ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 29
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 600/QĐ-BKHĐT ngày 07/4/2023
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành
động và tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các cấp;
Căn cứ Thông tư số 10/2023/TT-BKHĐT ngày
01/11/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định bộ chỉ tiêu thống kê tăng
trưởng xanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 37/TTr-SKHĐT ngày 15/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2023 - 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức
năng có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Cục Thống kê, Ngân hàng NNVN - CN tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Bạc Liêu, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trường Đại học Bạc Liêu;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu VT, CH (QĐ 12).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG
TRƯỞNG XANH TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu)
Thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 600/QĐ-BKHĐT ngày 07/4/2023 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành
động và tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các cấp; Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch
hành động về tăng trưởng xanh (TTX) giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bạc Liêu
giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh nhằm cụ thể hóa những quan điểm,
mục tiêu, định hướng, những giải pháp thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày
01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày
22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021-2030. Tạo sự nhất trí, đồng thuận cao nhất trong
nhận thức, hành động của các ngành, các cấp, đoàn thể và Nhân dân, góp phần cùng
cả nước thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc
gia.
- Đề ra được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm của tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh trên địa
bàn tỉnh gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và gắn với việc thực hiện Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1658/QĐ-TTG ngày 08/12/2023.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch hành động TTX của tỉnh phải phù hợp với các
quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chiến lược và Kế hoạch quốc gia về TTX giai
đoạn 2021-2030.
- Đề ra bước đi cụ thể, lựa chọn những nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực
tiễn của các ngành, các cấp và xây dựng được những giải pháp tổ chức thực hiện
phù hợp, khả thi để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về TTX
cho các cấp, các ngành; rà soát các quy định của tỉnh nhằm sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp và lồng ghép các nội dung về TTX vào các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội nhằm tạo bước đột phá trong phát triển của ngành, địa phương để hình
thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, gắn với mục tiêu xanh hóa sản
xuất, xanh hóa lối sống.
- Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan
trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; bên cạnh các nỗ lực thúc đẩy
phát triển các ngành sản xuất chủ lực, hình thành các cụm liên kết ngành, việc
nâng cao sức cạnh tranh, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nâng cao khả năng chống
chịu với biến đổi khí hậu (BĐKH) trở thành nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
phát triển, cụ thể là:
+ Về kinh tế, việc thúc đẩy phát triển các
cụm ngành kinh tế đòi hỏi phải được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ với
các hoạt động TTX, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; thực hiện
sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Các
hoạt động kinh tế cần được chuyển đổi theo hướng xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm
phát thải khí nhà kính, hướng tới thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0”
(PTRO).
+ Về xã hội, các nỗ lực cần được tập trung
cho các hoạt động tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
tạo sự ổn định về quy mô và nâng cao chất lượng dân số; phát triển bền vững
(PTBV) các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động
theo vùng; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình
độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vùng và địa phương.
+ Về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu (BĐKH), khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền
vững tài nguyên khoáng sản; chống thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững
tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo
vệ và phát triển diện tích rừng, nhất là diện tích rừng phòng hộ ven biển; giảm
ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị và khu công nghiệp (KCN); đảm bảo có
cơ chế quản lý hiệu quả các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước
thải. Nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của các bên liên quan vào bảo
vệ môi trường và thực hiện TTX.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế
biển, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng
bước hiện đại; môi trường thiên nhiên được bảo vệ và phát triển; đồng thời,
phát huy tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để Bạc Liêu phát triển nhanh, toàn diện
và bền vững, gắn với tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; với trọng
tâm là đẩy mạnh khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo;
nâng cao hiệu suất, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên; tập trung đầu tư
phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng theo hướng xanh, thân thiện với môi
trường góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng hướng đến nền kinh tế carbon thấp, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính;
thực hiện lối sống xanh, phát triển đô thị và nông thôn theo hướng xanh, thông
minh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm đạt được thịnh vượng về kinh
tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội. Xã hội phát triển hài hoà,
đời sống Nhân dân được nâng cao. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm. Đông thời, nghiên cứu tạo ra các tiềm năng mới, động lực mới, cơ
hội mới để thu hút tối đa các nguồn lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Giảm phát thải khí nhà kính
- Góp phần thực hiện mục tiêu giảm cường độ phát
thải khí nhà kính trên GDP của cả nước ít nhất 15% vào năm 2030 so với năm
2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050.
