủ động và thực hiện hiệu quả
công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải trong phòng, chống dịch
COVID-19, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2007;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày
30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y
tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 3455/QĐ-BCĐQG ngày
05/8/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc ban hành
“Hướng dẫn quản lý chất thải và vệ sinh trong phòng, chống dịch COVID-19”;
- Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày
14/12/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”;
- Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Công văn số 2743/BTNMT-TCMT ngày
21/5/2021 và Công văn số 2854/BTNMT-TCMT ngày 26/5/2021 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về tăng cường xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19;
- Công văn số 4119/BTNMT-TCMT ngày 23
tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường xử lý chất
thải phát sinh do dịch bệnh COVID-19;
- Căn cứ Công văn số 7072/BYT-MT ngày
25 tháng 8 năm 2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường quản lý chất thải trong
phòng, chống dịch COVID-19;
- Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày
01/11/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc bổ sung Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 138/KH-BCĐ ngày
30/8/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh Kiên Giang về việc
phê duyệt Phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 10.000 người
mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích:
Chủ động trong công tác thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải phát sinh trong công tác phòng chống dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường,
không làm phát sinh, lây lan dịch bệnh trong quá trình xử lý chất thải; chất thải
được thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý an toàn đúng quy định.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng phương án thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải tại các cơ sở y tế, khu vực điều trị và chăm sóc bệnh
nhân, khu vực cách ly; ưu tiên xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm cơ sở y tế
đảm bảo các quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và các quy định của pháp luật có
liên quan. Đảm bảo việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế
phát sinh đáp ứng theo các phương án phòng chống dịch bệnh
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phân định rõ
các nhiệm vụ trong công tác phối hợp thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
III. ƯỚC TÍNH KHỐI
LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH THEO CÁC TÌNH HUỐNG PHÁT SINH CA BỆNH
Ước tính khối lượng chất thải phát sinh theo các tình huống phát sinh ca bệnh như sau:
STT
|
Số
người mắc (người)
|
Dự
báo lượng chất thải (tấn/ngày)
|
1
|
dưới
500
|
≤ 0,5
|
2
|
501 ÷ 1.000
|
0,5
÷ 1
|
3
|
1.001
÷ 3.000
|
1
÷ 3
|
4
|
3.001
÷ 10.000
|
3
÷ 10
|
5
|
Trên
10.000
|
≥ 10
|
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hướng dẫn quản
lý chất thải và vệ sinh trong phòng chống dịch COVID-19
a) Về thu gom,
phân loại
- Các cơ sở y tế; cơ sở cách ly tập
trung; cơ sở sản xuất kinh doanh, khu/cụm công nghiệp có trường hợp mắc
COVID-19; bệnh viện dã chiến trên địa bàn tỉnh tự giám sát chặt chẽ việc thu
gom, phân loại ngay tại nơi phát sinh theo đúng quy định tại Quyết định số
3455/QĐ-BCĐQG , Quyết định số 5188/QĐ-BYT , Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
- Đối với các xã, phường, khu vực cách ly cộng đồng phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19, đơn vị thu gom rác trên địa bàn xã, phường có trách nhiệm thực hiện
phân loại, thu gom theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 3455/QĐ-BCĐQG ngày
05/8/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 và theo chỉ đạo,
hướng dẫn của UBND cấp huyện.
b) Về vận chuyển,
xử lý chất thải
- Ưu tiên xử lý ngay trong ngày tại
cơ sở y tế (đối với cơ sở có lò đốt chất thải rắn y tế hoặc thiết bị hấp chất
thải lây nhiễm hoặc thiết bị khử khuẩn khác đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong khuôn viên
cơ sở).
- Vận chuyển chất thải có nguy cơ chứa
nCoV từ các cơ sở y tế, cơ sở cách ly y tế tập trung, cách ly tại nhà, cách ly
cộng đồng để xử lý theo cụm ngay trong ngày hoặc cơ sở xử
lý chất thải nguy hại có chức năng xử lý chất thải y tế gần nhất bằng xe chuyên
dụng hoặc các phương tiện khác đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Thùng
đựng chất thải phải có thành cứng chịu được va đập, màu
vàng, bên ngoài thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”. Trong
quá trình vận chuyển, thùng đựng chất thải luôn phải được
đậy nắp kín, đảm bảo không bị rơi hoặc rò rỉ chất thải.
