ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 182/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 13
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
Thực hiện Công văn số
8145/BNN-TCTL ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định trách nhiệm, triển khai
các nhiệm vụ cụ thể, nâng cao tính chủ động của các cơ quan, ban ngành, cấp ủy,
chính quyền các cấp trong chỉ đạo, quản lý bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn, từng bước cải thiện,
nâng cao chất lượng nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sự
chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện Kế hoạch, bảo
đảm sự phối hợp thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong việc bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, triển khai thực
hiện pháp luật về thủy lợi
Tăng cường tuyên truyền các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước, công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường và các
quy định của pháp luật liên quan để nâng cao nhận thức cho cộng đồng; tổ chức
truyền thông thường xuyên về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử
lý vi phạm về quản lý chất lượng nguồn nước. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu
liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước
công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng, tổ chức ký kết Quy chế phối hợp bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi với Công ty khai thác công trình thủy lợi, Công
an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn ký kết quy chế quản lý nguồn nước trong công trình thủy lợi
trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
2. Tổ chức thống kê các nguồn xả
thải, thực hiện cấp giấy phép xả thải
- Các Đơn vị khai thác công trình
thủy lợi cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình
thủy lợi thuộc địa phận quản lý; UBND cấp huyện tổng hợp, thống kê nguồn thải từ
các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, định kỳ 3 tháng/01 lần và
báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới
có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả
thải về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện việc cấp Giấy phép xả nước thải vào công trình
thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính
phủ; kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức,
cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định. Chỉ tiêu phấn
đấu:
+ Đến năm 2023, đạt tỷ lệ 100% các
Bệnh viện và Khu công nghiệp, 50% các Cụm công nghiệp và cơ sở kinh doanh, dịch
vụ có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với
quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép
theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
+ Đến năm 2025, đạt tỷ lệ 80% các
Cụm công nghiệp và cơ sở kinh doanh, dịch vụ có hoạt động xả nước thải vào công
trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại,
chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Các đơn vị khai thác công trình thủy
lợi tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc
cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
thuộc địa phận quản lý.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi
- Các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các hệ thống
công trình thủy lợi được giao quản lý. Giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước
thải vào công trình thủy lợi do đơn vị quản lý nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, kiến
nghị cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm mới phát hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức cập nhật số liệu về chất lượng nước trong công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh vào cơ sở dữ liệu chung do Tổng cục Thủy lợi xây dựng;
phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền.
- Chính quyền các cấp phát huy vai
trò, trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy
lợi thuộc địa bàn phụ trách, không để phát sinh các vụ vi phạm mới. Xử lý kiên
quyết, dứt điểm từng vụ vi phạm không để kéo dài, tái vi phạm. Khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước: Hỗ trợ, bảo
vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen thưởng kịp thời
đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy
lợi theo quy định hiện hành.
5. Thu gom nguồn xả, xử lý trước
khi xả vào công trình thủy lợi
Chính quyền cấp xã, cấp huyện, các
cơ sở sản xuất, dịch vụ, cơ sở khám chữa bệnh... bố trí kinh phí đầu tư hệ thống
xử lý nước thải, duy trì vận hành hiệu quả các nhà máy, trạm xử lý nước thải tập
trung để đảm bảo kiểm soát chất lượng nước thải sinh hoạt trước khi xả thải vào
công trình thủy lợi theo Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
6. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện được huy động
từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn
thu của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi, đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho công tác bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy
lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
1.2. Thực hiện việc cấp giấy phép
xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ. Kiểm soát, không cấp phép xả thải
vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn
cho phép theo quy định.
1.3. Chủ trì tổ chức cập nhật số
liệu của địa phương mình vào cơ sở dữ liệu chung về chất lượng nước tại các hệ
thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả
nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu về tình
hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
1.4. Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm).
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về
quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
1.5. Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh
xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Đối với
các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi
phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ
bỏ hoặc di dời.
1.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý; xử lý kiên
quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
1.7. Định kỳ tháng 12 hằng năm tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh tình hình thực hiện;
đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan theo dõi, giám sát công tác bảo vệ
chất lượng nước, giải quyết tình hình ô nhiễm trong các công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
3.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi.
3.2. Chỉ đạo, tổ chức việc thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính
phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số
589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng
phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
3.3. Tăng cường kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các đơn vị liên quan
Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo
vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch
hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường nước
trong các công trình thủy lợi.
5. Các đơn vị quản lý, khai
thác công trình thủy lợi
5.1. Chủ động, tăng cường giám sát
nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy
lợi có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý.
5.2. Thực hiện công tác quan trắc,
giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp
nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình
ô nhiễm.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban,
ngành, cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, CT, KH&ĐT, XD, TC, TN&MT, Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH 1TV KTCTTL Lạng Sơn;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng: TH, KTTH, TH-CB;
- Lưu: VT, KTN(PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Chuẩn bị thực hiện Đề án
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
|
Sở NN và PTNT
|
|
Quyết định
|
Tháng 12/2019
|
II
|
Triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi (CTTL)
|
Sở NN và PTNT
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quy chế
|
Năm 2020
|
2
|
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn các huyện, thành phố trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quy chế
|
Năm 2020
|
III
|
Tổ chức thống kê các nguồn nước xả thải vào
CTTL, giám sát việc thực hiện giấy phép
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn xả thải chủ yếu gây
ô nhiễm nguồn nước trong CTTL
|
Các tổ chức khai
thác CTTL
|
Các cơ quan liên
quan
|
Báo cáo
|
Hàng Quý
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào
công trình thủy lợi
|
Các tổ chức khai
thác CTTL
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Thường xuyên
|
IV
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL
|
Sở NN và PTNT
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Hằng năm
|
2
|
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm)
|
Sở NN và PTNT
|
Các cơ quan liên
quan
|
|
Hằng năm
|
V
|
Tăng cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các công
trình thủy lợi;
|
Các tổ chức khai
thác CTTL
|
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|
2
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước
trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
Sở NN và PTNT
|
Các đơn vị quản lý
khai thác, các cơ quan liên quan
|
Cơ sở dữ liệu
|
Hằng năm
|
3
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền
|
Sở NN và PTNT;
UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị quản lý
khai thác, các cơ quan liên quan
|
|
Hằng năm
|
VI
|
Tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá
|
|
|
|
|
1
|
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm
|
Sở NN và PTNT
|
Các cơ quan liên
quan
|
Báo cáo
|
Hằng năm
|