- Đến năm 2030, bảo đảm tổng lượng phát thải khí
nhà kính trên địa bàn tỉnh nằm trong giới hạn tổng lượng phát thải khí nhà kính
quốc gia (giảm 43,5% so với kịch bản phát triển thông thường) nếu có
thêm sự hỗ trợ của quốc gia, quốc tế và huy động được đầu tư từ các thành phần
kinh tế để triển khai thành công các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn
tỉnh. Các cơ sở sản xuất có phát thải khí nhà kính thực hiện xây dựng kế hoạch,
lộ trình cải thiện công nghệ phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
b) Xanh hóa các ngành kinh tế
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh hóa các
ngành kinh tế, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thông qua khai thác và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dựa trên nền tảng khoa
học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số, phát triển kết cấu hạ
tầng bền vững để nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát huy lợi thế cạnh tranh
và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GRDP) bình quân 9,5-10,5%/năm; quy mô GRDP năm 2030 gấp 3,5-4 lần so với
năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp
khoảng 29,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 36,4%; khu vực dịch vụ
khoảng 32,0%, còn lại là thuế trừ trợ cấp sản phẩm.
- GRDP bình quân trên người đạt khoảng 187 triệu
đồng (theo giá hiện hành).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt
khoảng 02 tỷ USD (trong đó xuất khẩu tôm đạt khoảng 1,7 tỷ USD).
- Năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8 -
8,5%/năm.
- Phát triển hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền
tảng chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Phấn đấu
tỷ lệ kinh tế số chiếm khoảng 20 - 25% GRDP.
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh xây dựng phương án tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Đảm bảo 100% cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa
bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo quy định. Ưu tiên phát triển hợp
lý nguồn điện trên địa bàn tỉnh tại các vị trí có tiềm năng; tập trung thu hút
đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối không gây phát thải khí nhà kính; điện khí) và năng lượng
mới.
c) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền
vững
Xây dựng lối sống xanh, hài hòa với thiên nhiên để nâng
cao chất lượng cuộc sống. Thực hiện đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới gắn với
các mục tiêu tăng trưởng xanh, bền vững; tạo lập văn hóa tiêu dùng bền vững trong
bối cảnh hội nhập với thế giới.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng điện lực, thủy lợi,
cấp thoát nước, các khu, cụm công nghiệp, các công trình bảo vệ môi trường. Tỷ
lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy
định: Trên 50% đối với đô thị loại II trở lên, trên 20% đối với đô thị còn lại;
100% khối lượng nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tỷ lệ thu
gom chất thải rắn đạt khoảng 90% vào năm 2030.
- 100% các siêu thị, trung tâm thương mại sử dụng
các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường thay thế cho các sản phẩm bao bì
nhựa dùng một lần, khó phân hủy. Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất
sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Từng bước chuyển đổi sử dụng các loại phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; phát triển hạ tầng sạc điện đáp ứng nhu
cầu của người dân, doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư đóng mới, nhập khẩu, chuyển
đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng dụng điện,
năng lượng xanh.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 1,7-1,8%.
- Các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp
IV đồng bằng; các tuyến đường huyện được cứng hóa 100%, đạt tiêu chuẩn tối
thiểu cấp V đồng bằng; xây dựng đồng bộ mạng lưới điểm “đấu nối” vào các
tuyến cao tốc, quốc lộ; tiếp tục triển khai có hiệu quả nhiệm vụ phát triển đô
thị tăng trưởng xanh theo hướng thông minh, bền vững, đồng bộ với Quy hoạch
tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc
bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu của người dân với biến đổi
khí hậu
Nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống
chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội
phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển, không để ai bị bỏ
lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt
trên 98%, dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt trên 80%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân hàng năm
01%.
- Tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 100%
số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí, đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2023 - 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gồm 18
nhóm nhiệm vụ, hoạt động cụ thể triển khai các nhiệm vụ, hoạt động được giao
cho cấp địa phương thực hiện, phối hợp thực hiện tại Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
1. Góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp
luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với các mục tiêu
tăng trưởng xanh, bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ, hoạt động
1.1. Rà soát, kiến nghị Trung ương hoàn thiện đồng
bộ khung cơ chế, chính sách, pháp luật thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng xanh; tích hợp tăng trưởng xanh vào các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các ngành, lĩnh
vực, lãnh thổ theo hướng tăng cường tính liên ngành, liên vùng, thúc đẩy các
ngành xanh, giảm phát thải khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm, sử dụng hiệu
quả tài nguyên, ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, nâng cao khả năng chống
chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai, chú trọng các vùng dễ bị
tổn thương.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong giám sát, đánh giá thực hiện
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và mức độ xanh hóa của nền kinh tế.
2. Truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức,
bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
2.1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật (đã
được sửa đổi như: Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn) về văn hóa sống xanh, lối
sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
2.2. Truyền thông về các chuẩn mực, giá trị văn hóa
sống xanh, lối sống xanh trong ngành giáo dục, cộng đồng dân cư và các đơn vị
cơ quan, doanh nghiệp.
3. Phát triển nguồn nhân lực và việc làm xanh,
bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
3.1. Tổ chức thực hiện việc giảng dạy lồng ghép và tích
hợp nội dung tăng trưởng xanh vào các hoạt động ở các cấp học.
3.2. Tăng cường công tác giáo dục và đào tạo các ngành
nghề xanh, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị điều hành về tăng trưởng xanh.
4. Huy động nguồn lực tài chính và thúc đẩy đầu
tư cho tăng trưởng xanh, bao gồm: 03 nhóm nhiệm vụ cụ thể
4.1. Rà soát, kiến nghị Trung ương hoàn thiện đồng
bộ cơ chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, chủ
động huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh.
4.2. Nghiên cứu kiến nghị Trung ương xây dựng chính
sách, công cụ về huy động nguồn lực cho tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh.
4.3. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính xanh, tài
chính khí hậu, tài chính bền vững.
5. Khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, bao
gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
5.1. Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên đầu tư cho khoa
học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
5.2. Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên chuyển đổi
số.
6. Hội nhập và hợp tác quốc tế, bao gồm 03 nhóm
nhiệm vụ cụ thể
6.1. Đẩy mạnh và đổi mới phương thức thông tin
tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chương trình tuyên truyền cụ
thể nhằm phổ biến, cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp về thị trường nước ngoài,
các Hiệp định FTA thế hệ mới, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu,...
6.2. Tổ chức các lớp tập huấn về hội nhập kinh tế
quốc tế cho đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân, cán bộ, công chức,
viên chức phụ trách hội nhập kinh tế quốc tế, đối tượng khác có liên quan.
6.3. Thực hiện hiệu quả các chương trình hợp tác đã
ký kết; xây dựng các chương trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây
dựng chương trình phối hợp hành động chung giữa các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
7. Bình đẳng trong chuyển đổi xanh: Đảm bảo các
nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là các chủ thể bị ảnh hưởng khi cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, các nhóm yếu thế (phụ nữ, trẻ
em, người dân tộc thiểu số, người nghèo, người khuyết tật, người già) được tiếp
cận bình đẳng các cơ hội, thông tin, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội
cơ bản, phù hợp với các lĩnh vực, việc làm mới trong quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế xanh, bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
7.1. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo
trên địa bàn tỉnh.
7.2. Thúc đẩy thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ cho các nhóm yếu thế (gồm: Phụ nữ, người dân tộc thiểu số, người khuyết
tật, người nghèo, người già) và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
8. Năng lượng: Bảo đảm an ninh năng lượng trên
cơ sở phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng, khai thác và sử dụng tiết kiệm
các nguồn năng lượng, giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch, đẩy mạnh khai
thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả sử
dụng điện tiến tới xây dựng lưới điện thông minh, bao gồm 06 nhóm nhiệm vụ cụ thể
8.1. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của cộng đồng, doanh nghiệp về những cơ hội, lợi ích của việc
triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng mới, năng
lượng tái tạo, sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
8.2. Thúc đẩy chuyển dịch năng lượng, phát triển và
sử dụng năng lượng tái tạo hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xanh; tăng
cường chất lượng cung cấp điện trong hệ thống điện, đảm bảo khả năng vận hành
linh hoạt theo điều độ hệ thống điện.
