ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 05 tháng 11
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIỆT HẠI DO HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM
2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Công văn số 6708/BNN-TCTT ngày
12/9/2019 về việc chuẩn bị công tác phòng, chống xâm nhập mặn mùa khô năm 2019
- 2020; Chỉ thị số 8008/CT-BNN-TCTL ngày 25/10/2019 về việc tăng cường thực hiện
các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ
sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiệt hại do hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Nhằm chủ động thực hiện các giải pháp
phòng, chống thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; nâng cao năng lực
chỉ huy, điều hành xử lý tình huống của các cấp, các ngành có liên quan và ý thức
của nhân dân về ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Qua đó, hạn chế
đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra, góp phần ổn
định sản xuất, đời sống của người dân và phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Đảm bảo đa số người dân trên địa
bàn tỉnh nắm được thông tin, tác hại do ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn để chủ động thực hiện các biện pháp ứng phó.
- Triển khai biện pháp ứng phó với
tình trạng thiếu nước, thiếu điện trong sản xuất và sinh hoạt; nước mặn xâm nhập
vào nội đồng; phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng, chống dịch bệnh trên người,
gia súc, gia cầm và tôm nuôi.
- Phân công nhiệm vụ các ngành, đơn vị,
địa phương có liên quan trong việc triển khai giải pháp ứng phó với tác động của
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH
HÌNH MÙA KHÔ NĂM 2019 - 2020
Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia, tổng lượng mưa từ nay đến cuối năm 2019 ở các khu vực Nam
Trung Bộ và Nam Bộ thấp hơn trung bình nhiều năm từ 10 - 30%, các khu vực khác ở
mức xấp xỉ hoặc cao hơn trung bình nhiều năm. Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2020,
trên cả nước lượng mưa phổ biến ở mức xấp xỉ và cao hơn trung bình nhiều năm,
tháng 4 năm 2020 phổ biến thấp hơn trung bình nhiều năm từ 10 - 25%. Dòng chảy
trên các sông, suối từ tháng 11 năm
2019 đến tháng 4 năm 2020 các khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ thiếu hụt so với
trung bình nhiều năm từ 20 - 50%. Với thực trạng nguồn nước hiện tại và thông
tin nhận định khí tượng, thủy văn, khả năng sẽ xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2019 - 2020 ở nhiều vùng trên cả nước, đặc biệt xâm nhập mặn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sẽ ở mức sớm hơn và nặng hơn so với trung bình nhiều
năm.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực trạng sản
xuất, đời sống của nhân dân và công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
Quy hoạch hệ thống thủy lợi Cà Mau gồm
02 vùng Nam Cà Mau và Bắc Cà Mau, với 23 tiểu vùng (05 tiểu
vùng thủy lợi Bắc Cà Mau và 18 tiểu vùng thủy lợi Nam Cà
Mau). Tỉnh đã phê duyệt 17/23 dự án đầu tư xây dựng hệ thống tiểu vùng. Trong
đó, đã đầu tư khép kín 01 tiểu vùng (tiểu vùng III - Bắc Cà Mau), các tiểu vùng còn lại chưa được
khép kín, do thiếu vốn. Việc đầu tư nâng cấp đê biển, đê
sông, xây dựng cống, nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng được tập trung thực
hiện. Tuy nhiên, do Cà Mau có 03 phía giáp biển; hệ thống thủy lợi (đê biển Đông, đê biển Tây, đê sông, cống,
kênh mương nội đồng) chưa được đầu tư đồng bộ; sản xuất và sinh hoạt phụ thuộc
hoàn toàn vào nước mưa và nước ngầm, không có nước ngọt bổ
sung trong mùa khô. Với nhận định hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019 - 2020
ở mức sớm hơn và nặng hơn trung bình nhiều năm sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt, phòng cháy, chữa cháy rừng
và nguy cơ nước mặn xâm nhập vào nội đồng rất cao, tác động bất lợi đến sản xuất,
đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trên cơ sở dự
báo diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn và đặc điểm tình hình địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau xác định một số vấn đề tập trung thực hiện như sau:
1.1. Về cấp nước sinh hoạt:
Do sản xuất và sinh hoạt của người dân
nông thôn phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa và nước ngầm,
không có nước ngọt bổ sung trong mùa khô. Khi hạn hán đến sớm, nguồn nước mặt cạn
kiệt, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, dẫn đến mực nước
và chất lượng nước ngầm giảm sút. Theo số liệu thống kê, số hộ dân nông thôn
226.000 hộ; tỷ lệ hộ dân được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh 91,31%, tương
đương 206.000 hộ; tỷ lệ hộ dân thiếu nước và chưa chủ động
được nguồn nước sinh hoạt 8,7%, tương đương 20.000 hộ. Nhận định có khoảng
13.500 hộ dân tại một số khu vực chưa tiếp cận được nguồn nước nối mạng và
không có nguồn nước ngầm để khai thác sẽ thiếu hụt nước sinh hoạt nghiêm trọng;
cụ thể: Các xã: Quách Phẩm Bắc, Trần Phán, Tân Duyệt, huyện
Đầm Dơi (1.000 hộ); các xã: Trần Hợi, Khánh Bình, Khánh Bình Đông, huyện Trần
Văn Thời (2.000 hộ); các xã: Tân Lộc, Tân Lộc Bắc, Tân Lộc Đông, Tân Phú, huyện
Thới Bình (3.000 hộ); các xã Nguyễn Việt Khái, Phú Thuận, huyện Phú Tân (1.000
hộ); các xã: Định Bình, An Xuyên, thành phố Cà Mau (1.000 hộ); các xã: Đất Mũi,
Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển (1.500 hộ); các xã: Hưng Mỹ, Đông Hưng, Đông Thới,
huyện Cái Nước (2.000 hộ); các xã Khánh Hòa, Nguyễn Phích, Khánh An, huyện U
Minh (1.000 hộ), các xã Tam Giang, Đất Mới, huyện Năm Căn (1.000 hộ). Bên cạnh
đó, khu vực Hòn Chuối, các hộ dân cũng gặp khó khăn về nguồn nước ngọt. Riêng
khu vực thành thị và các khu dân cư tập trung, do có hệ thống nước nối mạng,
nên không thiếu nước sinh hoạt.