- Xử lý nước thải y tế: nước thải
phát sinh từ các khu vực cách ly, khám, theo dõi, chăm sóc, điều trị người mắc
hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 trong cơ sở y tế phải được thu gom vào hệ thống xử
lý nước thải tập trung của cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung, bệnh viện dã
chiến và tăng cường xử lý khử khuẩn nước thải đầu ra, đảm bảo đạt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế) trước khi xả thải ra môi trường.
2. Phương án thu
gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải tại các cơ sở y tế, khu vực điều trị
và chăm sóc bệnh nhân, khu vực cách ly tập trung và cách ly cộng đồng theo từng
cấp độ dịch:
a) Số lượng ca mắc
từ 1 đến 3.000:
* Phương án 1: xử lý chất thải y tế
theo mô hình cụm
Thực hiện xử lý, theo mô hình cụm xử
lý rác thải y tế theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày
01/11/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 27/8/2019 của
UBND tỉnh Kiên Giang; cơ sở tự xử lý và bệnh viện mới đưa vào hoạt động (cụ thể năng lực
xử lý của các cụm, cơ sở kèm theo phụ lục đính kèm Kế hoạch này).
Trong thời gian diễn biến dịch COVID-19, các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung có tiếp nhận xử
lý chất thải y tế có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 định kỳ 30 ngày có báo cáo thống
kê và dự báo khả năng tiếp nhận trong 30 ngày tiếp theo gửi về Sở Y tế và Sở
Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một trong các bệnh viện,
cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung tiếp nhận, xử lý chất thải y tế có nguy cơ
chứa SARS-CoV-2 có khả năng quá tải, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường để lựa chọn một trong các cụm, cơ sở xử lý trong tỉnh còn
khả năng tiếp nhận xử lý.
* Phương án 2: hợp đồng với đơn vị
có chức năng xử lý chất thải có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2
Trường hợp các cụm, cơ sở xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh quá tải, không còn khả năng tiếp nhận, xử
lý thì thuê đơn vị có chức năng xử lý nhưng phải đảm bảo trên nguyên tắc sau:
- Đơn vị xử lý
chất thải nguy hại phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Giấy phép xử lý chất thải nguy hại và có chức năng xử lý chất
thải y tế theo Công văn số
2743/BTNMT-TCMT ngày 21/5/2021 và Công văn số
2854/BTNMT-TCMT ngày 26/5/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ưu tiên lựa chọn
đơn vị có khoảng cách thu gom, vận chuyển ngắn nhất từ nơi phát sinh tới cơ sở
xử lý.
b) Số lượng ca mắc từ 3.001 trở lên:
* Phương án 1: xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm
Để đảm bảo khoảng
cách thu gom ngắn nhất từ nơi phát sinh tới cơ sở xử lý,
ưu tiên tiếp tục thực hiện mô hình cụm xử lý rác thải y tế theo Kế hoạch số
153/KH-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 130/KH-UBND
ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang; cơ sở tự xử lý và bệnh viện mới đưa
vào hoạt động.
Trong thời gian diễn biến dịch
COVID-19 ở cấp độ này, các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung có tiếp
nhận xử lý chất thải y tế có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 định kỳ 15 ngày có báo cáo
thống kê và dự báo khả năng tiếp nhận trong 15 ngày tiếp theo gửi về Sở Y tế và
Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một trong các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ
sở cách ly tập trung tiếp nhận xử lý chất thải y tế có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 có khả năng quá tải, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường để lựa chọn một trong các cụm, cơ sở xử lý trong tỉnh còn khả
năng tiếp nhận xử lý.
* Phương án 2: hợp đồng với đơn vị
có chức năng xử lý chất thải có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2
Trường hợp các cụm, cơ sở xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh quá tải, không còn khả năng tiếp nhận, xử
lý thì thuê đơn vị có chức năng xử lý nhưng phải đảm bảo trên nguyên tắc sau:
- Đơn vị xử lý chất thải nguy hại phải
được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại và có
chức năng xử lý chất thải y tế theo Công văn số
2743/BTNMT-TCMT ngày 21/5/2021 và Công văn số 2854/BTNMT-TCMT ngày 26/5/2021 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ưu tiên lựa chọn đơn vị có khoảng
cách thu gom, vận chuyển ngắn nhất từ nơi phát sinh tới cơ sở xử lý.