8.3. Thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm đảm bảo an ninh năng lượng cho sản
xuất và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
8.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài
chính xanh, bền vững để đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng
năng lượng hiệu quả.
8.5. Theo dõi, phối hợp với địa phương và các Sở, Ngành
có liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan nhằm đẩy nhanh
tiến độ, hoàn thành các dự án năng lượng tái tạo, các dự án điện gió, điện mặt
trời trên địa bàn tỉnh
8.6. Triển khai xây dựng và ban hành Kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
9. Công nghiệp: Xanh hóa các ngành hiện có và
phát triển các ngành công nghiệp xanh mới trên cơ sở nâng cao hiệu suất và hiệu
quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng, từng bước hạn chế các
ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, tạo điều kiện
phát triển các ngành sản xuất xanh mới, bao gồm 07 nhóm nhiệm vụ cụ thể
9.1. Thu hút đầu tư, phát triển các ngành sản xuất xanh
mới, hạn chế phát triển các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường. Chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát
hoạt động theo kinh nghiệm thực hành tốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm phát
thải, cải thiện môi trường sinh thái.
9.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp. Yêu cầu các cụm
công nghiệp tạm dừng hoạt động nếu không thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung.
9.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm
tiêu hao năng lượng trong quá trình sản xuất.
9.4. Thu hút đầu tư mới để phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp sinh thái, làng nghề bền vững, phát triển kinh tế tuần hoàn.
9.5. Rà soát, nghiên cứu kiến nghị Trung ương hoàn thiện
thể chế chính sách về chuyển đổi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
hướng sinh thái, góp phần quan trọng cùng cả nước hướng tới mục tiêu phát thải
ròng về “0” vào năm 2050.
9.6. Xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết các
khu công nghiệp theo hướng sinh thái.
9.7. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô điện, xe máy điện giai đoạn 2022 -
2030 và tầm nhìn đến 2050.
10. Giao thông vận tải và dịch vụ logistics:
Xanh hóa các lĩnh vực giao thông hiện có và mở rộng giao thông xanh trên cơ sở
tăng cường đầu tư hiện đại hóa các hệ thống, mạng lưới giao thông, phương tiện
theo hướng xanh, thông minh có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và
thiên tai, phát triển giao thông công cộng, dịch vụ logistics, bao gồm 03 nhóm
nhiệm vụ cụ thể
10.1. Thúc đẩy chuyển đổi sang phương tiện giao
thông công cộng, phương tiện giao thông vận tải sử dụng năng lượng sạch; phát
triển công nghiệp sản xuất phương tiện sử dụng năng lượng thân thiện với môi
trường.
10.2. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông
vận tải theo hướng tăng cường khả năng kết nối và thúc đẩy phát triển vận tải
đa phương thức. Phát triển kết cấu hạ tầng logistics theo hướng xanh.
10.3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động giao thông
vận tải.
11. Xây dựng: Thúc đẩy đô thị hóa theo hướng đô
thị xanh, thông minh, hạ tầng đô thị có năng lực chống chịu với biến đổi khí
hậu, đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái, bao gồm 07 nhóm nhiệm vụ cụ thể
11.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, phát thải các-bon thấp, có năng
lực chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai dựa trên nền tảng
công nghệ số.
11.2. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án phát triển công trình xanh giai đoạn 2023 - 2030.
11.3. Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng xanh, thân thiện với môi trường; sử dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết
kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ô nhiễm môi
trường.
11.4. Phát triển các khu công nghiệp - đô thị gắn
với du lịch sinh thái.
11.5. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ trong phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xanh, sử dụng nguyên vật
liệu tái chế, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
11.6. Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ tầng xanh, thông minh, có năng lực chống
chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai.
