ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
09 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 03/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên,
bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, xác định định
nhiệm vụ giải pháp, phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành và UBND các địa
phương nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của
Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với đặc
điểm, tình hình của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 48/NQ-CP
ngày 03/4/2023 của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác định tài
nguyên, môi trường biển là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của tỉnh
và phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững; phát triển kinh tế biển của
tỉnh cùng với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng, phát triển kinh tế biển xanh; khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá
nhân, tổ chức tham gia các hoạt động khu vực ven biển, trên biển gắn liền với bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng biên giới biển của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tài nguyên biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh phải
được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế;
ô nhiễm môi trường biển, hải đảo phải được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu
đáng kể; đa dạng sinh học biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ, duy trì và phục
hồi; các giá trị di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát
huy; tác động của thiên tai được hạn chế thấp nhất có thể, chủ động ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hướng tới mục tiêu đưa tỉnh Quảng
Ninh trở thành tỉnh mạnh về biển, giàu từ biển, trở thành trung tâm kinh tế biển
bền vững của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
a) Tài nguyên biển và hải đảo của tỉnh phải được khai
thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế
biển và khu vực ven biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực theo thứ tự
ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3)
Phát triển đồng bộ, từng bước hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô
thị sinh thái ven biển; (4) Công nghiệp ven biển; (5) Nuôi trồng
và khai thác hải sản; (6) năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
b) Môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm
thiểu ô nhiễm; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, các vấn đề về ô
nhiễm môi trường xuyên biên giới, sự cố môi trường biển, rác thải nhựa đại
dương được quan trắc, theo dõi, kiểm soát, quản lý và xử lý có hiệu quả. Đến
năm 2030, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị, các xã
đảo, xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên
99% và tại các khu vực nông thôn đạt 90%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt gần 100%; Tỷ lệ thu gom, xử lý nước
thải đạt trên 70% tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng
Yên, Móng Cái) và trên 50% tại các địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái);
Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%;
Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển
và hải đảo; tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 4% diện tích
tự nhiên vùng biển; 02 khu bảo tồn biển mới được nghiên cứu thành lập; 1 khu
Ramsar được đề xuất công nhận.
c) Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu
và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
cùng với tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và
tác động của nước biển dâng.
d) Nhiệm vụ điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học
biển đáp ứng yêu cầu của hoạt động khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo
vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo tồn và phát huy các giá trị
di sản văn hóa biển, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước
biển dâng góp phần phát triển bền vững kinh tế biển.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tài nguyên biển được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu
quả, đa dạng sinh học biển được bảo tồn, môi trường biển trong lành, xã hội hài
hòa với thiên nhiên.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên biển và hải đảo
a) Phân vùng sử dụng không gian biển
- Từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về
lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các ngành, đơn vị, địa phương, bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và sinh kế của người
dân, bảo đảm môi trường biển, các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo được bảo
vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Bố trí không gian cho các lĩnh vực kinh tế biển
phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023, tầm nhìn đến năm
2050; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về phát triển bền vững
kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó
không gian phát triển cho các ngành kinh tế biển định hướng như sau:
+ Phát triển du lịch sinh thái, du lịch thám hiểm
khoa học, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch ra các đảo, vùng biển xa
bờ; tập trung hình thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao,
trong đó phát triển thành phố Hạ Long thành trung tâm du lịch biển hiện đại,
văn minh; từng bước phát triển Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển,
đảo chất lượng cao, trung tâm công nghiệp giải trí đẳng cấp khu vực; tăng cường
liên kết phát triển du lịch; quảng bá, xúc tiến, xây dựng và định vị thương hiệu
du lịch Hạ Long - Quảng Ninh gắn với thương hiệu du lịch quốc gia, quốc tế phấn
đấu đến năm 2030 đón khoảng 25 triệu lượt du khách (trong đó khoảng 8 triệu lượt
khách quốc tế), đạt tốc độ tăng trưởng du khách bình quân khoảng 6%/năm.
+ Thực hiện Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 23/7/2019
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển hệ thống cảng biển
xanh, cảng thủy nội địa, khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics chất lượng
cao, hoàn thành xây dựng hạ tầng tổng hợp cảng biển và khu công nghiệp Bắc Tiền
Phong, Nam Tiền Phong, Khu công nghiệp, cảng biển Đầm Nhà Mạc, Hải Hà, Vạn
Ninh, giai đoạn 1 cảng Con Ong - Hòn Nét, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nạo
vét luồng Sông Chanh, luồng Hòn Gai - Cái Lân và vũng quay tàu để thu hút đầu
tư các dự án hạ tầng cảng biển tại Khu bến Yên Hưng trong giai đoạn 2021-2025.
