ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 22
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 189/NQ-CP NGÀY 16/11/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 203-KH/TU NGÀY 12/6/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HƯNG YÊN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 30/01/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC TRONG TÌNH
HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
189/NQ-CP ngày 16/11/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 12/6/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết
36-NQ/TW, Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch số 203-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 36 - NQ/TW, Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch
203-KH/TU. Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ
thể của từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị trong triển khai ứng dụng
công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước, phấn đấu hoàn thành đạt
và vượt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Nghị
quyết 36-NQ/TW, Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch 203-KH/TU đảm bảo nghiêm túc,
thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở; huy động sự vào cuộc của
các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp
và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện.Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định
kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển một số sản
phẩm công nghệ sinh học có thế mạnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, chế biến
nông sản, bảo quản sau thu hoạch, chế biến thực phẩm…; hoàn thành các mục tiêu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ sinh học vào các ngành, lĩnh vực, đóng góp cho sự
phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; tạo sự chuyển biến tích cực trong việc ứng
dụng công nghệ sinh học vào đời sống của Nhân dân. Xây dựng ngành công nghiệp
sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào tăng
trưởng GRDP của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
Xây dựng và thực hiện hiệu quả
cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh thúc đẩy phát triển và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ sinh học vào sản xuất, đời sống của người dân và doanh nghiệp.
Nhất là chính sách thu hút các doanh nghiệp khoa học và công nghệ sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm công nghệ sinh học phục vụ sản xuất, đời sống và xuất
khẩu.
Xây dựng hệ thống phát triển
công nghệ sinh học và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả trong sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học rộng rãi trong các ngành, lĩnh vực; tiếp tục
đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp công nghiệp
sinh học, tổ chức khoa học và công nghệ và chuyển giao công nghệ phục vụ phát
triển công nghiệp sinh học.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực công nghệ sinh học có chất lượng đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển công
nghiệp sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nghề bảo đảm
chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo chuyên gia đầu ngành chủ động phát triển
công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học.
Từng bước tiếp cận và ứng dụng
công nghệ sinh học có trình độ tiên tiến, hiện đại trong một số lĩnh vực; hỗ trợ
10-15 dự án hoàn thiện, làm chủ công nghệ tạo ra các sản phẩm mới bằng công nghệ
sinh học (như: giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, sản phẩm chế biến
công nghiệp...) có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
cao. Hỗ trợ ít nhất 5 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công
nghệ sinh học của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đến năm
2025, số lượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng tăng trung bình từ 12 -14%.
Công nghiệp sinh học trở thành
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng; doanh nghiệp công nghiệp sinh học tăng 50%
về quy mô đầu tư và quy mô tăng trưởng, thay thế ít nhất 50% sản phẩm công nghệ
sinh học nhập khẩu; đóng góp khoảng 7% vào GRDP của tỉnh; bảo đảm nhu cầu thiết
yếu của xã hội.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
Hưng Yên là tỉnh có nền công
nghệ sinh học phát triển trong khu vực và cả nước; trung tâm sản xuất và dịch vụ
thông minh; hình thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo về
công nghệ sinh học. Công nghiệp sinh học đóng góp 10 - 15% vào GRDP của tỉnh; đảm
bảo nhu cầu thiết yếu của xã hội.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
Nghị quyết 36-NQ/TW, Nghị quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch 203-KH/TU đến đội ngũ cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm đối với công tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong tình hình mới. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, góp phần
tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và nâng cao sức khỏe,
đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa
bàn, nhóm đối tượng. Chú trọng truyền thông về các thành tựu công nghệ sinh học;
kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; các tập thể, cá nhân điển
hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen
thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả trong
lĩnh vực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
2. Triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
Rà soát, triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm công nghệ
sinh học tại địa phương. Ng hiên cứu hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về sản phẩm
công nghệ sinh học cho phù hợp.