11.7. Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức cho
các đối tượng liên quan trong lĩnh vực công trình xanh.
12. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phát
triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh, sạch, bền
vững, thông minh, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh
của sản xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu vật
nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và áp dụng các quy trình, công
nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên
thiên nhiên...; đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững. Xây dựng nông thôn mới có lối sống hòa hợp
với môi trường và thiên nhiên theo các tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát
triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú
trọng quản lý rủi ro thiên tai, chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường, bao gồm 06 nhóm nhiệm vụ cụ thể
12.1. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xanh, thông minh,
giảm mạnh phát thải khí nhà kính gắn với việc công nhận chứng chỉ carbon trong
nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng
với biến đổi khí hậu, cung cấp sản phẩm hữu cơ đáp ứng yêu cầu thị trường trong
nước và quốc tế.
12.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo cụm
ngành, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản
xuất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông
nghiệp, giảm ô nhiễm, đảm bảo an toàn thực phẩm.
12.3. Xây dựng nông thôn mới có lối sống hòa hợp
với môi trường và thiên nhiên. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa
giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên
tai, chống chịu với biến đổi khí hậu, thiên tai và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất ở nông thôn
theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát triển các sản phẩm OCOP xanh, du lịch nông
thôn bền vững, thân thiện với môi trường.
12.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
12.5. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi liên
kết đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực khác và đảm bảo an
ninh nguồn nước, năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống người dân.
12.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng xanh, thông minh, tuần
hoàn, bền vững, chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai.
13. Quản lý chất thải và quản lý chất lượng
không khí: Tăng cường công tác quản lý chất thải theo mô hình quản lý tổng hợp,
tuần hoàn, coi chất thải là tài nguyên, nguyên liệu sản xuất; thực hiện các
giải pháp quản lý chất lượng không khí hiệu quả, bao gồm 12 nhóm nhiệm vụ cụ thể
13.1. Rà soát, bổ sung quy định về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp theo các văn bản của Trung
ương; ban hành quy định về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn theo khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế trên địa bàn tỉnh và các hướng dẫn của Trung ương; ban hành quy
định mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
13.2. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở
vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt; triển khai phân loại, thu gom, vận chuyển, tái
chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả; mở
rộng mạng lưới thu gom, đảm bảo thu gom được hầu hết lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh, nhất là đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa.
13.3. Triển khai thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng
03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh: Khu xử lý rác
thải Châu Hưng (cụm Bạc Liêu - Hòa Bình - Vĩnh Lợi); khu xử lý rác thải
cụm Giá Rai - Đông Hải; khu xử lý rác thải cụm Phước Long - Hồng Dân.
13.4. Rà soát thực hiện quy trình đóng cửa bãi chôn
lấp đảm bảo theo quy định đối với các bãi rác tập trung hiện hữu trên địa bàn
tỉnh sau khi kêu gọi đầu tư và đưa vào vận hành chính thức 03 khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tập trung.
13.5. Đầu tư xây dựng, cải tạo các trạm trung
chuyển, điểm tập kết đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường (không
bố trí, xây dựng trạm trung chuyển cố định tại khu vực đô thị).
13.6. Nghiên cứu và triển khai công nghệ tái chế,
tái sử dụng, xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc, sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học thành các nguyên
liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
13.7. Ban hành cơ chế, chính sách về ưu đãi, huy
động nguồn lực cho quản lý, thu gom, xử lý chất thải, các định mức kinh tế kỹ
thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
13.8. Triển khai thu hút đầu tư các dự án khu xử lý
rác thải tập trung theo quy hoạch; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn, thực
hiện các chính sách, quy định về thu gom, xử lý chất thải.
13.9. Tập trung đầu tư hệ thống xử lý nước thải cụm
công nghiệp (CCN) do huyện quản lý, phấn đấu xử lý dứt điểm tình trạng thiếu
khu xử lý nước thải tập trung; đầu tư hệ thống xử lý nước thải đô thị đồng bộ,
đảm bảo đến năm 2030, 100% CCN, đô thị có hệ thống xử lý nước thải.
