ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 26
tháng 9 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÔNG VIÊN
ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN 2020,
TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số 310/QĐ-TTg, ngày 7/2/2013
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn
2012 đến 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 30/7/2013
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công
viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2013 đến 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công
viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2012 đến 2020, tầm
nhìn 2030 (sau đây viết tắt là Quy hoạch) với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể
và Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công
viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2012 đến 2020, tầm
nhìn 2030, đảm bảo đúng mục tiêu, quy mô, nội dung và lộ trình đã đề ra.
2. Yêu cầu.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện, tích cực chủ động
triển khai kế hoạch đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo Quy hoạch được phê
duyệt; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch.
II. NỘI DUNG, THỜI GIAN.
Công tác triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá
Đồng Văn, giai đoạn 2012 đến 2020, tầm nhìn 2030 phải tuân thủ theo Quy hoạch
đã được phê duyệt và được phân kỳ cụ thể như sau:
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2013 đến năm 2015 (có
khung chương trình chi tiết kèm theo - Biểu số 01)
1.1. Lập Quy hoạch chi tiết về Bảo tồn di sản địa
chất, văn hóa và đa dạng sinh học;
1.2. Lập Quy hoạch về Du lịch;
1.3. Lập Quy hoạch về Xây dựng: (Quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch chi tiết 03 Công viên: Khoa học địa chất, Địa sinh học, Địa văn
hóa và quy hoạch chi tiết các Trung tâm đô thị du lịch của 4 trung tâm thị trấn
vùng Công viên địa chất).
1.4. Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức cộng đồng và giới thiệu, quảng bá hình ảnh về công viên
địa chất (theo Chương trình số 147/CTr-UBND, ngày 29 tháng 11 năm 2012 của UBND
tỉnh).
1.5. Đầu tư xây dựng mỗi huyện vùng công viên một
điểm nhấn để phát triển du lịch, gắn với quy hoạch các hồ chứa nước đa chức
năng nơi có điều kiện để phục vụ phát triển du lịch; trồng rừng cảnh quan và
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.6. Lập hồ sơ một số điểm di sản địa chất, văn hóa
tiêu biểu để đề nghị cấp tỉnh và cấp quốc gia công nhận.
1.7. Tập trung bảo trì các tuyến giao thông trọng
yếu, chỉnh sửa và bổ sung biển báo, biển chỉ dẫn giao thông, gắn với quy hoạch
xây dựng hệ thống bến bãi vận tải hàng hóa và hành khách trên địa bàn công viên
đảm bảo an toàn, thuận tiện.
1.8. Đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý di sản (đội ngũ cán bộ địa chính và môi trường các xã, cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Văn hóa - Thông tin các huyện và cán bộ Ban quản lý
công viên);
1.9. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ khai thác và
phát triển du lịch (các đội ngũ: hướng dẫn viên, phát triển sản phẩm du
lịch, thông tin quảng bá du lịch, dịch vụ trong nhà hàng, khách sạn và người
dân tham gia du lịch cộng đồng).
1.10. Đầu tư nâng cấp các công trình cấp nước tập
trung; xây mới các công trình cấp nước tập trung tự chảy và hồ treo; gắn với
xây dựng các công trình cấp nước trường học, trạm y tế (theo quy hoạch cấp nước
sinh hoạt 04 huyện vùng cao núi đá, giai đoạn 2012 - 2015 được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định 1223/QĐ-UBND ngày 22/6/2012).
1.11. Đầu tư phát triển mới và khôi phục các làng
nghề truyền thống trên địa bàn công viên như: Sản xuất ngói máng; rèn, đúc vật
dụng phục vụ sản xuất; sản xuất khèn Mông; dệt thổ cẩm; nuôi ong...
* Giai đoạn 2013 - 2015 là giai đoạn triển
khai các nhiệm vụ cấp bách do vậy các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực
hiện các nội dung trên phải khẩn trương phối hợp với các đơn liên quan triển
khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ (khung chương trình) đã đề ra.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2016 đến năm 2020 (có
khung chương trình chi tiết kèm theo - Biểu số 02).