Thường xuyên rà soát, kiến nghị
cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật về công
tác phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học cho phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
Rà soát, nghiên cứu xây dựng và
ban hành chính sách về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phù hợp với khả
năng về nguồn lực của tỉnh để hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học.
Thường xuyên rà soát, bổ sung
các tiêu chí, chỉ tiêu và giải pháp cụ thể về công tác phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hằng năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, gắn với kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết theo quy định.
3. Tập
trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống;
phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội
a) Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ
sinh học (phương pháp, kỹ thuật, chế phẩm sinh học) phục vụ sơ chế, bảo quản,
chế biến nông sản góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, đáp ứng tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và tính cạnh tranh của
nông sản hàng hóa nhằm phát triển bền vững các hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh.
Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới thích nghi với biến đổi khí hậu, chống
chịu sâu bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nền nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và tuần hoàn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ gen, công nghệ vi nhân giống để bảo tồn và phát triển nguồn gen quý
hiếm (Nhãn lồng, Vải Trứng, gà Đông Tảo…) phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
Phát triển, ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ sinh học trong nâng cao sức đề
kháng, tạo vắcxin cho vật nuôi, chế phẩm bảo vệ thực vật cho phòng bệnh cây trồng;
chế biến các sản phẩm an toàn, hiệu quả, có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu của
tỉnh. Ứng dụng công nghệ di truyền, công nghệ nuôi cấy mô trong chọn, tạo, nhân
giống các giống lúa thuần, lúa chất lượng cao và một số giống cây trồng phục vụ
sản xuất hàng hóa; phân lập trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng... Ứng dụng kỹ
thuật quản lý, sử dụng tổng hợp tài nguyên đất và nước; các chế phẩm sinh học
thế hệ mới, KIT chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư lượng
các chất cấm trong nông sản có nguồn gốc từ cây trồng và giám định, chẩn đoán độ
phì nhiêu, sức khỏe đất trồng trọt, nước tưới. Hình thành cơ sở dữ liệu
ADN/barcode/chỉ thị phân tử đối với nguồn gen di truyền bản địa làm cơ sở cho
việc bảo tồn, khai thác, phục tráng và phát triển, bảo hộ thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý đối với nhóm sản phẩm nông sản, thủy sản, đặc sản của tỉnh.
Nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển
giao ứng dụng các công nghệ về sinh sản, đặc biệt là công nghệ sản xuất, bảo quản
tinh đông lạnh và phương pháp thụ tinh nhân tạo để lai tạo ra các giống vật
nuôi có năng suất, chất lượng tốt, sức chống chịu và kháng bệnh cao trước các
điều kiện bất lợi của môi trường; đồng thời sử dụng rộng rãi công nghệ biogas,
công nghệ đệm lót sinh học và các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, chế biến
và bảo quản nông sản, thủy sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi, xử lý các phụ phẩm,
phế phẩm, chất thải từ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ enzym, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng
dinh dưỡng vật nuôi, nâng cao sức đề kháng đối với các yếu tố sinh học và phi
sinh học; khai thác hệ sinh vật đất để nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng, phục
hồi, ổn định và nâng cao độ phì của đất canh tác cây trồng nông nghiệp chủ lực.
Ứng dụng sản phẩm công nghệ
sinh học (test chẩn đoán nhanh), công nghệ nuôi cấy tế bào (vắcxin) trong chẩn
đoán, phòng trị một số bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi, thủy sản như: Cúm gia cầm,
lở mồm long móng gia súc, tai xanh ở lợn, dịch tả lợn... Ứng dụng bộ sinh phẩm
KIT phát hiện nhanh, kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc
từ vật nuôi, thủy sản.
Nghiên cứu, ứng dụng các phương
pháp sinh học trong bảo quản các sản phẩm thủy sản (màng sinh học, muối vô cơ,
điều chỉnh pH,...) nhằm hạn chế sự hao hụt giá trị dinh dưỡng của sản phẩm và đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
b) Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ di truyền,… phát
triển sản xuất giống cây dược liệu có giá trị dược tính, giá trị kinh tế và bảo
tồn nguồn gen cây dược liệu của tỉnh.
