ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 27
tháng 6 năm 2023
|
KẾ
HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2024-2028
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định
43/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/6/2022 quy
định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch,
đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn
khu vực nông thôn;
Triển khai Kế hoạch
số 10/KH-UBND ngày 13/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai và
thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
đến năm 2030 tầm nhìn đến 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 284/TTr-SNN ngày 20/6/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2024-2028, như sau:
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Thực trạng cấp
nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn
- Đến hết năm 2022
toàn tỉnh có tổng số 1.750 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, trong
đó: Hoạt động bền vững 43 công trình, chiếm 2,45%; tương đối bền vững 433 công trình,
chiếm 24,73% còn lại là kém bền vững và không hoạt động.
- Các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung nông thôn được đầu tư có quy mô, công suất phục vụ cấp
nước nhỏ lẻ, dân cư khu vực cấp nước phân tán, cơ bản khách hàng sử dụng nước
sinh hoạt nông thôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; nhiều công trình đã
xuống cấp, hư hỏng, một số công trình đã ngừng hoạt động, thu không đủ bù đắp
chi phí do đó cần phải có nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa để công trình
phát huy hiệu quả, cấp nước an toàn.
- Mô hình quản lý cấp
nước tập trung nông thôn hiện nay trên địa bàn tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập
(Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn), cộng đồng (UBND xã hưởng lợi) quản lý
vận hành; Doanh nghiệp (Công ty CP cấp nước Sơn La).
- Thực trạng sử dụng
nước hiện nay trên địa bàn tỉnh: Đến hết năm 2022, tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,24%, trong đó công trình cấp nước tập trung chiếm
49,17% còn lại công trình nhỏ lẻ; Về tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch đáp
ứng (Theo bộ chỉ số giám sát đánh giá nước sạch đang triển khai trên địa bàn
tỉnh) đạt 37%.
2. Sự cần thiết ban
hành kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn
La giai đoạn 2024-2028
Để duy trì hoạt động
bền vững của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo, cung cấp nước
ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, đảm bảo chất lượng nước
theo quy chuẩn quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức
khỏe con người. Do tầm quan trọng của nước sạch đối với con người và để đảm bảo
hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch an toàn, liên tục cho người dân phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 34/CT-TTg, ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm
bảo cấp nước an toàn liên tục; Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn số 23/2022/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn
thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn; lập và thực hiện kế hoạch
đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn, trong đó cần phải cải tạo sửa chữa
các công trình không hoạt động nhưng có khả năng cải tạo sửa chữa để đảm bảo tỷ
lệ cấp nước nông thôn theo quy định. Vì vậy việc ban hành Kế hoạch đảm bảo cấp
nước an toàn nông thôn cấp tỉnh là cần thiết, nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm, giải pháp thực hiện của các cơ quan liên quan để thực hiện thành công
các mục tiêu của Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2024
- 2028 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện đảm bảo
cấp nước an toàn khu vực nông thôn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có
thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối
nước đến khách hàng sử dụng.
- Bảo đảm cung cấp
nước liên tục, đủ lưu lượng, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2028: Tỷ lệ
dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt và giữ tỷ lệ 95%
trở lên, trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn đạt
60%; số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày (theo Kế hoạch 10/KH-UBND ngày 13/10/2023
của UBND tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về nước sạch và
VSMTNT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045).
- Tỷ lệ hệ thống cấp
nước tập trung khu vực nông thôn trên toàn tỉnh lập và thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn đạt 30% trở lên.
3. Phạm vi đối tượng
áp dụng
- Phạm vi thực hiện:
Triển khai trong hoạt động dịch vụ sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt đối
với hệ thống cấp nước tập trung nông thôn có công suất cấp nước sạch sinh hoạt
từ 100m3/ngày đêm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý tài sản công trình
cấp nước; vận hành, sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch sinh hoạt tại khu
vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Yêu cầu cơ bản của
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung bảo đảm cấp nước an toàn
- Bảo đảm cấp nước
liên tục, ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của
pháp luật.
- Các hạng mục công
trình thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận
hành, bảo dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Có phương án kiểm
soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn nước đến
khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn cấp nước
trên 48 giờ.
- Có cơ chế quản lý
tài chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác
duy tu, sửa chữa nhỏ và khắc phục sự cố.
II.