2.1. Đầu tư xây dựng Công viên Khoa học địa chất
tại khu vực huyện Mèo Vạc, Công viên Địa sinh học tại khu vực huyện Yên Minh và
huyện Quản Bạ và Công viên Địa văn hóa tại khu vực huyện Đồng Văn.
2.2. Đầu tư xây dựng và phát triển Trung tâm du
lịch văn hóa lịch sử Đồng Văn, Trung tâm du lịch khoa học, mạo hiểm và thương
mại cửa khẩu Mèo Vạc, Trung tâm du lịch sinh thái đô thị xanh Yên Minh và Trung
tâm du lịch vui chơi giải trí Quản Bạ.
2.3. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các Trung tâm thông
tin tại các huyện vùng công viên để phục vụ cho công tác tra cứu thông tin, bảo
tồn, nghiên cứu khoa học và phục vụ cho phát triển du lịch
2.4. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông
theo nội dung quy hoạch đã phê duyệt; xây dựng tuyến đường chánh qua Trung tâm
các huyện trên địa bàn công viên; đầu tư xây dựng tại các huyện: Quản Bạ, Yên
Minh, Mèo Vạc mỗi huyện có 01 bến xe loại 5; huyện Đồng Văn 01 bến xe loại 4 để
phục vụ phát triển dịch vụ vận tải và phát triển du lịch.
2.5. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới các công trình
cấp nước tự chảy và hồ treo đảm bảo nước phục vụ cho sinh hoạt và phát triển du
lịch (theo quy hoạch cấp nước sinh hoạt 04 huyện vùng cao núi đá, giai đoạn
2016 - 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1223/QĐ-UBND ngày
22/6/2012).
2.6. Tiếp tục triển khai công tác giới thiệu, quảng
bá hình ảnh về công viên địa chất để phát triển du lịch;
2.7. Đầu tư nâng cấp hạ tầng du lịch; xây dựng và
triển khai thực hiện các dự án phát triển du lịch; Tiếp tục lập hồ sơ các điểm
di sản địa chất, văn hóa để đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận; xây dựng các
dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, danh thắng, tăng cường
xúc tiến quảng bá du lịch gắn với xây dựng các sản phẩm du lịch truyền thống;
2.8. Đầu tư nghiên cứu khoa học và bảo tồn di sản
địa chất, bảo vệ môi trường và phòng tránh tai biến địa chất ứng phó với biến
đổi khí hậu.
2.9. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới tuyến đường
hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới kết hợp với tham quan du lịch để
giới thiệu và khẳng định chủ quyền quốc gia.
2.10. Đầu tư tôn tạo di sản cấp quốc gia, quốc tế (các
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, làng văn hóa dân tộc bản địa,
làng văn hóa du lịch, các di sản địa chất và các khu bảo tồn thiên nhiên).
2.11. Hoàn thiện cơ chế chính sánh thu hút đầu tư
và nguồn nhân lực trực tiếp vào công viên.
3. Giai đoạn 3: Từ năm 2021 đến năm 2030 (có
khung chương trình chi tiết kèm theo - Biểu số 03).
3.1. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao
thông theo nội dung quy hoạch đã phê duyệt; Đầu tư nâng cấp Quốc lộ 4C đạt tiêu
chuẩn đường cấp IV; hoàn thiện các tuyến đường tránh qua Trung tâm các huyện
vùng công viên; Nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường tỉnh, đường huyện, đường xã
và 100% đường thôn xóm được cứng hóa trên địa bàn công viên.
3.2. Đầu tư khảo sát và phát hiện mới về di sản địa
chất, văn hóa và đa dạng sinh học để bổ sung cho hệ thống di sản trên địa bàn
công viên.
3.3. Tiếp tục triển khai công tác giới thiệu, quảng
bá hình ảnh về công viên địa chất gắn với xây dựng thương hiệu các sản phẩm
truyền thống trên địa bàn công viên để phát triển du lịch;
3.4. Đầu tư xây dựng các Trung tâm thông tin hoàn
chỉnh tại các huyện, thành phố còn lại để phục vụ cho công tác tra cứu thông
tin và phục vụ cho phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3.5. Trên cơ sở định hướng giai đoạn 2021 - 2030
theo Quyết định số 310/QĐ-TTg, ngày 7/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa
chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, ngoài các nhiệm vụ trên, các sở, ngành
của tỉnh và UBND các huyện vùng Công viên căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động
xây dựng Dự án và kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực
hiện theo định hướng và lộ trình đề ra.