* Phương án 3: đầu tư lò đốt chất
thải y tế nguy hại đáp ứng đủ tiêu chuẩn môi trường
Trong trường hợp các cụm, cơ sở xử lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh quá tải, không
còn khả năng tiếp nhận, xử lý và cũng không thuê được đơn vị có chức năng xử lý
thì Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh đầu tư khẩn cấp lò đốt chất thải y tế nguy hại
đáp ứng đủ các điều kiện về môi trường nhằm xử lý kịp thời, triệt để lượng chất thải phát sinh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách các cấp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác
theo quy định (nếu có).
Riêng chất thải phát sinh tại trong
khu cách ly trong các khu, cụm công nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
(doanh nghiệp) thì chủ các khu, cụm công nghiệp; doanh nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng thu gom, xử lý với các đơn vị có chức năng. Kinh
phí do chủ khu, cụm công nghiệp và doanh nghiệp tự chi trả.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, cơ sở cách
ly tập trung, bệnh viện dã chiến, khu cách ly cộng đồng tự giám sát chặt chẽ việc
thu gom, phân loại chất thải ngay tại nơi phát sinh; quản lý chất thải và vệ
sinh phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y
tế rà soát các công trình xử lý chất thải để cải tạo, nâng cấp hoặc đầu tư mới
kịp thời nhằm sẵn sàng tiếp nhận xử lý chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2.
- Tổng hợp dự toán kinh phí phục vụ
công tác xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 của các cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, bố trí.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ của các bệnh
viện, trung tâm y tế, khu cách ly tập trung có tiếp nhận xử lý chất thải có
nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một trong
các cụm, cơ sở xử lý quá tải thì chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
để lựa chọn một trong các cụm, cơ sở xử lý khác trong tỉnh còn khả năng tiếp nhận,
xử lý. Trường hợp các cụm, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
quá tải, không còn khả năng tiếp nhận, xử lý và cũng không thuê được đơn vị có
chức năng xử lý thì chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu,
đề xuất UBND tỉnh đầu tư khẩn cấp lò đốt chất thải y tế nguy hại đáp ứng đủ các
điều kiện về môi trường nhằm xử lý kịp thời, triệt để lượng chất thải phát
sinh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế, cơ sở cách ly y tế tập
trung, bệnh viện dã chiến trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kịp thời theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quản lý, xử lý chất thải trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
- Rà soát, bổ sung các bệnh viện có
công trình xử lý chất thải y tế nằm trong khuôn viên cơ sở đủ điều kiện để bổ
sung vào kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp nhận báo cáo định kỳ của Sở Y
tế về tình hình tiếp nhận xử lý chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 của các bệnh
viện, trung tâm y tế. Trường hợp một trong các cụm, cơ sở xử lý quá tải thì phối
hợp với Sở Y tế để lựa chọn một trong các cụm, cơ sở xử lý khác trong tỉnh còn
khả năng tiếp nhận, xử lý. Trường hợp các cụm, cơ sở xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh quá tải, không còn khả năng tiếp nhận, xử
lý và cũng không thuê được đơn vị có chức năng xử lý thì phối hợp với Sở Y tế
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đầu tư khẩn cấp lò đốt chất thải y tế nguy hại đáp ứng đủ các điều kiện về môi trường nhằm xử lý kịp thời, triệt để lượng chất
thải phát sinh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 khi có đề
nghị của Sở Y tế; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng phương án phối hợp trong xử
lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19 cụ thể đối với từng kịch bản
diễn biến dịch bệnh trên địa bàn huyện, thành phố.
- Lập dự toán kinh phí phục vụ công
tác xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh COVID-19
theo từng kịch bản dịch bệnh gửi Sở Y tế tổng hợp.
- Giao phòng, ban chuyên môn trực thuộc mua, đặt các túi, thùng rác, thiết bị,
dung dịch khử khuẩn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu và đúng quy cách kỹ thuật theo
hướng dẫn của Quyết định số 3455/QĐ-BCĐQG ngày 05/8/2020 của
Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 cho các cơ
sở cách ly y tế tại nhà, cách ly tập trung, khu cách ly cộng đồng. Đồng thời thực
hiện việc lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải phát sinh
theo quy định trong trường hợp cần thiết.