Sản xuất nguyên liệu và các loại
thuốc sinh học, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược và từ nguồn cây
dược liệu của tỉnh phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Áp dụng nghiêm ngặt các quy định
về an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác phục vụ sơ chế,
bảo quản an toàn thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe và đời sống Nhân dân.
Tập trung nguồn lực, đầu tư, hỗ
trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trong việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, hiện đại để trồng
và chế biến các sản phẩm từ nguồn cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng,
tiếp nhận và triển khai ứng dụng các quy trình kỹ thuật hiện đại trong việc xác
định các vi sinh vật gây bệnh nhằm hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trị các
bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch bệnh; sản xuất các giống dược liệu, hoạt
chất từ dược liệu, các loại thực phẩm chức năng phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
Tăng cường thực hiện các xét
nghiệm vi sinh, sinh hoá trong thực phẩm, sử dụng hiệu quả các bộ KIT để kiểm
tra nhanh an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng đời sống cho người
dân.
c) Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường
Ứng dụng công nghệ sinh học để
xử lý các loại rác thải, nước thải, chất thải gây ô nhiễm ngay tại cơ sở, nhất
là ở các khu công nghiệp, các bệnh viện, các trung tâm thương mại, chợ, các khu
dân cư, khu đô thị; trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường; phục hồi
các hệ sinh thái tự nhiên (đất đai, nước, không khí, tài nguyên đa dạng sinh học...).
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu suy thoái, phục
hồi và cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học,
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên góp phần xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, sản xuất nhiên liệu, vật liệu sinh học thân thiện môi trường.
Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm
sinh học để xử lý hiệu quả chất thải trong sản xuất công nghiệp, chế biến thủy
sản, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,... nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm
chi phí sản xuất.
Tiếp nhận và chuyển giao các
công nghệ mới để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ rác thải sinh hoạt, phế phẩm
nông nghiệp, bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt nhằm hoàn
thiện các quy trình sản xuất tuần hoàn, mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi
trường.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học để phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, giữ gìn và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên vì mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
d) Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công thương
Triển khai ứng dụng công nghệ
sinh học trong công nghiệp chế biến, tập trung vào các công nghệ theo chuỗi
công nghệ khép kín, sản xuất tuần hoàn đối với từng nhóm nguyên liệu đặc trưng
của tỉnh (các sản phẩm nông sản; nấm dược liệu, cây dược liệu,…) tạo ra
các sản phẩm chất lượng, an toàn và có giá trị cao: Ứng dụng và phát triển công
nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất nước uống
lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm... từ dược liệu và các nông sản khác nhằm
gia tăng chất lượng sản phẩm; Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng và phát
triển công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất
nước uống lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm... từ dược liệu và các nông sản
khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm; các quy trình công nghệ, thiết bị lên
men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế biến thực phẩm đồ uống lên
men, nước giải khát có nguồn gốc tự nhiên (thực vật, vi sinh vật), các sản phẩm
đồ uống chế biến từ hạt, ngũ cốc (gạo, ngô…).
Triển khai các biện pháp quản
lý, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào các hoạt
động nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học, ứng dụng rộng rãi
và có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng số lượng doanh nghiệp công nghệ sinh học và nâng cao năng suất, chất lượng,
năng lực cạnh tranh các sản phẩm trong lĩnh vực công nghiệp chế biến từ các sản
phẩm công nghệ sinh học.