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Thực hiện có hiệu quả cấp nước an toàn khu vực nông thôn
Tổ chức lập, phê
duyệt Kế hoạch cấp nước an toàn đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung trên địa bàn tỉnh theo các văn bản, hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và
PTNT, Cục Thủy lợi về thực hiện Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; Đối với đơn vị cấp nước lập phê duyệt và
thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đối với công trình do đơn vị quản lý theo
Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.
Chất lượng nước sạch sinh hoạt: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng nước sạch dùng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 01:2023/SL
ban hành theo Quyết định số 06/2023/QĐ-UBND ngày
02/3/2023 của UBND tỉnh Sơn La.
- Bố trí huy động,
lồng ghép các nguồn lực, đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp chất lượng cấp nước
các công trình cấp nước bị hư hỏng xuống cấp nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và
bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch sinh hoạt phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân, nhất là khu vực khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa.
3. Công tác quản lý,
vận hành khai thác tài sản công trình cấp nước
- Quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng công trình cấp nước tập trung nông thôn: Rà soát và phân loại công trình
thực hiện việc giao công trình theo Nghị định 43/2022/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 24/6/2022 quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng cấp nước sạch; Các công trình đầu tư mới đề xuất được đơn vi
quản lý tài sản, chịu trách nhiệm về tài sản được giao, vận hành khai thác công
trình. Xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng công
trình cấp nước.
- Quản lý khai thác, sử
dụng và bảo vệ nguồn nước: Bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm
các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước
trái phép. Có phương án khai thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp
xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt đang khai thác.
- Đầu tư xây dựng sửa
chữa công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên
huyện, kết nối với hệ thống cấp nước đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công
trình hoạt động hiệu quả, bền vững; ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công
trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng cho cấp nước sinh hoạt.
- Rà soát các công
trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng
quy định.
- Rà soát năng lực
của các đơn vị cấp nước trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để sắp xếp củng
cố, kiện toàn đảm bảo năng lực quản lý công trình theo quy định.
4. Công tác thông tin
tuyên truyền
Tăng cường công tác
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp
nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm, hiệu quả như: Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn
nước sạch sinh hoạt; nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh môi trường nông
thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và bảo vệ sức khỏe đến người sử dụng nước;
Tổ chức tập huấn cho người trực tiếp quản lý, vận hành khai thác công trình
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vận hành công trình.
5. Ứng dụng khoa học
công nghệ
- Khuyến khích, ứng
dụng tiến bộ khoa học trong đầu tư xây dựng, trong sản xuất, cung cấp nước sạch
nông thôn bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời
ứng phó, xử lý sự cố.
- Ứng dụng công nghệ,
giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức
khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản; tăng cường sử dụng vật liệu mới,
vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ
quan và cảnh quan công trình.
IV. DANH MỤC CÁC CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN
(Danh mục Công trình
có Biểu danh mục kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện kế
hoạch đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2024-2028 được thực hiện theo nội dung
sau:
- Kinh phí lập và
thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn của đơn vị cấp nước được tính vào vào chi
phí sản xuất nước sạch, sinh hoạt công trình theo hướng dẫn quy định về tài
chính quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn.
- Kinh phí hướng dẫn,
tập huấn tuyên truyền, thực hiện kiểm tra, đánh giá được bố trí từ nguồn ngân
sách tỉnh; Đối với các cơ quan quản lý nhà nước tham gia thực hiện Kế hoạch cấp
nước an toàn sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên hàng năm của đơn vị;
- Lồng ghép Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện
(tạm
tính): 5.000 triệu đồng/5 năm. Trong đó:
- Tuyên truyền, hội
nghị triển khai tài liệu hướng dẫn: 1.500 triệu đồng/5 năm;
- Tập huấn công tác
quản lý, vận hành: 2.000 triệu đồng/5 năm;
- Kiểm tra chất lượng
nước, kiểm tra độc lập: 1.500 triệu đồng/5 năm.
Căn cứ vào tình hình
phát triển của địa phương, nguồn ngân sách, đề xuất thực hiện của các đơn vị.
Hàng năm cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác cấp nước sạch
sinh hoạt nông thôn, sửa chữa công trình cấp nước tập trung nông thôn và thực
hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2024-2028 trên địa bàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Ban hành tài liệu hướng
dẫn, tổ chức tập huấn về xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn
đối với công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; thu, xử lý và trữ nước an
toàn hộ gia đình.
- Tuyên truyền, hướng
dẫn các đơn vị cấp nước, các hộ gia đình theo dõi, giám sát và duy trì số
lượng, chất lượng nước.