- Chỉ đạo UBND cấp xã hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc thu gom, phân loại, lưu giữ
chất thải phát sinh từ phòng cách ly y tế tại nhà, khu
dân cư cách ly y tế, các điểm chốt phòng dịch thực hiện theo
mục 4 phần B của Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số
3455/QĐ-BCĐQG ngày 05/8/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia
phòng chống dịch COVID-19, đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn phòng, chống dịch COVID-19.
5. Các bệnh viện
cơ sở y tế, khu cách ly tập trung có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại
- Chủ động xây dựng phương án tiếp nhận
xử lý chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 từ các cơ sở y tế, cơ sở cách ly y tế
tập trung, cách ly tại nhà, cách ly cộng đồng.
- Báo cáo ngay về Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường trong trường hợp
công trình xử lý chất thải y tế quá tải, không đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải
có nguy cơ chứa SARS-CoV-2. Định kỳ báo cáo hiện trạng tiếp nhận, xử lý chất thải
có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 (khối lượng tiếp nhận, đơn vị đề nghị xử lý, kinh phí
xử lý, nguồn kinh phí xử lý,...) về Sở Y tế để tổng hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về quản lý chất thải, vệ sinh môi trường cho người bệnh, người nhà người bệnh,
nhân viên y tế, người được cách ly và các đối tượng liên quan biết và thực hiện.
6. Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh, Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp:
- Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp
hoạt động trong khu, cụm công nghiệp chủ động thực hiện các biện pháp thu gom,
xử lý chất thải, thực hiện tốt việc quản lý chất thải và vệ sinh trong phòng,
chống dịch COVID-19.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải của các doanh nghiệp trong khu, cụm
công nghiệp đảm bảo thực hiện theo quy định; kịp thời phát hiện sai phạm và
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
7. Trung tâm y tế
cấp huyện:
- Phổ biến, hướng dẫn các Trạm y tế cấp
xã, các đơn vị có liên quan tại các khu vực cách ly tập trung, khu vực phong tỏa trên địa bàn thực hiện việc phân loại,
thu gom, xử lý chất thải trong phòng, chống dịch COVID-19 theo
đúng quy định.
- Chỉ đạo công tác khử trùng, xử lý
môi trường ổ dịch; thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng
lò đốt đảm bảo môi trường hoặc hợp đồng với đơn vị có chức
năng vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định.
8. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ (doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện các
biện pháp thu gom, xử lý chất thải theo nội dung Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường,
Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án Bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận; đối với chất thải phát sinh từ các doanh
nghiệp có người mắc COVID-19 thực hiện quản lý chất thải và vệ sinh trong
phòng, chống dịch COVID-19 theo Kế hoạch này.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý chất thải, vệ sinh môi trường cho cán bộ, công nhân viên và các đối tượng liên quan biết,
thực hiện.
Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Y tế).
Trên đây là Kế
hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế phát sinh do dịch bệnh
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
TT.HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- Sở TN&MT (03 bản);
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở y tế trên địa bàn;
- Website Kiên
Giang;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Lưu: VT, hdtan.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
PHỤ LỤC
NĂNG LỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TẠI
CÁC CỤM, CƠ SỞ XỬ LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên
cụm
|
Đơn
vị thực hiện
|
Công
suất xử lý
|
Phạm
vi phục vụ
|
Đơn
vị quản lý vận hành
|
Chất
thải rắn (kg/giờ)
