ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 30
tháng 06 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia. Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống
thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU
- Quán triệt và triển khai thực
hiện hiệu quả, thực chất Quyết định số 1651/QĐ-TTg nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền, các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác
phòng, chống thiên tai.
- Xác định cụ thể các nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng
thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh. Phân công, phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống
thiên tai kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của nhân
dân và nhà nước trên địa bàn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia
theo Quyết định số 1651/QĐ-TTg và Kế hoạch
này nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xác định và phát huy rõ vai
trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và
sự tham gia toàn xã hội trong việc triển khai, thực hiện Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
VÀ THỜI GIAN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng, chống thiên tai của người dân; tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở
hạ tầng.
- Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo
vệ những thành quả phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, hướng đến phát triển bền
vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, chủ động ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
- Lồng ghép các Chiến lược,
Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Trung ương và của Tỉnh để triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn
tỉnh đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại
về người so với giai đoạn 2010-2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ,
lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010-2020 và không
vượt quá 1,5% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP).
- Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp
thời, bảo đảm độ tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng
của thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai; 100% cơ
quan thường trực phòng, chống thiên tai các cấp đáp ứng được yêu cầu tham mưu,
hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.
- 100% cơ quan chính quyền các
cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết, kỹ năng
về phòng tránh thiên tai, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai được nâng cao; 100% lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và
trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu
theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Tập trung khắc phục, xử lý
100% vị trí trọng điểm sạt lở đất đặc biệt xung yếu; hoàn thành sửa chữa, nâng
cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về
phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà
ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng
bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động
của biến đổi khí hậu. Người dân sống ở khu vực thường xuyên xảy ra bão, lũ,
vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi
ro khi xảy ra thiên tai.
2. Thời gian thực hiện:
Chương trình được chia làm 2
giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2023 –
2030
- Giai đoạn 2: Từ năm 2031 –
2045
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong
phòng, chống thiên tai
- Thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều và các quy định khác có liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo đồng bộ, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu phòng,
chống thiên tai phù hợp với thực tiễn.
- Rà soát, cập nhật ban hành
chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hoá, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia phòng, chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học,
quan trắc, giám sát, cảnh báo, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ
công và bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên
tai.
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước
thiên tai. Rà soát, cập nhật, hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kinh tế - kỹ
thuật có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống
nhất, chuyên nghiệp; nâng hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân các thành viên
Ban chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng. Kiểm soát việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng
ven sông suối, nằm trong vùng ngập lụt, nhất là công trình giao thông, khu dân cư,
khu du lịch, khu nghỉ dưỡng để hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai, ảnh hưởng đến
thoát lũ. Quản lý chặt chẽ khai thác tài nguyên khoáng sản, sử dụng bãi sông.
- Đầu tư, nâng cao năng lực,
phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn; phát huy tốt vai trò của Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở
theo phương châm “bốn tại chỗ”.
2. Nâng cao
nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 26/10/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2025” tỉnh Sơn La.
- Tăng cường phổ biến kiến thức
về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học
cơ sở. Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng; phổ biến kỹ
năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân, đặc biệt là tại
khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt, sạt lở đất, lũ, lũ quét.
- Đào tạo nguồn nhân lực tham
gia hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai. Đầu tư trang
thiết bị, hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác thông tin,
truyền thông tại các cấp, nhất là ở cấp cơ sở.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động tại cộng đồng để tuyên truyền, phổ biến kỹ năng, kiến
thức về phòng, chống thiên tai cho người dân. Hướng dẫn đảm bảo an toàn trước
thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng thủy sản, các hoạt động thăm dò, khai
thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch.
3. Nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
- Tăng cường mật độ mạng lưới
trạm khí tượng, thủy văn theo hướng tự động hóa, đa mục tiêu và tận dụng tối đa
cơ sở hạ tầng hiện có; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Sơn La sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Rà soát, đánh giá khí hậu,
phân vùng rủi ro thiên tai để cập nhật, bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, ngập
lụt do mưa lớn và các loại hình thiên tai phổ biến khác trên địa bàn tỉnh làm
cơ sở để cập nhật phương án ứng phó.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc cảnh
báo, giám sát tại các hồ chứa, các ngầm, tràn, khu vực trọng điểm thường xảy ra
ngập lụt. Đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng lực quan trắc, dự
báo, cảnh báo sớm mưa lớn, ngập lụt đối với đô thị.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, dịch vụ
hóa một số hoạt động khí tượng thủy văn; tăng cường hệ thống truyền tin về
thiên tai đến cơ sở, kết hợp hệ thống thông tin cảnh báo với truyền thanh cơ sở.
Sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại (phát thanh, truyền hình,
website, mạng xã hội...) với các công cụ truyền thống.
4. Tăng cường
khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng
- Lồng ghép, đa dạng hóa nguồn
lực để chủ động thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án... về
phòng, chống thiên tai đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực. Điều
chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với tình hình
thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo tiếp nhận, xử lý thông tin, kịp thời ra quyết định hỗ trợ phục
vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng cơ
sở dữ liệu, ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm để người dân chủ động ứng
phó, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
tăng khả năng chống chịu trước thiên tai, nhất là hoàn thiện hệ thống công
trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra
lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư.
- Tăng cường củng cố, hiện đại
hóa hệ thống thủy lợi và công tác quản lý, vận hành hồ, đập đảm bảo an toàn; điều
tiết nước hợp lý đảm bảo phòng, chống hạn, tiêu thoát nước, chống ngập úng đô
thị, khu dân cư, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống
công trình tiêu thoát nước, chống úng ngập; nâng cao mức đảm bảo an toàn phòng
chống động đất đối với công trình hạ tầng đô thị; cải tạo, nâng cấp các công
trình công cộng, công trình giao thông, hệ thống cung ứng, hạ tầng thông tin và
hạ tầng đô thị khác.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, đầu
nguồn. Chuyển đổi từ diện tích rừng sản xuất sang rừng cảnh quan, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng. Rà soát di dời dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt,
lũ quét, sạt lở đất, bố trí tái định cư an toàn cho người dân gắn với đảm bảo
sinh kế bền vững.
5. Nâng cao
khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai
- Rà soát, ban hành các quy định
cụ thể, phù hợp về việc tổ chức công bố tình huống khẩn cấp. ứng dụng công nghệ,
chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục
hậu quả sau thiên tai.
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn
cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng,
kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực
cho khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
và nguồn xã hội hóa.
- Chủ động chuẩn bị lực lượng,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó
thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ".
6. Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác
- Đầu tư, ứng dụng khoa học
công nghệ để nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai đặc biệt
đối với mưa lớn và ngập lụt đô thị. Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần
mềm, số hóa, điện thoại thông minh, các thiết bị cảnh báo sớm.
- Tăng cường chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, như: Tăng cường sử dụng
vật liệu mới trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công
nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng và thực hiện các mối
quan hệ, hỗ trợ với các đối tác trong và ngoài nước; hợp tác, chia sẻ thông
tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động phòng, chống thiên tai. Thực hiện hiệu quả
việc vận động tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ quốc tế trong phòng ngừa,
khắc phục hậu quả thiên tai.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên
tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các sở,
ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng kinh phí được
phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ
mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Chỉ đạo điều phối liên ngành
trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của tỉnh theo
quy định.
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo đủ trình độ, năng lực;
xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”;
phổ biến, tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng.
- Chỉ đạo tập huấn nâng cao
năng lực, cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các
cấp đảm bảo đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai. Tổ chức thực hiện đầu tư,
mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai,
cứu hộ, cứu nạn đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này đảm bảo đồng bộ, kịp thời, hiệu
quả. Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch; định
kỳ hằng năm tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ ngành, Trung
ương theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai; phối hợp với các
cơ quan, đơn vị rà soát những bất cập và đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền
điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống
thiên tai phù hợp. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường thông
tin, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên
tai.
