ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm, tầm nhìn
a) Quan điểm
Tuân thủ quan điểm theo Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022:
- Môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên
quyết cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu, vừa là nhiệm vụ, cần được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát
triển; phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự
nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của toàn xã hội, trong đó các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp,
cộng đồng và người dân có vai trò quan trọng; bảo vệ môi trường phải dựa trên sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa cốc cấp, các ngành, tận dụng cơ hội
của quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Bảo vệ môi trường phải lấy bảo vệ sức khỏe của
nhân dân làm mục tiêu hàng đầu. Ưu tiên chủ động phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
tập trung giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường, kết hợp với bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên nâng cao chất lượng
thể chế và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải
trình, tính công khai, minh bạch và sự giám sát của cộng đồng; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các thành quả của cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số; thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp,
tiếp cận dựa trên hệ sinh thái, liên vùng, liên ngành, phát triển kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp.
- Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát
triển bền vững; tăng cường huy động nguồn lực trong xã hội kết hợp với tăng chi
ngân sách; áp dụng hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý
và bồi thường thiệt hại, người hưởng lợi từ các giá trị môi trường phải trả tiền;
tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và người
dân trong bảo vệ môi trường.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Môi trường tỉnh Đồng Nai có chất lượng tốt, góp phần
đảm bảo môi trường Việt Nam có chất lượng tốt; bảo đảm quyền được sổng trong
môi trường trong lành và an toàn của nhân dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo
tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội
hài hòa với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp được
hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi
trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi
chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng
cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường,
xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp,
phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật góp phần đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị và phát triển nông thôn theo hướng
hiện đại hóa;
- Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi
các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi
khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
- Nâng cao năng lực quản lý, ưu tiên biện pháp
phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường; kịp thời giải quyết các vấn đề bức
xúc, điểm nóng về môi trường, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội
với bảo vệ môi trường góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển nhanh,
toàn diện, bền vững;
- Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện để giám
sát và đánh giá thực hiện Chiến lược được tổng hợp tại Phụ lục I.
II. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Chủ động phòng ngừa, kiểm
soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần
hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững:
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình tăng
trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép về tăng trưởng
kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường; hạn chế thấp nhất phát
triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường;
- Thực hiện xanh hóa các ngành sản xuất công nghiệp
và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ cao,
các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu thân thiện với môi trường; định hướng khuyến khích chuyển đổi
các khu, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng khu công nghiệp
sinh thái.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường tái sử dụng phụ
phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học
và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị và phát triển đô thị bền vững, phát triển đô thị gắn với phát
triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển không gian
xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị thông minh, chống chịu với biến
đổi khí hậu;
- Thúc đẩy phát triển, thực hiện xanh hóa ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; khuyến khích sản xuất và sử dụng các loại
vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường;
- Đẩy mạnh thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường
trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các khu
vực nông thôn theo chuẩn nông thôn mới, bảo vệ phát triển cảnh quan xanh, sạch,
đẹp, văn minh; duy trì và nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
- Lồng ghép, thực hiện các mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản
xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Triển khai Kế hoạch thực hiện phong trào Chống
rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Lồng ghép, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch hành động số 202/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 về sản xuất và tiêu
dùng bền vững trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 -
2030.
b) Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu
quả đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường:
- Thực hiện phân vùng môi trường với định hướng các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phù hợp; thiết lập các cơ chế kiểm soát,
ngăn chặn các hoạt động phát triển gây hại đến môi trường trong từng vùng, đặc
biệt chú trọng đến các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
- Đánh giá môi trường chiến lược cho các quy hoạch,
kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phân luồng các dự án đầu tư mới theo mức độ tác động
đến môi trường ngay từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư để kiểm soát trong suốt
vòng đời hoạt động; đặc biệt chú trọng đối với nhóm dự án có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường mức độ cao, có lượng xả thải lớn. Định hướng hạn chế, tiến tới
không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập
trung dân cư/các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải bảo vệ.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa trên kết quả đánh giá
tác động môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường, khả năng chịu tải môi trường
và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường:
- Phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm soát nghiêm ngặt đối
với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có lượng xả thải lớn. Thực
hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối với các loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và thực hiện theo lộ trình các giải pháp
bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ, độc
hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm nguồn nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS).
- Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Triển khai bảo vệ môi trường khu vực nông thôn,
trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo đúng yêu cầu
quy định, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác, hướng tới các biện pháp canh tác thân thiện với môi trường, hạn chế sử
dụng phân, bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật.
d) Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường:
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chú trọng tổ chức
huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
- Thực hiện phương châm 4 lại chỗ (chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ), thống nhất,
phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng
trong ứng phó sự cố môi trường,
- Tích cực chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa
chất độc, sự cố tràn dầu trên sông; sự cố môi trường do hỏa hoạn; tăng cường quản
lý an toàn hóa chất, phóng xạ, hạt nhân.
- Nâng cao năng lực quan trắc để theo dõi, chủ động
phòng ngừa, ứng phó các sự cố ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước
sông liên tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của đánh giá tác động môi trường
trong việc sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
trong các dự án đầu tư phát triển. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu gây ô
nhiễm môi trường.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất độc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Giải quyết các vấn đề môi
trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môn trường; duy trì,
cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải
thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia về
quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng các đô thị thành phố Biên Hòa,
thành phố Long Khánh; các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí.
- Tăng cường đầu tư hệ thống trạm quan trắc không
khí tự động ở các khu vực đô thị, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không
khí; thường xuyên cảnh báo, công khai thông tin về chất lượng môi trường không
khí tại các đô thị lớn.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống giao thông
công cộng, hạn chế sự gia tăng phương tiện giao thông cá nhân tại đô thị lớn.
Tăng cường xây dựng, mở rộng diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm
tiếng ồn trong đô thị và khu dân cư.
- Tăng cường kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới.
- Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi
cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch,
năng lượng tái tạo); thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao
thông hết niên hạn, gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học,
nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường,
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm bụi từ các công
trình xây dựng. Kiểm soát việc đốt phụ phẩm cây trồng ngoài đồng ruộng ở các
vùng ven đô thị.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn
khí thải lớn; khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguyên, nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải
nguy hại
- Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt Chỉ thị số
54-CT/TU ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi được phân loại trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; Kế hoạch số 12472/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai để triển khai thực hiện tại địa phương.
- Triển khai thực hiện Đề án Quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm
2030.
- Triển khai thực hiện tốt việc phân loại chất thải
rắn tại nguồn; xây dựng và triển khai thực hiện phương án thu phí theo lượng chất
thải rắn phát sinh đúng tiến độ được giao trong Luật Bảo vệ môi trường để thúc
đẩy giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế.
- Khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế
có công nghệ hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ,
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng; thực hiện ký
quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, không thực hiện chôn lấp
trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động về quản lý
chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tăng cường giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế, thu gom và xử lý chất thải nhựa. Từ sau năm 2025, không lưu hành và sử
dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các
trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch; sau năm 2030 dừng sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học
và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, vật liệu
thân thiện với môi trường để thay thế. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tăng
cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam theo Quyết định số 1316/QĐ-
TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây
dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng quy định về môi
trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp, giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất thải nguy hại
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; ngăn chặn hiệu quả tình trạng
đổ, chôn lấp chất thải nguy phép. Từng bước thực hiện phân loại, thu gom và xử
lý chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt; chú trọng quản lý chất thải
điện tử.
- Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị
thu gom và hệ thống trạm trung chuyển tại đô thị, mở rộng mạng lưới dịch vụ thu
gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn.
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô hình kinh
tế tuần hoàn trong suốt vòng đời sản phẩm từ thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu
dùng đến quản lý chất thải; xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động về kinh tế
tuần hoàn.
c) Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm
soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt đối với các sông, hồ; chú trọng bảo vệ môi trường lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai.
- Tăng cường đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải
sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương tại đô thị.
- Triển khai áp dụng các mô hình xử lý nước thải
phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom; thúc đẩy tái sử
dụng nước thải, bùn thải. Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu tại tất cả các
khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập phân vùng và hạn
ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện pháp giảm thiểu
các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ.