Hình thành và phát triển kho bãi phục vụ hàng hóa tổng hợp, container tại khu vực
Quảng Yên. Phấn đấu đến năm 2030, tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng
47.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,5%/năm, sản lượng hàng hóa thông
qua cảng đạt khoảng 147,0 - 161,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển
đạt 400.000 - 500.000 lượt khách.
+ Triển khai việc thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai
thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản nhằm mục tiêu tăng trưởng giá
trị sản xuất thủy sản; hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung; trong đó, ưu tiên các vùng nuôi tôm, nuôi biển tập trung, vùng sản
xuất giống, nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm đồng bộ, liên
thông với các cơ sở thu mua, trung tâm dịch vụ hậu cần, dịch vụ nghề cá và chế
biến thủy sản; Giảm mật độ nuôi vùng nuôi biển từ 03 hải lý trở vào, phát triển
vùng nuôi theo phương thức công nghiệp phù hợp với sức tải môi trường trong giới
hạn từ 3 đến 6 hải lý và ngoài 6 hải lý. Xây dựng Quảng Ninh trở thành trung
tâm xuất khẩu thủy sản của khu vực phía Bắc; đến năm 2030, tổng sản lượng thủy
sản đạt khoảng 228.000 tấn, tăng trưởng 6,3%.
+ Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven
biển và các đảo với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng,
công nghệ nguồn. Xây dựng khu kinh tế ven biển Quảng Yên phát huy lợi thế hệ thống
cảng biển, phát triển các dịch vụ cảng, xây dựng mối liên kết phát triển
logistics bên trong và bên ngoài khu vực cảng; tăng cường kết nối cửa khẩu,
hàng không và đường sắt, kết nối các tuyến quốc lộ với mạng lưới đường bộ để
phát triển đa dạng các loại dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất
khẩu từ các KCN, CCN, KKT; tích hợp sâu các dịch vụ logistics với các ngành sản
xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa; Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái phát triển thành khu kinh tế cửa ngõ giữa Trung Quốc - ASEAN về thương mại,
du lịch và sản xuất.
+ Phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện
gió và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường.
b) Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô
hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án
đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa
sinh thái; hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công
nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường,
suy giảm đa dạng sinh học.
c) Tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản
lý tổng hợp tài nguyên biển, tài nguyên vùng bờ thông qua áp dụng các công cụ
quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp, đến năm 2030 cơ bản khắc phục
được các mâu thuẫn, chồng chéo trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
d) Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định quốc tế về phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển, thực thi có
hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu
quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định.
đ) Thúc đẩy hoạt động đồng quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế
cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách,
pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
e) Thúc đẩy hoạt động đồng quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế
cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách,
pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
2. Bảo vệ môi trường biển và hải
đảo
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số
572/CTr-UBND ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 26/9/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2022 -
2030, trong đó tập trung một số nội dung:
a) Hoàn thành việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển,
quản lý chặt chẽ bờ biển, các đảo đá, đảo đất trên các vịnh đảm bảo đúng Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các luật liên quan.
b) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm từ đất
liền, đặc biệt là các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà... Thực hiện định kỳ
công tác điều tra, thống kê, phân loại, quan trắc và đánh giá các loại hình ô
nhiễm, tình trạng ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm môi trường biển.
c) Tăng cường năng lực và chủ động kiểm soát, giám
sát, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh bao gồm ô nhiễm môi trường biển,
axit hóa đại dương và các vấn đề liên quan khác.
d) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc
gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030. Ưu tiên nguồn lực từ nguồn
kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch. Đến năm 2030, tỷ lệ thu hồi,
xử lý rác thải nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển và khu bảo tồn biển đạt
100%.