4. Xây dựng
nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
Tập trung nguồn lực để nâng cao
năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong các tổ chức công lập của
tỉnh; hiện đại hoá hệ thống phòng thí nghiệm công nghệ sinh học gắn với công
tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu đánh giá, kiểm định chất lượng
các sản phẩm có giá trị. Nâng cao năng lực các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập như: Trung tâm Thông tin Thống kê Ứng dụng khoa học và công nghệ;
Trung tâm Giống nông nghiệp; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật…
để xây dựng thành các các đơn vị đầu mối tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
sinh học, trực tiếp đưa công nghệ vào sản xuất tại địa phương; từng bước phối hợp
với các đơn vị ngoài công lập xây dựng và phát triển công nghiệp công nghệ sinh
học trên địa bàn tỉnh.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh học
của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, môi trường. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
công nghệ sinh học trong các tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh.
Hoàn thiện Dự án đầu tư xây dựng
Khu nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao tỉnh Hưng Yên thuộc
Trung tâm Thông tin, Thống kê, Ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm tập trung
nghiên cứu, sản xuất thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ
sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường;….
Thúc đẩy phong trào nghiên cứu,
sáng tạo khoa học kỹ thuật, nhất là trong trường học và các cơ quan, đơn vị; chủ
động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ về công nghệ sinh học từ các
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; có giải pháp hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trẻ
có tiềm năng, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo liên quan đến công nghệ sinh học.
Tập trung hỗ trợ và phát triển
các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, ứng dụng công nghệ
sinh học trong sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học và trong hoạt động phân
tích, kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm... phục vụ trong công tác quản
lý và hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng nông sản, thủy
sản, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn
và xây dựng các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học đảm bảo theo quy định; đầu
tư trang thiết bị phòng thí nghiệm công nghệ sinh học thuộc các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh
hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học
Chủ động, tăng cường hợp tác với
các tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các công
nghệ mới, công nghệ có giá trị cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Đẩy mạnh
hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức khoa học và công nghệ
trong nước để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng thành tựu
của công nghệ sinh học vào thực tiễn sản xuất, trong khám chữa bệnh, bảo vệ môi
trường.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc
tế phát triển nguồn nhân lực thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cử
cán bộ, kỹ sư và các nhà khoa học trình độ cao tiếp nhận chuyển giao, trao đổi
công nghệ từ các nước có nền công nghệ sinh học phát triển.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn
đốc, theo dõi, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11 hằng năm; tham
mưu tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch theo yêu cầu. Tổng hợp, đề xuất khen thưởng,
tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong hoạt động
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin
tuyên truyền về các nội dung của Kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội,
phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Nghị quyết 36-NQ-TW, Nghị
quyết 189/NQ-CP và Kế hoạch 203- KH/TU và Kế hoạch này chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch của đơn vị mình và chỉ đạo triển khai thực hiện, định kỳ trước
ngày 10/11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và
Công nghệ).
(Nhiệm vụ cụ thể của các sở,
ngành, địa phương tại Phụ lục kèm theo).
Các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Công tác tuyên truyền, phổ
biến, cập nhật thành tựu về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
|
1
|
Phổ biến, quán triệt, nâng cao
nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền
vững đất nước trong tình hình mới theo Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 189/NQ-CP ngày 16/11/2023 của Chính
phủ; Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 12/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
II
|
Xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
|
1
|
Rà soát, đánh giá tình hình triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học trong từng ngành, lĩnh vực; tham mưu điều chỉnh kịp thời đảm
bảo phù hợp điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh; tao môi trường thuận lợi
để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất
sản phẩm công nghệ sinh học; bảo đảm an toàn sinh học để tạo sự đột phá trong
phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi
trường; Công Thương; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
chính trị, xã hội.