- Điều tra, đánh giá tổng thể chất lượng các nguồn
nước dưới đất, các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng; xây dựng và thực hiện các
giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng các nguồn nước dưới đất.
d) Xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi các khu vực
bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất
- Đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất
tại các khu vực bị ô nhiễm, các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa.
- Điều tra, đánh giá, phân loại, theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục
hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng.
đ) Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh
môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước,
đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm
nguồn nước từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch,
giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường đầu tư xây dựng các hệ
thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực
nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội dung, giải pháp về vệ
sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp
tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, khuyến khích thực
hiện hỏa táng trong nhân dân.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường gây ra. Xác định, cảnh báo
và xử lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với sức khỏe con người
như PCB (polychlorinated biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng..., tiến tới dừng sử dụng
các vật liệu xây dựng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi
trường.
3. Bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên, mở
rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học
- Xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ môi trường
đối với các di sản thiên nhiên. Thực hiện đánh giá tác động của các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội đối với di sản thiên nhiên trong đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường. Xây dựng và triển khai áp dụng cơ chế
bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ sinh thái rừng và đất ngập nước.
- Đẩy mạnh thành lập mới các khu bảo tồn thiên
nhiên; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân đầu tư, thành lập,
quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên nhiên, các khu vực bảo
tồn đa dạng sinh học tự nguyện.
- Quản lý hiệu quả các khu bảo tồn thiên nhiên, kết
hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. Thúc đẩy lượng giá đa dạng sinh học; tiếp
tục mở rộng áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái đối với các hệ sinh
thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, đất ngập nước.
- Thiết lập và quản lý bền vững các hành lang đa dạng
sinh học kết nối các sinh cảnh nơi có các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên
bảo vệ.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái
- Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái
tự nhiên vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát
triển. Đẩy mạnh triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền vững các hệ sinh
thái; chú trọng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch phục
hồi, sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, nhất là rừng ngập
mặn và các vùng đất ngập nước quan trọng.
- Tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn phòng hộ; bảo vệ
nghiêm ngặt các diện tích rừng tự nhiên; sử dụng có hiệu quả rừng trồng; hạn chế
đến mức thấp nhất việc chuyển đổi mục đích rừng tự nhiên. Ngăn chặn có hiệu quả
nạn khai thác thực vật, động vật hoang dã và phá rừng trái pháp luật. Tăng cường
các biện pháp cơ học và sinh học chống cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển, tiếp
tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Xây
dựng cơ chế kết hợp khai thác các giá trị kinh tế của rừng để góp phần giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, thử nghiệm chính sách trồng dược liệu dưới
tán rừng.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen,
bảo đảm an toàn sinh học
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình bảo
tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật nuôi được ưu tiên
bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các trung tâm cứu hộ động
vật, vườn động vật, vườn thực vật, vườn cây thuốc.
- Tăng cường ngăn chặn và xử lý nghiêm việc khai
thác, săn bắt, đánh bắt, buôn bán trái phép động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động vật hoang dã. Cập nhật theo định kỳ
danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Đẩy mạnh bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu,
có nguy cơ tuyệt chủng. Thúc đẩy tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; phát
triển, thị trường hóa sản phẩm từ các nguồn gen phù hợp với các điều ước quốc tế.
Tăng cường đăng ký sở hữu tri thức truyền thống về nguồn gen; xây dựng cơ sở dữ
liệu về tài nguyên di truyền, phát triển hệ thống ngân hàng gen.
- Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn sự du nhập, phát
triển và giảm thiểu tác động của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Tiếp tục
kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp
phép và nhân giống sinh vật biến đổi gen, đặc biệt đối với cây lương thực như
ngô, đậu tương.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên
- Thực hiện các giải pháp tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú trọng phòng, chống xói
mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập mặn, xói lở bờ sông.
- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo
lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, bảo vệ,
khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường,
sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản; kiểm soát các khu vực
khoáng sản độc hại. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định về ký quỹ phục hồi
môi trường; tận dụng môi trường phục hồi sau khai thác khoáng sản cho các mục
đích phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn và loại bỏ các hình
thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh thực hiện đồng
quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản
kết hợp trồng trọt bền vững.
- Đẩy mạnh đầu tư bảo vệ và phát triển các nguồn vốn
tự nhiên. Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học
trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt
chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng, mặt nước.