|
Nước
thải (m3/ngày)
|
I
|
Cụm thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
153/KH-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang
|
1
|
Cụm
1
|
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi -
xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành
|
30
|
350
|
Thành phố Rạch Giá, huyện Châu
Thành và An Biên
|
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
|
2
|
Cụm
2
|
Bệnh viện đa khoa huyện Hòn Đất
(nay là Trung tâm y tế huyện Hòn Đất) - thị trấn Hòn Đất, huyện Hòn Đất
|
Hiện
đã hư hỏng không còn hoạt động được
|
80
|
Huyện Hòn Đất và các địa bàn giáp
ranh
|
Trung tâm y tế huyện Hòn Đất
|
3
|
Cụm
3
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Giồng Riềng
(nay là Trung tâm y tế huyện Giồng Riềng) - thị trấn Giồng
Riềng, huyện Giồng Riềng
|
25
|
350
|
Huyện Giồng Riềng và các địa bàn
giáp ranh
|
Trung tâm y tế huyện Giồng Riềng
|
4
|
Cụm
4
|
Bệnh viện đa khoa
huyện Gò Quao (nay là Trung tâm y tế huyện Gò Quao) - thị trấn Gò Quao, huyện
Gò Quao
|
30
|
80
|
Huyện Gò Quao và các địa bàn giáp
ranh
|
Trung tâm y tế huyện Gò Quao
|
5
|
Cụm
5
|
Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Thuận
(nay là Trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận) - thị trấn Vĩnh
Thuận, huyện Vĩnh Thuận
|
25
|
180
|
Huyện Vĩnh Thuận, An Minh, U Minh
Thượng
|
Trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận
|
6
|
Cụm
6
|
Bệnh viện đa khoa huyện Kiên Lương
(nay là Trung tâm y tế huyện Kiên Lương) - thị trấn Ba
Hòn, huyện Kiên Lương
|
30
|
150
|
Huyện Kiên Lương, Giang Thành và
thành phố Hà Tiên
|
Trung tâm y tế huyện Kiên Lương
|
7
|
Cụm
7
|
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Quốc
(nay là Trung tâm y tế thành phố Phú Quốc) - phường Dương Đông, thành phố Phú
Quốc
|
20
|
150
|
Thành phố Phú Quốc
|
Trung tâm y tế thành phố Phú Quốc
|
8
|
Cụm
8
|
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Hiệp
(nay là Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp) - thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp
|
25
|
60
|
Huyện Tân Hiệp và các địa bàn giáp
ranh
|
Trung tâm y
tế huyện Tân Hiệp
|
9
|
Cụm
9
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
cũ
|
1.000
|
100
|
Bệnh viện đa khoa cũ, Bệnh viện đa
khoa tư nhân Bình An, Bệnh viện đa khoa mới, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện B
|
Bệnh viện đa khoa
cũ
|
II
|
Cụm thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
số 130/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh kiên Giang
|
1
|
Cụm
1
|
Vườn thú Vinpearl Safari Phú Quốc -
xã Gành Dầu, thành phố Phú Quốc
|
300
|
|
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Phú Quốc
|
Chi nhánh Kiên Giang - Công ty Cổ
phần Vinpearl
|
III
|
Các cơ sở
tự xử lý (tại các Trung tâm y tế cấp huyện)
|
1
|
|
Trung tâm y tế thành phố Hà Tiên
|
20
|
150
|
Thành phố Hà Tiên
|
Ban Quản lý công trình đô thị thành phố Hà Tiên vận hành lò đốt rác
|
2
|
|
Trung tâm y tế huyện Giang Thành
|
Hiện
đã hư hỏng không còn hoạt động được
|
12
|
Huyện Giang Thành
|
Trung tâm y tế
huyện Giang Thành
|
3
|
|
Trung tâm y tế huyện An Biên
|
25
|
60
|
Huyện An Biên
|
Trung tâm y tế huyện An Biên
|
4
|
|
Trung tâm y tế huyện An Minh
|
25
|
60
|
Huyện An Minh
|
Trung tâm y tế huyện An Minh
|
5
|
|
Trung tâm y tế huyện U Minh Thượng
|
30
|
50
|
Huyện U Minh
Thượng
|
Trung tâm y tế huyện U Minh Thượng
|
6
|
|
Trung tâm y tế huyện Kiên Hải
|
15
|
Chưa
có hệ thống xử lý nước thải
|
Huyện Kiên Hải
|
Trung tâm y tế huyện Kiên Hải
|
IV
|
Các bệnh viện
mới được vào hoạt động
|
1
|
|
Bệnh viện đa khoa mới (phường An
Hòa, thành phố Rạch Giá)
|
Thu
gom, vận chuyển về Bệnh viện đa khoa cũ để xử lý
|
2.400
|
Xử lý cho cụm 03 bệnh viện: Bệnh viện
đa khoa mới, Bệnh viện B, Bệnh viện Sản - Nhi
|
Bệnh viện đa khoa mới vận hành hệ
thống xử lý nước thải
|
2
|
|
Bệnh viện B (phường An Hòa, thành
phố Rạch Giá)
|
3
|
|
Bệnh viện Sản - Nhi (phường An Hòa,
thành phố Rạch Giá)
|