III. NGUỒN LỰC VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM.
1. Nguồn lực thực hiện:
1.1. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Trung
ương: Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện có trách nhiệm
liên hệ và phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan
Xây dựng dự án và đề xuất bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện.
1.2. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn địa
phương: Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các dự án có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự án và đề xuất bố trí
nguồn vốn để triển khai thực hiện.
1.3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm cân đối nguồn ngân sách tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn
kinh phí cho các đơn vị chủ trì thực hiện các dự án theo tiến độ, nội dung (khung
chương trình cho từng giai đoạn) kế hoạch.
2. Phân công trách nhiệm cho các đơn vị liên
quan:
2.1. Các ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
được giao nhiệm vụ chủ trì các dự án: Liên quan đến nhiệm vụ của các
Bộ, ngành Trung ương theo Quy hoạch tổng thể được phê duyệt (phê duyệt tại
Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 07/2/2013 của Thủ tướng chính phủ) chủ động
liên hệ và phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành Trung ương xây dựng dự
án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
2.2. Các ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
được giao nhiệm vụ chủ trì các dự án thuộc tỉnh: Chủ động phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển
khai đảm bảo nội dung và tiến độ kế hoạch.
2.3. Các Sở, ngành của tỉnh: Có các
dự án chương trình mục tiêu quốc gia, hàng năm căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
lập dự án và xây dựng kế hoạch tập trung triển khai đồng bộ trên vùng Công viên
địa chất để hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, môi trường, du lịch, văn
hóa, y tế, giáo dục, phát thanh - truyền hình và dịch vụ viễn thông...
2.4. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với Bộ CHQS tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan lập phương
án đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn công viên
địa chất.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo và định hướng cho các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các
hoạt động truyền thông để tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về Công viên địa
chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và tuyên truyền theo từng giai đoạn của kế
hoạch đề ra.
2.6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo
Hà Giang và các cơ quan thông tin đại chúng địa phương và các cơ quan xuất bản
ấn phẩm: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất
lượng tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về Công viên địa chất Cao nguyên đá
Đồng Văn và tuyên truyền theo từng giai đoạn của kế hoạch đề ra.
2.7. UBND các huyện vùng công viên:
- Tập trung chỉ đạo khẩn trương triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại văn bản số 1969/UBND-VX ngày 09/7/2013 của
UBND tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan của tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội
dung để triển khai nhiệm vụ theo mục tiêu và lộ trình kế hoạch đã đề ra.
- Hàng năm có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa các tuyến đường bộ cấp huyện, cấp xã theo phân cấp đảm bảo
giao thông đi lại thuận tiện quanh năm.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch
truyền thống của địa phương và hình thành thị trường du lịch để phục vụ cho
phát triển du lịch trên địa bàn.
2.8. UBND các huyện (vùng đệm): Bắc Quang, Vị
Xuyên, Bắc Mê và thành phố Hà Giang:
- Phối hợp với các cơ quan của tỉnh và UBND các
huyện vùng công viên xây dựng kế hoạch, nội dung để triển khai nhiệm vụ theo
mục tiêu và lộ trình kế hoạch đã đề ra.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống biển bảng pano tấm
lớn tại cửa ngõ ra vào trung tâm và các điểm du lịch trên địa bàn quản lý (bằng
tiếng Việt và tiếng Anh) để tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về công viên và
tỉnh Hà Giang (thời gian thực hiện: 2013-2014).
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan chức năng trực
thuộc và cơ sở dịch vụ lắp đặt hệ thống biển bảng, biển hiệu, biển chỉ dẫn giao
thông và biển quảng cáo của các cơ sở dịch vụ (tại Trung tâm huyện và các
điểm du lịch) trên địa bàn quản lý bằng biển hiệu mới có hai thứ tiếng (tiếng
Việt và tiếng Anh) đảm bảo mỹ quan và quy định của pháp luật (thời gian
thực hiện: 2013-2014).
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch
truyền thống của địa phương và hình thành thị trường du lịch để phục vụ cho
phát triển du lịch địa phương và tỉnh Hà Giang.