4. Chủ động bảo vệ môi trường
để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải
khí nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ
bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu
- Xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện đánh giá mức độ
nhạy cảm, tính chống chịu của hệ thống môi trường tự nhiên dưới tác động của biến
đổi khí hậu. Nghiên cứu, dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí hậu trong đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Thực hiện đánh giá tác động, tổn thất và thiệt hại
do biến đổi khí hậu gây ra đối với môi trường, đa dạng sinh học và hệ sinh thái
trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổng kết, xây dựng và nhân rộng các giải pháp,
các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA), các giải
pháp dựa vào tự nhiên (NbS), bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi môi trường...
phù hợp với địa phương.
- Tiếp tục thực hiện trồng, khoanh nuôi, tái sinh rừng,
nhất là rừng đầu nguồn lưu vực sông, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ; thực hiện hiệu
quả Đề án trong 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 524/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ
môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường chống chịu với
các tác động của biến đổi khí hậu.
b) Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch,
tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển các hệ sinh
thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
- Thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng
nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện với môi trường,
từng bước hạn chế phát triển nhiệt điện than; kiểm soát các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển và áp dụng các mô hình kinh tế tuần
hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc
chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải mê-tan từ các bãi chôn
lấp chất thải rắn.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh
tế phát thải các-bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo tồn đa dạng sinh học,
phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kiểm kê phát thải và hấp
thụ khí nhà kính trên địa bàn tỉnh; đánh giá, kiểm kê lượng carbon qua sự thay
đổi công tác quản lý và khai thác, sử dụng các loại tài nguyên. Trong đó có kế
thừa, tham khảo số liệu từ các nhiệm vụ đã thực hiện từ Kế hoạch hành động
REDD+ và Kế hoạch tăng trưởng xanh, đồng thời kết hợp với các quy định hướng dẫn
của các Bộ, Ngành liên quan và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
- Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải
khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng
các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương trình REDD+) đến năm 2030
phê duyệt tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới tư duy của các cấp,
các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng
đồng và người dân
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết
cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Từng bước thay đổi nhận thức, tư duy của các cấp, các
ngành về vai trò của bảo vệ môi trường trong hoạch định chính sách phát triển.
- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc
biệt là Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường giáo dục đạo đức môi trường, tình yêu
thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con người Việt Nam, Đưa bảo
vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và trình độ đào tạo; đẩy mạnh
đào tạo các chuyên ngành về môi trường; xây dựng các mô hình tiên tiến, điển
hình về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục.
- Phát huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, hiểu
biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các-bon thấp; khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường. Thực hiện
đánh giá, xếp hạng hàng năm các doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về môi trường trên
các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường và phát huy thế mạnh của các
công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến... Nâng cao nhận
thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư.
Hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường.
- Phát hiện, nêu gương, khen thưởng kịp thời, tạo dựng
các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt về bảo vệ môi trường; tiếp
tục xét và đề xuất trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam theo định kỳ.
- Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, quyền trẻ
em trong lĩnh vực môi trường; tăng cường vai trò, vị thế của phụ nữ trong bảo vệ
môi trường.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
- Rà soát, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thuộc trách nhiệm của địa phương theo
Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2021 ban hành Danh mục quyết định
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết các nội dung được
giao trong Luật được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10. Tiếp tục
căn cứ quy định và hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí, nước, đất, quản lý chất thải
rắn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng và thực hiện các cơ chế, chính sách phát
triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường trao đổi hạn ngạch
phát thải, tín chỉ các- bon...; các loại thuế, phí, giá dịch vụ môi trường; các
cơ chế về ký quỹ môi trường, chi trả dịch vụ hệ sinh thái, bồi hoàn đa dạng
sinh học...theo quy định pháp luật.
- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện
với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý, cải tạo ô
nhiễm môi trường. Triển khai thực hiện các quy định về mua sắm xanh.
- Xây dựng và thực hiện các nội dung về bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường địa phương theo hướng tiếp cận với các nước phát triển. Xem xét,
rà soát sự cần thiết ban hành và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật địa phương
nghiêm ngặt hơn các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của quốc gia.