- Rà soát, đôn đốc xây dựng kế
hoạch phòng, chống thiên tai các cấp; Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương
châm “bốn tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, đôn đốc các địa
phương, đơn vị đảm bảo độ che phủ của rừng và nâng cao chất lượng rừng, thực hiện
Đề án an ninh nguồn nước của tỉnh; hướng dẫn điều chỉnh sản xuất nông nghiệp
phù hợp với tình hình thiên tai.
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trong đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu
quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
theo quy định của pháp luật, đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không trùng lặp.
- Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở
vật chất, trang thiết bị thông tin liên lạc Văn phòng thường trực Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để đảm bảo tiếp nhận, xử lý
thông tin, tham mưu chỉ đạo kịp thời công tác ứng phó thiên tai của tỉnh; xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ
sở vật chất, trang thiết bị.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV quản
lý khai thác công trình Thủy lợi, các địa phương kiện toàn, nâng cao năng lực
quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa; kịp thời thông báo đến các cơ quan, địa
phương và nhân dân nắm bắt thông tin xả lũ, điều tiết nước để phục vụ sản xuất.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Rà soát kế hoạch, phương án
hiệp đồng, huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với thiên tai, sự cố; sẵn
sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ ứng phó, thiên tai, sự cố khi có yêu cầu. Chủ
trì tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố do thiên tai.
- Chỉ đạo lực lượng quân sự địa
phương tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Sơn
La sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Tiếp nhận và cập nhật các bản tin dự báo,
cảnh báo thiên tai vào Hệ thống quản lý, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và quản lý, lưu trữ thông tin khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La
nhằm đồng bộ vào Hệ thống thông tin báo cáo (IOC) tỉnh Sơn La.
- Cập nhật đánh giá khí hậu tỉnh
Sơn La và cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường làm cơ Sở xây dựng phương án ứng phó của tỉnh phù hợp,
hiệu quả.
- Triển khai các giải pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy văn; đẩy
mạnh xã hội hóa công tác khí tượng thủy văn.
5. Công an tỉnh
- Chủ động thực hiện các kế hoạch
và phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông khi
có thiên tai; sẵn sàng lực lượng phương tiện, phối hợp với các địa phương, đơn
vị ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực
xảy ra sự cố, thiên tai nhất là tại các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị chức năng phát hiện, kiểm tra, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai
thác khoáng sản, lập bến bãi trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông và các vi
phạm pháp luật về phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
xã tham gia xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn.
6. Các sở, ngành khác
theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức triển
khai công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị, nhân dân, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Người
cao tuổi tỉnh:
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
tiền - hàng tham gia phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; Phối hợp
với các địa phương, đơn vị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia
vào hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều và các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương về phòng, chống thiên tai đến cơ sở.
- Tiếp tục chỉ đạo lồng ghép thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các Chương trình mục
tiêu Quốc gia gắn với các Đề án, Chương trình, Kế hoạch... về phòng, chống
thiên tai phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương, trong đó chú trọng
các vùng trọng điểm trên địa bàn.
- Rà soát, kiện toàn cơ quan
tham mưu chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo tinh gọn,
chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên
tai trong tình hình mới.
- Bố trí nguồn lực đầu tư hệ thống
thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ tham mưu chỉ đạo Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông
tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng
rủi ro thiên tai; tiếp tục rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực
có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất.
- Thực hiện tốt phương châm “bốn
tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; tổ chức truyền thông nâng
cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương;
diễn tập Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, rút kinh nghiệm phù hợp với
thực tế của địa phương.
- Chủ động xây dựng, rà soát
các kế hoạch, phương án ứng phó từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong
đó đặc biệt quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với mưa lớn, ngập lụt,
xả lũ hồ chứa, sạt lở đất... Tăng cường thông tin cảnh báo thiên tai, đảm bảo đến
được cơ sở, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng bị chia cắt khi có thiên
tai.
- Điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất
phù hợp với thiên tai tại địa phương, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại
cho sản xuất khi có ảnh hưởng thiên tai.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
các sở, ngành và các tổ chức, đơn vị, đoàn thể trên địa bàn tỉnh cần nghiên cứu,
cập nhật và đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn các địa phương,
đơn vị; gửi ý kiến trực tiếp về cơ quan Thường trực Phòng, chống thiên tai của
tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp và tham mưu đề xuất./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- VP Thường trực BCHPCTT&TKCN tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 172/KH-UBND ngày 30/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
A
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH
SÁCH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế chính sách
|
|
|
1
|
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện
pháp luật về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống
pháp luật, đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai phù hợp với thực tiễn
|
Các Sở, ngành
|
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Rà soát, cập nhật cơ chế
chính sách để huy động các nguồn lực, đặc biệt từ khu vực tư nhân tham gia
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn
cho người dân ờ vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với
hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi
ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước
|
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ
quan phòng, chống thiên tai các cấp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
|
|
|
1
|
Cập nhật, hoàn thiện, bổ sung
hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn Quốc gia trong lĩnh vực phòng, chống
thiên tai và có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai
|
Các sở, ngành
|
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện,
bổ sung hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Các sở, ngành
|
UBND các huyện, thành phố
|
B
|
NÂNG CAO NHẬN THỨC, KỸ
NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy Quân sự tinh, UBND các huyện, thành
phố, sở Thông tin và truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
2
|
Thông tin, phổ biến, hướng dẫn
kỹ năng, kiến thức về phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền cơ sở,
người dân và doanh nghiệp đê chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống,
giảm thiệt hại
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, sở Thông tin và truyền thông, Trung tâm
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
3
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn
2021-2025” tỉnh Sơn La
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Truyền thông tinh, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
C
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC DỰ BÁO,
CẢNH BÁO THIÊN TAI
|
1
|
Tăng cường mật độ mạng lưới
trạm khí tượng, thủy văn của tỉnh
|
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố; Chủ các công trình phải thực
hiện quan trắc KTTV
|
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
|
2
|
Bảo đảm thông tin, truyền tin
thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
|
3
|
Cập nhật Đánh giá khí hậu tỉnh
Sơn La và cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Sơn La
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP
|
D
|
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG
CHỊU CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
1
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ theo mức thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các Ban Quản lý dự án của tinh, UBND các huyện,
thành phố, Chủ các công trình
|
Các sở, ngành
|
2
|
Xây dựng công trình phòng, chống
lũ quét, sạt lờ đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất ảnh hưởng đến an toàn khu dân cư. Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt
cho các đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn.
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành
|
3
|
Xử lý, khắc phục các vị trí
có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không
làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ ngập tại các
ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đàm bảo an toàn giao
thông
|
Các BQL DA tinh, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành
|
4
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp,
kết hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục,
văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy
ra thiên tai.
|
Sở Xây dựng, Các Ban Quản lý dự án của tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành
|
5
|
Vận hành an toàn, hiệu quả
các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ
du. Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả
lũ, vỡ đập.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, Chủ các công trình
|
Các sở, ngành
|
6
|
Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn, tăng cường độ che phủ của rừng và nâng cao chất lượng rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành
|
E
|
NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHỤC HỒI
VÀ TÁI THIẾT SAU THIÊN TAI
|
1
|
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi
số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả
sau thiên tai
|
Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban ngành
|
2
|
Ưu tiên nguồn lực từ Trung ương
và địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực
bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và
sinh kế cho người dân sau thiên tai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban ngành
|
3
|
Rà soát, bổ sung phương tiện,
trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở Tài chính, Sở Công thương, Bộ chỉ huy Quân sự tinh, Công an tinh,
UBND các huyện, TP
|
Các sở, ban ngành
|
F
|
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan
tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống
thiên tai
|
Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện,
TP
|
Các sở, ban ngành
|
2
|
Tham mưu cho UBND tỉnh định
hướng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện
với môi trường và giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với
điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tăng cường hợp tác, chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các Quốc
gia trong khu vực. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống
thiên tai.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|