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng, thực hiện kế hoạch tăng
cường tiềm lực, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị về phục vụ
phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học cho các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y
tế; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Xây dựng, triển khai Đề án thống
kê, đánh giá tỷ trọng đóng góp của công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội (theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ)
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Cục Thống kê tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Trình UBND tỉnh ban hành sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án cấp
quốc gia và tổ chức triển khai hằng năm
|
III
|
Phát triển, ứng dụng hiệu
quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống
|
1
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển công nghiệp sinh học lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
chính trị, xã hội; các tổ chức KH&CN.
|
Trình UBND tỉnh ban hành sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án cấp
quốc gia và tổ chức triển khai hằng năm
|
2
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển công nghiệp sinh học lĩnh vực công thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
chính trị, xã hội; các tổ chức KH&CN.
|
Trình UBND tỉnh ban hành sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án cấp
quốc gia và tổ chức triển khai hằng năm
|
3
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển công nghiệp sinh học lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
4
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển công nghiệp sinh học lĩnh vực bảo vệ môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển công nghiệp sinh học đặc thù phục vụ an ninh sinh học trong tình hình mới
|
Công an tỉnh
|
6
|
Xây dựng đề án/kế hoạch tăng
cường phòng chống tội phạm về đa dạng sinh học
|
7
|
Xây dựng đề án/kế hoạch phát
triển các sản phẩm công nghệ sinh học đặc thù phục vụ quốc phòng trong tình
hình mới
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
8
|
Xây dựng đề án/kế hoạch bảo tồn
và sử dụng bền vững nguồn gen giai đoạn 2026-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
IV
|
Xây dựng nguồn nhân lực, đầu
tư cơ sở vật chất cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ; nghiên cứu sản xuất sản phẩm
công nghệ sinh học quy mô công nghiệp; xây dựng thương hiệu; thương mại hóa sản
phẩm; khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế công nghệ sinh học
có giá trị cao của thế giới, ứng dụng hiệu quả trong công nghiệp sinh học
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
chính trị, xã hội, tổ chức KHCN, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo
|
Hằng năm
|
2
|
Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác định hướng nghề nghiệp; nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học, Công nghệ
và các môn Khoa học tự nhiên liên quan, đẩy mạnh giáo dục Stem,… góp phần tạo
nguồn nhân lực công nghệ sinh học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hằng năm
|
3
|
Đầu tư nguồn lực phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học (ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư nâng cao
năng lực nghiên cứu làm chủ công nghệ mới, công nghệ ưu tiên trong lĩnh vực
công nghệ sinh học, phát triển sản phẩm công nghệ sinh học có lợi thế)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan; UBND huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị, xã hội
|
Hằng năm
|
4
|
Xây dựng Trung tâm kiểm soát
dịch bệnh đáp ứng yêu cầu giám sát và phòng, chống dịch bệnh trong tình hình
mới
|
Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan; UBND huyện,
thị xã, thành phố.
|
2025-2030
|
5
|
Hỗ trợ, phát triển các cơ sở
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ sinh học; hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản
phẩm công nghệ đạt trình độ cao, đặc biệt là các cơ sở nghiên cứu công nghệ
sinh học lĩnh vực quốc phòng, an ninh; tăng cường liên kết đào tạo, nghiên cứu,
tiếp nhận chuyển giao, hấp thụ và ứng dụng công nghệ sinh học giữa các doanh
nghiệp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; các tổ chức chính trị, xã hội; UBND huyện, thị
xã, thành phố.
|
Hằng năm
|
V
|
Tăng cường phối hợp, hợp tác
trong nước và quốc tế về công nghệ sinh học
|
1
|
Thực hiện tốt các chính sách
mua, chuyển giao, trao đổi công nghệ sinh học, đặc biệt là nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ mới, công nghệ có giá trị cao trong và ngoài nước
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan; UBND
huyện, thị xã, thành phố.
|
Hằng năm
|
2
|
Huy động, sử dụng nguồn vốn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công
nghệ sinh học. Khuyến khích đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến, công
nghệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
|
Các Sở: Công Thương; Nông nghiệp và PTNT; Y tế; Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan; UBND
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị, xã hội.
|
Hằng năm
|
3
|
Tăng cường phối hợp, hợp tác
với các Trường đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp có tiềm lực trong nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ tiên tiến vào sản xuất
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức chính
trị, xã hội; các trường Đại học, Viện, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|