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giải pháp:
1.1. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. Nâng cao nhận thức cho
các nhà quản lý, nhà đầu tư và cộng đồng về bảo tồn và phát triển các giá trị
di sản theo hướng khai thác đi đôi với bảo tồn.
1.2. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu về
công viên địa chất trong nước và quốc tế; tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về Công viên
địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn trên các phương tiện thông tin đại chúng của
tỉnh.
1.3. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã đảm bảo đạt chuẩn những chức danh chủ chốt; quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ chuyên môn về quản lý di sản địa chất, văn hóa, du lịch và ngoại ngữ; xây
dựng chính sách riêng, phù hợp cho vùng Công viên địa chất để thu hút sinh viên
trẻ có trình độ phù hợp về công tác tại các xã có các điểm di sản địa chất, di
sản văn hóa và đa dạng sinh học.
1.4. Đầu tư đào tạo nghề cho người lao động trong
độ tuổi theo hướng đa ngành nghề phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động. Tăng cường đầu tư hoàn thiện các Trung tâm dạy nghề
tại các huyện vùng Công viên địa chất.
1.5. Tạo cơ chế thuận lợi về đất đai, vay vốn,
chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ cho các nhà đầu tư, hợp tác xã và hộ
gia đình. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống và hình thành các
nghề mới trên địa bàn.
1.6 .Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù thu hút đầu
tư vào phát triển du lịch, dịch vụ để phát triển thị trường du lịch, trong đó
ưu tiên các dự án phát triển hạ tầng du lịch.
1.7. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ mới vào
sản xuất và chế biến các sản phẩm truyền thống trên địa bàn công viên, đặc biệt
công nghệ khai thác phục vụ phát triển du lịch.
1.8. Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án đang triển khai trên vùng Công viên địa chất
để hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, môi trường, du lịch, văn hóa, y tế,
giáo dục, phát thanh - truyền hình và dịch vụ viễn thông ...để đáp ứng nhu cầu
của nhân dân và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.9. Huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa và gắn
trách nhiệm của cộng đồng và nhân dân tham gia quản lý và phát huy các giá trị
của Công viên để phát triển kinh tế.
1.10. Tập trung đầu tư hiệu quả nguồn tài chính
theo đúng nhu cầu và phân kỳ đầu tư, phối hợp tối đa nguồn vốn xã hội hóa và
vốn vay quốc tế, gắn với tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo
hiệu quả để thực hiện các nội dung theo mục tiêu, lộ trình kế hoạch đề ra.
2. Tổ chức thực hiện.
2.1. Cơ chế triển khai:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp, tích cực chủ động triển khai
xây dựng dự án và kế hoạch chi tiết của đơn vị để triển khai thực hiện theo
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo Quy hoạch được phê duyệt và kế hoạch đề
ra. Kịp thời đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch.
2.2. Chế độ thông tin báo cáo:
- Định kỳ hàng quý, năm (vào ngày 25 của tháng
cuối quý và ngày 15 của tháng 12 hàng năm) các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ theo kế hoạch có trách nhiệm gửi báo cáo
về Ban quản lý Công viên ĐCTCCNĐ Đồng Văn để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Xây
dựng và phát triển CVĐCTCCNĐ Đồng Văn, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao trước ngày 30 của quý và ngày 25/12 hàng năm.
- Giao Ban quản lý Công viên địa chất Toàn
cầu Cao nguyên đá Đồng Văn phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên
quan: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
của các đơn vị, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh
đoàn thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh: Căn cứ
chức năng nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo, định hướng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về Công viên địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn theo
kế hoạch của từng giai đoạn đề ra; tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch.
2.4. Trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch có khó khăn, vướng mắc và cần bổ sung hoặc điều chỉnh, các đơn vị
có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban quản lý Công viên địa chất Toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch
tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 đến 2020, tầm nhìn 2030, căn
cứ nhiệm vụ được phân công, yêu cầu các ngành, đơn vị triển khai, thực hiện có
hiệu quả theo kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (B/c);
- Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và du lịch; Ngoại giao; Xây dựng; Tài nguyên và Môi
trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Giao
thông vận tải; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ; Quốc phòng; Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|