13.10. Quan trắc, đánh giá định kỳ chất lượng không
khí, khí thải cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Quản lý, kiểm soát và giảm
thiểu ô nhiễm không khí từ hoạt động của các nguồn: Khu công nghiệp, hoạt động giao
thông, khu vực đông dân cư,.... Đầu tư các trạm quan trắc tự động đối với môi
trường không khí xung quanh tại các Khu công nghiệp, khu đô thị lớn kết nối truyền
dữ liệu môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm kịp thời phát hiện các
điểm xả khí thải vượt quy chuẩn ra môi trường.
13.11. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
13.12. Thực hiện rà soát, lập danh mục cơ sở phát
thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh.
14. Quản lý tài nguyên nước, tài nguyên đất đai,
đa dạng sinh học: Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước, tài nguyên đất
đai và đa dạng sinh học, đảm bảo an ninh tài nguyên nước trên cơ sở bảo vệ, sử
dụng hiệu quả tài nguyên nước, thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên đất và bảo
vệ môi trường đất, khắc phục tình trạng suy thoái đất và hoang mạc hóa; tăng
cường bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, chống chịu và thích ứng
phó với biến đổi khí hậu, bao gồm 06 nhóm nhiệm vụ cụ thể
14.1. Ban hành các quy định nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác sử dụng tài nguyên nước
14.2. Quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng
tài nguyên nước và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý về tài nguyên hước
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
14.3. Xây dựng và ban hành Quy hoạch, Kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên đất; khắc phục tình trạng suy thoái đất; xử lý, phục hồi ô nhiễm hóa
chất tồn lưu trong đất.
14.4. Đầu tư xây dựng các công trình chuyển nước,
trữ nước, cấp nước sinh hoạt, cân đối nguồn nước ngọt, đặc biệt là các khu vực
thường xuyên xảy ra tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn. Cải thiện hệ thống cấp
nước sinh hoạt đô thị, nông thôn. Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
14.5. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công
trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai theo phương án phát triển thủy
lợi của tỉnh; sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; đê điều và phòng
chống thiên tai; đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực.
14.6. Thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài
nguyên nước, tài nguyên đất, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu.
15. Phát triển kinh tế biển: Thực hiện xanh hóa
các ngành hiện có và phát triển các ngành kinh tế biển xanh trên cơ sở đẩy mạnh
liên kết các ngành kinh tế biển gắn với các trung tâm kinh tế biển; phát triển khu
kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển, các mô hình kinh tế biển xanh; bảo
vệ và phục hồi các hệ sinh thái, đa dạng sinh học ven biển, bao gồm 05 nhóm
nhiệm vụ cụ thể
15.1. Phát triển liên kết các ngành kinh tế biển
gắn với các trung tâm kinh tế biển, phát triển khu công nghiệp ven biển.
15.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Phòng,
chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến
năm 2025” tại Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính
phủ để giảm sản lượng đánh bắt thủy, hải sản xuống mức sản lượng bền vững tối
đa, tuân thủ các quy định liên quan đến gỡ bỏ thẻ vàng IUU.
15.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách, hỗ trợ thúc đẩy phát
triển năng lượng tái tạo vùng biển: Điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,
năng lượng sóng biển,.... đến các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
15.4. Triển khai ứng dụng các cơ chế, chính sách để
gia tăng vận tải biển quốc tế và nội địa.
15.5. Điều tra, đánh giá và đề xuất giải pháp bảo
tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
16. Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và mua sắm xanh:
Đẩy mạnh mua sắm công xanh, dịch vụ công xanh và các chương trình dán nhãn để
điều chỉnh hành vi tiêu dùng, có 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
16.1. Thúc đẩy các chương trình dán nhãn năng
lượng, nhãn sinh thái, nhãn xanh; nghiên cứu, triển khai nhãn các-bon, dấu vết
các-bon đối với các hàng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng xanh của thị
trường trong nước và quốc tế.
