ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 21
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TP. CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn TP. Cần
Thơ, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân
dân và nhà nước; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi
ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có thiên
tai, giảm 50% thiệt hại về người do sạt lở so với giai đoạn 2011 - 2020; thiệt
hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020, không vượt quá 1,2
% GRDP của thành phố.
- Chủ động rà soát, tham gia ý
kiến và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về phòng, chống
thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản
lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu
nạn.
- Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ
năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được
đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100%
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Tiếp tục nâng cao năng lực
theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu
phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai theo hướng đồng bộ, liên
thông, theo thời gian thực; cơ quan chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai của
thành phố hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai; 100% khu vực trọng
điểm, xung yếu phòng, chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
- Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ
tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê bao, bờ bao đảm bảo
an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên
tai.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống, thiên tai theo quy định; rà
soát xây dựng và ban hành các chính sách về phòng, chống, thiên tai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường
pháp lý đầy đủ, phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu về phòng, chống, thiên tai.
2. Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương
trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên tai, chú trọng sự tham
gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế
hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực.
3. Nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều
hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ huy phòng, chống, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể
giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp
thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: Xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo thiên tai và kiểm
soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm như mưa, sạt lở, ngập lụt…; đẩy
mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất
là hệ thống đo mưa tự động. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên
tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở;
xây dựng công trình phòng, chống sạt lở tại các khu vực trọng điểm, xung yếu. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan. Cập nhật kịch bản biến đổi khí
hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ
huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa
hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo,
chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia
sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập
huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện
các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Nghiên cứu, đề xuất đưa các nội
dung liên quan đến phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố vào Quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2050. Thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch thành
phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai phù hợp
với tình hình thực tế và yêu cầu phòng, chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn
chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng,
chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch
phòng, chống bão mạnh, siêu bão, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các sở, ngành; chú trọng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán xâm
nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “04 tại chỗ”.
Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các
lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng
phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa.
5. Nâng cao khả năng chống
chịu, thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê bao, bờ bao đảm bảo chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.
Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập úng do
mưa lớn, lũ, triều cường, nhất là đối với các quận nội ô thành phố; công trình
kiểm soát nguồn nước phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố công
trình phòng, chống sạt lở bờ sông tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp
uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cơ và cơ sở hạ tầng
quan trọng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, người dân trên địa bàn thành phố.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ
nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng
mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo
quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai,
không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông gắn với xây dựng
nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi,
giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai;
kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây
dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước
thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại
những vùng thường xuyên xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt, sạt lở.
6. Khoa học công nghệ: Ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa theo dõi, cảnh
báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai; Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với
môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng
vùng, khu vực, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng
cường hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên
tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn; tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển
khai tại Việt Nam.
8. Nguồn lực: Ưu tiên bố
trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; sử dụng
hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt
động phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu;
phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy
hiểm; xử lý sạt lở bờ sông; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn, nhất là của
cơ quan tham mưu phòng, chống thiên tai cấp thành phố.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
thành phố
- Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành liên quan và các quận, huyện xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng
và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với
các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực
lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường
cơ sở vật chất của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh
truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng, chống thiên
tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
- Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai trên địa bàn thành phố; nâng cao năng lực ứng
phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng cơ chế phối hợp
trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ
chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
3.
Công an thành phố
- Chỉ đạo lực lượng công an các
đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các
vi phạm pháp luật về đê điều, phòng, chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước;
tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát trái phép trên sông.
- Có phương án hiệp đồng, đảm bảo
an ninh trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai.
4.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ
động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều
kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ
máy về phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố.
5.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá,
kịp thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài
nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên
tai.
- Tập trung nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh
báo thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
6.
Sở Công Thương
- Triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản
lý để đảm bảo an toàn trước thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai
nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm
an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hệ
thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, quận, huyện có kế hoạch đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong
trường hợp xảy ra thiên tai.
7.
Sở Giao thông vận tải
- Triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản
trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển,
hoạt động của ngành giao thông vận tải; bảo đảm an toàn đối với các hoạt động
và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến đường tỉnh và công
trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lụt, sạt lở để giảm thiểu rủi ro
thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8.
Sở Xây dựng
- Triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản
lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa,
công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của lũ, bão, sạt lở để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
9.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống thiên tai, nhất là các dự
án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành tổ chức triển khai có hiệu quả các
chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật
khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác
phòng, chống thiên tai.
10.
Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất bố trí
ngân sách chi thường xuyên hằng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng, chống
thiên tai.
11.
Ủy ban nhân dân quận, huyện
Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ
đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này, trong đó tập
trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của quận, huyện; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên
tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của quận,
huyện; chỉ đạo tổ chức tập huấn, diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống
thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo
dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
“Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050” trên địa bàn TP. Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|