đ) Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, giám sát
tổng hợp tài nguyên, môi trường biển.
e) Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp, thanh
tra, kiểm tra, giám sát trong kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học và
nguồn lợi biển và hải đảo
a) Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn khu
vực di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo
tồn biển đảo Trần - Cô Tô, hoàn thành việc đề xuất quốc tế công nhận khu bảo tồn
đất ngập nước Đông Rui là khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu
Ramsar).
b) Điều tra, đánh giá và xác định mức độ dễ bị tổn
thương, tính nguy cấp của các loài sinh vật biển đặc hữu, có giá trị khoa học
và kinh tế để đưa ra các phương án, giải pháp bảo vệ, bảo tồn và phục hồi.
c) Thiết lập, mở rộng và tăng cường năng lực quản
lý các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường
di cư của các loài thủy sản.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi
và buôn bán xuyên biên giới các loài sinh vật biển hoang dã thuộc danh mục cần
được bảo tồn.
đ) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu
quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; kiểm soát chặt chẽ sự du nhập các giống,
loài thủy sản ngoại lai và sự du nhập sinh vật ngoại lai qua hoạt động vận tải
biển.
4. Ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
a) Tăng cường năng lực giám sát biến đổi khí hậu, dự
báo, cảnh báo, hệ thống truyền tin cảnh báo sớm rủi ro trên biển và vùng ven biển
của tỉnh để chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; định kỳ cập nhật
kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đến năm 2030, hệ thống dự báo, cảnh
báo thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu được hiện đại hóa và được kết nối
thông suốt.
b) Nâng cao khả năng chống chịu và phục hồi của hệ
thống tự nhiên trước các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; phát triển mô
hình cộng đồng ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; giám sát tác động của
biến đổi khí hậu đến các ngành kinh tế biển và đời sống, sinh kế cộng đồng trên
vùng biển và ven biển trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai các giải pháp ứng phó, trong đó có giải
pháp ứng phó dựa vào hệ sinh thái và các giải pháp dựa vào tự nhiên thông qua
việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển nhằm giảm thiểu thiệt
hại do nước biển dâng, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán và các tác động liên quan
khác đối với vùng biển và ven biển của tỉnh.
d) Chủ động chuẩn bị các phương án, điều kiện
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo phù hợp với
từng ngành kinh tế biển, các vùng biển và ven biển của tỉnh.
đ) Rà soát và đổi mới công nghệ và hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo theo hướng giảm thiểu phát thải khí
nhà kính theo cam kết của Việt Nam tại COP 26 về đạt mức phát thải ròng bằng 0
vào năm 2050.
5. Điều tra cơ bản biển và hải
đảo
a) Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương,
cơ quan trực thuộc Chính phủ trong việc thực hiện và tiếp nhận sản phẩm các đề
án, dự án điều tra cơ bản thuộc Chương trình trọng điểm về điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để phát hiện
các loại tài nguyên mới, xác định khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh
thái biển đảo và sức chịu tải môi trường biển, xác định các khu vực có tiềm
năng phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh.
c) Lập hồ sơ tài nguyên hải đảo, nhằm mục tiêu khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
6. Khoa học, công nghệ và hợp
tác quốc tế
a) Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ mới
trong khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản sau thu hoạch. Chuyển
từ nuôi trồng thủy sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp có ứng dụng
công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao. Tăng cường ứng dụng khoa học,
công nghệ mới trong chuỗi giá trị khép kín từ nuôi trồng, khai thác, bảo quản đến
chế biến, nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế,
tính cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
b) Dự báo xu thế diễn biến tài nguyên và môi trường
biển trong điều kiện biến đổi khí hậu. Nghiên cứu và ứng dụng các quy trình
công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên biển ít gây tác động môi trường và hạn
chế ô nhiễm biển. Phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và quy trình tiên
tiến phục vụ điều tra nghiên cứu, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên biển,
bảo vệ môi trường. Giám sát và dự báo thiên tai, sự cố môi trường biển bằng các
thiết bị hiện đại, công nghệ cao và tăng cường năng lực cho hệ thống trạm quan
trắc, phục vụ dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời tiết bất thường trên biển.
c) Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư
nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa
học, công nghệ biển, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ chế biến sâu, công
nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường. Khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế (ISO 9001, ISO 14000,...), các công cụ quản lý cải tiến năng suất,
chất lượng; xây dựng thương hiệu.
d) Nghiên cứu cơ sở khoa học và đổi mới công nghệ để
đầu tư phát triển các dự án nguồn năng lượng tái tạo mới (năng lượng gió; năng
lượng sóng, thủy triều...) phù hợp tại một số khu vực biển của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn các
sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biển
và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các mục tiêu, nội dung của kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp rà soát, đánh giá thực trạng để
đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
tài nguyên biển, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên biển, phù hợp với quy hoạch, giảm thiểu rác
thải nhựa đại dương, bảo vệ hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh. Quan trắc, giám
sát, theo dõi ô nhiễm môi trường biển. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá
các nguồn thải ra biển.
- Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định
kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức
sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội
dung của kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp thúc đẩy hoạt
động thủy sản; nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản bền vững; các
công nghệ chế biến sâu sản phẩm thủy sản; bảo tồn biển, phục hồi, bảo vệ và
phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái biển, nâng cấp, hoàn chỉnh
hệ thống thủy lợi, đê kè, cảng cá, khu neo đậu ven biển nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu, bão lũ, xói sạt lở bờ biển, nước biển dâng, xâm nhập mặn...
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan xác định các nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn khác trong và ngoài nước; ưu tiên và kịp thời bố
trí nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ triển khai, phát huy hiệu quả các nội dung đề
ra trong kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để các đơn vị, địa phương thực
hiện nhiệm vụ được giao trên nguyên tắc lồng ghép các chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, địa phương đã được UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả theo phân cấp ngân sách và quy định hiện hành của pháp luật.
5. Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ Chủ trì, phối hợp phối hợp với các cơ
quan liên quan cung cấp các nội dung phục vụ công tác thông tin đối ngoại; thực
hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế; dự báo các vấn đề quốc tế liên quan đến khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; đẩy mạnh việc tham
gia hiệu quả của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế liên quan và tham gia các điều
ước quốc tế về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo. Lồng ghép nội dung bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia trên biển và hải đảo vào các hoạt động đối ngoại về khai thác, sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có
liên quan tham gia bảo vệ an ninh, an toàn cho các hoạt động điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học và khai thác, sử dụng tài nguyên tại các vùng biển, nhất là
vùng biển xa, vùng biển liền kề và lồng ghép hoạt động này vào nhiệm vụ bảo vệ
quốc phòng, an ninh trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi
vi phạm trong khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; đảm
bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; tham gia bảo vệ an ninh quốc
phòng, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển
của Việt Nam.
8. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường kiện toàn tổ chức bộ máy để bảo đảm quản lý nhà nước tổng hợp, thống
nhất về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo đúng quy định; Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các địa phương giáp biển quản lý
ranh giới hành chính trên biển sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt ranh giới quản
lý hành chính, biển, đảo giữa các địa phương
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn, tổng hợp
các đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh liên quan đến
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về tận dụng nguồn vật liệu nạo vét để làm nguồn vật
liệu san lấp cho các dự án lấn biển của tỉnh.
10. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan thực hiện các chính sách về phát triển năng lượng mới,
năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển
kinh tế biển của tỉnh; phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế phát triển các
ngành công nghiệp ven biển thân thiện với môi trường.
11. Sở Du lịch
Xây dựng phát triển du lịch sinh thái, du lịch thám
hiểm khoa học, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch ra các đảo, vùng biển
xa bờ; tập trung hình thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng
cao
12. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy
mạnh phát triển hệ thống cảng biển xanh, cảng thủy nội địa, khu dịch vụ hậu cần
sau cảng và logistics chất lượng cao, hoàn thành xây dựng hạ tầng tổng hợp cảng
biển.
13. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phát
triển các đô thị xanh ven biển, khu đô thị sinh thái ven biển gắn với hình
thành các trung tâm kinh tế biển mạnh; thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng kỹ thuật thông minh cho các đô thị ven biển, hải đảo của tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
biển, về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
tuyên truyền về tài nguyên thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm của người dân
trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ gìn chất
lượng môi trường biển; phổ biến kiến thức về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát, khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương các Sở, ngành,
địa phương có biển phát triển các ngành công nghiệp ven biển thân thiện môi trường.
16. Ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên, các sở,
ngành có trách nhiệm
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hằng
năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch
vào năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung của kế hoạch cho giai đoạn
tiếp theo trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh và thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có biển
- Căn cứ kế hoạch, tổ chức xây dựng kế hoạch thực
hiện tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bố trí kinh phí và
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án theo nội dung định hướng của
kế hoạch trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (để b/c);
- QCT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các địa phương có biển;
- V0, V1, QH2, QLĐĐ1-3, MT, TTTT;
- Lưu: VT, QLĐĐ1;
08 bản, CV143
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|