16.2. Đẩy mạnh mua sắm công xanh, tích hợp các tiêu
chí mua sắm xanh vào quá trình lựa chọn nhà thầu; tập trung đào tạo nghiệp vụ mua
sắm công xanh; đổi mới hoạt động dịch vụ công theo hướng xanh.
17. Y tế, bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
17.1. Xây dựng nền y tế xanh, thông minh, bền vững.
17.2. Thúc đẩy công tác chăm sóc sức khỏe .cộng
đồng theo hướng nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và ô nhiễm
không khí của người dân.
18. Du lịch, bao gồm 02 nhóm nhiệm vụ cụ thể
18.1. Rà soát, nghiên cứu kiến nghị Trung ương hoàn
thiện thể chế, chính sách quản lý phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh
và bền vững.
18.2. Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch theo
hướng tăng trưởng xanh (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp
và nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo gắn với phát triển kinh tế biển xanh,
du lịch thể thao mạo hiểm đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh...), phát
triển sản phẩm du lịch xanh.
(Kèm theo danh mục nhiệm vụ, hoạt động cụ thể
tại Phụ lục I).
IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh giai đoạn 2023 - 2030 bao gồm:
- Ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương, chính sách ưu đãi về thuế.
- Hỗ trợ quốc tế: vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh.
- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân:
Tín dụng xanh, trái phiếu doanh nghiệp xanh, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
cho tăng trưởng xanh, thu từ trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín
chỉ các-bon.
- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: vốn
huy động công - tư cho các dự án xanh, các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục
tiêu tăng trưởng xanh, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực, hiện Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng
năm của các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước hiện hành và được lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, lồng ghép trong các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án khác có
liên quan.
3. Bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách để triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động; bố trí kinh phí tổ chức đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm,... cũng
như bố trí kinh phí để tổ chức giám sát quá trình thực hiện, tổ chức thu thập
số liệu, xây dựng các báo cáo đánh giá định kỳ hàng năm và báo cáo giám sát
tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu tăng trưởng xanh. Trên cơ sở theo
khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức triển khai
thực hiện và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về tăng trưởng xanh của tỉnh,
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh.
- Lồng ghép các mục tiêu tăng trưởng xanh vào Quy
hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Đồng thời, thực hiện giám sát, đánh
giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết thực hiện Kế
hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền huy động tối đa mọi nguồn lực
của nhà nước và xã hội hóa để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu và nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh.
c) Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí của
các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước
hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với
những nội dung chi thường xuyên do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
d) Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Bạc Liêu và Báo Bạc Liêu chịu trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức của xã hội về tăng trưởng xanh; tuyên truyền Kế hoạch hành động và tình
hình thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh.
đ) Các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thực
hiện quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế
hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của ngành, địa phương;
- Trên cơ sở các mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu tại Kế hoạch này, giao Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể
thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phân
công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Tổ chức triển
khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch
theo thẩm quyền, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Chủ động xây dựng, thực hiện các giải pháp tăng
trưởng xanh ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
triển khai đồng bộ chương trình chuyển đổi số; xây dựng các chương trình tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, năng lực; hướng dẫn thực hiện các thực hành tốt, đào
tạo về tăng trưởng xanh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt 'Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, cộng đồng dân cư tuyên truyền cho người dân về vai
trò, vị trí và ý nghĩa của tăng trưởng xanh, góp phần đưa tăng trưởng xanh
thành ứng xử văn hóa, lối sống hàng ngày; tăng cường giám sát thực thi công vụ,
phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
g) Cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm tích cực phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động thực hiện, đề xuất các sáng kiến
thúc đẩy tăng trưởng xanh, tham gia vào quá trình giám sát và đánh giá thực hiện
Kế hoạch.
2. Giám sát - Đánh giá - Báo cáo
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ báo cáo nội
dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện
tăng trưởng xanh lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, báo cáo kết quả thực hiện, nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và
đề xuất giải pháp thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 14/11
hàng năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện Kế
hoạch định kỳ hàng năm theo quy định.
- Khuyến khích sự tham gia cộng đồng doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội, người dân... cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, khó khăn thì các Sở, Ban, Ngành tỉnh, đơn vị có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|