3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ
quan quản lý môi trường từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã bảo đảm tính thống nhất,
chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, khắc phục các chồng chéo,
bất cập, xung đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm quản lý
nhà nước về môi trường giữa các sở, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách nhiệm của chính quyền
các cấp về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường năng lực cho các cấp chính
quyền tỉnh, huyện, xã, tăng cường liên kết giữa các vùng và địa phương trong bảo
vệ môi trường.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành
chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đồng
thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.
Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tàng “hậu
kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp.
4. Tăng cường thực thi chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra đột xuất khi chuyên ngành và lực lượng Công an được phân công nhiệm vụ đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông
tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải
trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền thông đối với bảo
vệ môi trường; phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, các đường
dây nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
- Tăng cường năng lực quản trị môi trường trong các
doanh nghiệp và các khu, cụm công nghiệp.
5. Huy động đầu tư từ xã hội,
tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ
môi trường
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế chính sách huy động
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định
của Trung ương, các quy định về đấu thầu dịch vụ công ích về môi trường. Triển
khai mạnh mẽ các hình thức đối tác công tư (PPP), đẩy mạnh sự tham gia của các
doanh nghiệp tư nhân, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong bảo
vệ môi trường.
- Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường,
bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Xây dựng cơ chế
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh
báo về tài nguyên môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ
khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường.
- Từng bước hình thành và phát triển thị trường vốn
cho bảo vệ môi trường; thực hiện các quy định, hệ thống tiêu chuẩn về tín dụng
xanh, trái phiếu xanh. Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh, khuyến
khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến bảo vệ môi trường của
cộng đồng.
- Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ
môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tích cực, chủ động đề xuất các dự án về bảo vệ
môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, các tổ chức quốc tế,
các nước trên thế giới.
- Thiết lập cơ chế, xây dựng tiêu chí và quy trình
lựa chọn các dự án về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi
khí hậu để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
- Huy động mọi nguồn lực để kêu gọi đầu tư, đặc biệt
là từ các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, Chương trình phát triển của
Liên Hợp quốc để giảm gánh nặng đầu tư công trong việc xử lý nước thải đô thị tại
thành phố Biên Hòa và các thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh.
6. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; cải tiến,
chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT), công nghệ cao
trong các ngành, lĩnh vực.
- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học
công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các
công nghệ hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan Tắc và cảnh
báo về môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục
hành chính về môi trường.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật về thu gom, xử lý nước
thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái che và xử lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường của địa
phương, doanh nghiệp theo hướng hiện đại và đồng bộ với mạng lưới quan trắc môi
trường quốc gia. Thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường và
đa dạng sinh học địa phương, chú trọng ở các vùng kinh tế trọng điểm, khu vực tập
trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng
bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành; bảo đảm
thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng bước chuyển đổi, số hóa cơ sở
dữ liệu, thông tin về môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
bảo về môi trường trong bối cảnh hôi nhập sâu rộng của nền kinh tế
- Chủ động tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện
các cam kết trong các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là thành viên,
đặc biệt trong các vấn đề về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa,...;.
- Tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) để
thúc đẩy bảo vệ môi trường. Áp dụng các rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động
tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập.
- Chú trọng thực hiện các vấn đề môi trường xuyên
biên giới như quản lý chất thải nhựa, an toàn phóng xạ, hạt nhân, kiểm soát săn
bắt, buôn bán động thực vật hoang dã trái phép và sinh vật ngoại lai xâm hại.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: Nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và nguồn vốn nước ngoài.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối,
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến
lược. Tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi
trường lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh
theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu
quả các nội dung Kế hoạch.
3. Trên cơ sở theo dõi nhiệm vụ, tổng hợp dự toán
kinh phí thực hiện hàng năm của các Sở, ban, ngành và địa phương; Sở Tài chính
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn
kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với
khả năng ngân sách địa phương.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện
Chiến lược; tổng hợp việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý, lồng ghép trong
báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định, gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp. Ủy ban nhân dân cấp
huyện đảm bảo kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Đài Phát Thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, các doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm
tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt động
bảo vệ môi trường.