- Xây dựng thông tin,
dữ liệu bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Hằng năm, báo cáo
kết quả thực hiện cấp nước an toàn cho Ủy ban nhân cấp tỉnh và Tổng cục Thủy lợi
theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT
ngày 29/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn; theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc và phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các đơn vị cấp nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế
- Tuyên truyền triển
khai thực hiện đến các đơn vị liên quan cấp nước sạch sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 01:
2023/SL về Chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, các đơn vị liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra chất
lượng chất lượng nước sau xử lý tại các đơn vị cấp nước.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Theo dõi, quản lý
việc khai thác sử dụng nguồn nước, kiểm tra hướng dẫn việc “thiết lập vùng bảo
hộ về sinh khu vực lấy nước sinh hoạt” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các
hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. Xử lý nghiêm
các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước và xả thải không đúng theo quy định.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch; nâng cao nhận thức
về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên
quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách
liên quan để huy động nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự án phục vụ hệ
thống sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư và lồng ghép Kế
hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch nông thôn giai
đoạn 2024-2028 vào các chương trình, dự án thuộc kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí vốn ngân sách hàng năm để thực hiện công tác cấp nước an toàn và
chống thất thu nước cho các dự án cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan hướng dẫn lập phương án giá nước sạch phù hợp thực tế
cấp nước khu vực nông thôn; tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt giá bán buôn,
giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt cho khu vực hoặc công trình cấp nước tập trung
nông thôn.
- Tham mưu trình UBND
tỉnh chính sách hoặc HĐND tỉnh xem xét quyết định về hỗ trợ giá nước sạch sinh
hoạt khu vực nông thôn cho các đơn vị cấp nước phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách địa phương.
- Cân đối ngân sách,
bố trí nguồn vốn để sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước để đảm bảo đạt
được tiêu chí dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Phối hợp với các
Sở, ngành và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch
này.
- Hằng năm tổng hợp
kế hoạch cải tạo, sửa chữa các công trình thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý,
trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã được giao tài sản hoặc tạm quản lý, khai thác các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn xây dựng phương giá nước trình thẩm định, phê duyệt
theo quy định.
- Phối hợp với đơn vị
chức năng của tỉnh rà soát năng lực của các đơn vị cấp nước trên địa bàn quản
lý, đề xuất cấp có thẩm quyền sắp xếp củng cố, kiện toàn đảm bảo năng lực quản
lý công trình theo quy định.
- Hằng năm báo cáo
kết quả thực hiện trên địa bàn quản lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
8. Các đơn vị cấp
nước sạch sinh hoạt nông thôn
- Theo hướng dẫn
Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, lập và thực hiện
Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn của hệ thống, công trình cấp nước sạch nông
thôn do đơn vị mình quản lý theo nội dung Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12; thực
hiện trách nhiệm đơn vị Điều 19, Điều 20 và báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định.
- Hằng năm lập kế
hoạch cải tạo, sửa chữa các công trình được giao quản lý gửi UBND huyện tổng
hợp (đối với các công trình do UBND cấp xã quản lý), gửi Sở Nông nghiệp và PTNT
tổng hợp (đối với các công trình do Doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý).
- Hằng năm xây dựng
phương án giá nước và cấp bù giá hoặc trợ giá nước (nếu có) các công trình được
giao quản lý trình Sở Tài chính thẩm định.
- Thành lập nhóm cấp
nước an toàn, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn
theo kế hoạch đã được phê duyệt (sau 2 năm đầu thực hiện kế hoạch hoặc trong
quá trình thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn nếu có những biến đổi lớn
về nguồn nước, về hệ thống cấp nước hoặc hộ sử dụng nước phải xem xét điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch cấp nước an toàn cho phù hợp với thực tế).
- Bảo vệ nguồn nước
do đơn vị trực tiếp khai thác, sử dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình. Trường hợp phát
hiện hành vi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm, không bảo đảm an toàn cho
việc khai thác nước của công trình và các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước khác trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
của công trình khai thác thì phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay
đến chính quyền địa phương nơi gần nhất để xử lý.
- Có phương án khai
thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt đang khai thác.
Yêu cầu các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, đơn vị cấp nước và các cơ quan, đơn vị liên
quan chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng,
hiệu quả. Định kỳ trước 15/12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT); trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét điều chỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường; Y tế; Xây dựng; Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị cấp nước;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 05b.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Công
|