VI. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ; giải pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách
nhiệm quản lý; lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo
quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Theo dõi, phối hợp với các Bộ để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ; giải pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách
nhiệm quản lý; kịp thời rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉnh sửa, bổ
sung các chỉ tiêu giám sát tại Phụ lục 1 khi có yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan cấp
trên.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp việc triển khai Kế hoạch; hàng năm xây dựng
báo cáo về công tác bảo vệ môi trường của tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết 05
năm, tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa căn cứ
nội dung kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp
thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Long Khánh và TP. Biên Hòa;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện được giao trong Chiến lược
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện, theo dõi phối hợp tại địa phương
|
Lộ trình thực
hiện
|
Ghi chú
|
2025
|
2030
|
I
|
Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát
|
1
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu
cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%)
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
1,5 - 2
|
3,5 - 4,5
|
|
2
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (%)
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
100
|
100
|
Tỷ lệ đề ra theo
Nghị quyết số 01-NQ-TU ngày 10/12/2020 của Tỉnh ủy
|
3
|
Tỷ lệ giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu so
với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa, hóa chất, rượu bia nước giải
khát và giấy (%)
|
Bộ Công Thương
|
Sở Công Thương
|
5 - 8
|
7- 10
|
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục,
truyền số liệu trực tiếp cho Sở TN&MT (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100
|
100
|
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100
|
100
|
|
II
|
Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ
bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi
|
6
|
Tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng ở
các đô thị loại I (%)
|
UBND thành phố
Biên Hòa
|
Sở Giao thông vận
tải
|
5
|
10
|
Tỷ lệ đề ra theo
Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện
thực hiện.
|
100
|
100
|
|
8
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo quy định (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện
thực hiện.
|
80
|
90
|
|
9
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng
công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải được thu gom (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
15
|
10
|
|
10
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển
và xử lý theo quy định (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100
|
100
|
|
11
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn theo quy định (%).
|
Bộ Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
> 30 đối với đô
thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại
|
> 50 đối với đô
thị loại II trở lên; 20 đối với đô thị còn lại
|
|
12
|
Tỷ lệ điểm quan trắc thuộc lưu vực sông Đồng Nai
có chỉ số chất lượng nước (WQI) đạt mức trung bình trở lên (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
82-85
(2021 - 2025)
|
85-90
(2026 - 2030)
|
|
13
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
- Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện
thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi
trường
|
100
|
100
|
|
14
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100
|
100
|
|
15
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn,
khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân
hủy sinh học (%)
|
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
Sở Công thương
|
100
|
100
|
|
16
|
Tỷ lệ diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất
đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi (%)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
30
|
100
|
|
17
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch, hợp vệ
sinh qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
Bộ Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
90
|
95
|
Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm với UBND tỉnh và báo cáo Bộ Xây dựng về chỉ tiêu này theo tình
hình triển khai thực tế của tỉnh Đồng Nai
|
18
|
Tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn được sử dụng nước sạch
từ các nguồn theo quy chuẩn (%)
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
85
|
100
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh (%)
|
Bộ Y tế
|
Sở Y tế
|
85
|
100
|
|
III
|
Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục
hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học
|
20
|
Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên (ha)
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Khu Bảo tồn thiên
nhiên và Văn hóa ĐN
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
100.572
|
100.572
|
Theo dõi, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
21
|
Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
2
|
2
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
22
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
42
|
42 - 43
|
Theo dõi, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
23
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp (%)
|
Bộ Công thương
|
Sở Công Thương
|
13 - 15
|
15 - 20
|
Theo dõi, phối hợp
với Bộ Công thương
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Chương trình, kế
hoạch, đề án
|
Sản phẩm
|
Thời gian trình
UBND tỉnh
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức, đổi
mới tư duy về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường
|
Chương trình
|
2024 (sau khi
Chương trình theo Chiến lược BVMT quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
2
|
Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh về bảo
vệ môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Chương trình
|
2024 (sau khi
Chương trình theo Chiến lược BVMT quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành)
|
Sở Khoa học và
Công nghiệp
|
Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
3
|
Đề án quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
|
Đề án
|
2022 - 2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
4
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
cấp tỉnh
|
Kế hoạch
|
2022 - 2023
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở, ngành và địa
phương liên quan
|
5
|
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối
với đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 điều 8 Luật Bảo vệ môi trường
|
Kế hoạch
|
2023 - 2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở, ngành và địa phương
liên quan
|