1.2. Về sản xuất và phòng, chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi:
a) Đối với sản xuất lúa:
- Đến nay, toàn tỉnh đã xuống giống
51.610 ha/77.236 ha lúa, đạt 66,82% kế hoạch năm 2019 (trong đó, có 11.330
ha/36.071 ha lúa đông xuân, đạt 31,41% kế hoạch; 37.238
ha/38.050 ha lúa - tôm, đạt 97,87% so kế hoạch và 3.043 ha/3.115 ha lúa mùa, đạt
97,69% so kế hoạch). Hiện còn 25.625 ha chưa xuống giống, tương đương 33,18 %,
chủ yếu lúa đông xuân. Lúa đông xuân tập trung tại Tiểu vùng II và III Bắc Cà Mau, có hệ thống thủy lợi cơ bản khép kín, chủ yếu trữ nước mưa,
không có nguồn nước ngọt bổ sung vào mùa khô. Do đó, khi hạn hán sớm hơn và nặng
hơn trung bình nhiều năm, nước ở hệ thống kênh rạch khô cạn nhanh, nước mặn xâm
nhập nội đồng, dẫn đến thiếu nguồn nước ngọt tưới bổ sung. Diện tích lúa - tôm
tập trung vùng Quản lộ Phụng Hiệp và vùng Nam Cà Mau, với hệ thống thủy lợi
chưa được khép kín. Vì vậy, khi hạn hán, mực nước trên hệ thống kênh xuống thấp,
thủy triều dâng cao, nước mặn xâm nhập nội đồng, gây thiệt hại trong sản xuất.
- Kế hoạch năm
2020, toàn tỉnh gieo trồng 111.022 ha lúa, trong đó có 35.941 ha lúa hè thu,
36.050 ha lúa - tôm, 3.090 ha lúa mùa và 35.941 ha lúa đông xuân. Nếu nắng hạn tiếp tục kéo dài, thời vụ xuống giống lúa hè thu năm 2020 sẽ
trễ hơn, dẫn đến xuống giống lúa vụ đông xuân trễ, nên sẽ thiếu nước ngọt vào
cuối vụ sản xuất. Mặt khác, thời vụ sản xuất lúa - tôm năm 2020 cũng sẽ chậm
hơn trung bình nhiều năm, nên có thể bị giảm năng suất hoặc bị thiệt hại do nước
mặn xâm nhập.
b) Về nuôi trồng thủy sản:
Diện tích nuôi thủy sản của tỉnh năm
2019 đạt 302.000 ha, trong đó diện tích nuôi tôm khoảng 280.000 ha, bao gồm
9.500 ha tôm nuôi công nghiệp, 134.000 ha tôm quảng canh cải tiến, 30.000 ha
tôm - rừng, 43.000 ha tôm - lúa, 63.500 ha tôm quảng canh, còn lại 22.000 ha
nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Do nhiệt độ nước tăng, nước mặn xâm nhập sâu vào
nội đồng, không có nguồn nước ngọt bổ sung, nên dự báo độ mặn tại các ao đầm
nuôi tôm sẽ trên 40‰, vượt ngưỡng sinh trưởng của tôm; đồng thời các yếu tố môi
trường khác thay đổi theo, dẫn đến tỷ lệ tôm nuôi bị hao hụt
cao, tôm chậm lớn, chi phí sản xuất cao, tôm dễ bị bệnh (đóng rong, đen mang, đốm
trắng, hoại tử gan tụy,...), gây thiệt hại cho người nuôi tôm.
c) Về chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Tổng đàn heo trên địa bàn tỉnh khoảng
109.000 con và đàn gia cầm khoảng 2,36 triệu con (đến tháng 10/2019). Do nhiệt
độ không khí tăng, thiếu nước ngọt, khả năng đề kháng của gia súc, gia cầm giảm,...dẫn
đến dễ phát sinh dịch bệnh, nhất là các bệnh nguy hiểm như: Bệnh Dịch tả heo
Châu Phi tiếp tục diễn biến phức tạp, heo tai xanh, bệnh lở mồm long móng trên
gia súc và bệnh cúm gia cầm.
d) Về phòng cháy, chữa cháy rừng:
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn
tỉnh 164.638 ha, trong đó khu vực U Minh Hạ và các cụm đảo 53.864 ha (có rừng
39.101 ha), đây là 02 đối tượng rừng dễ cháy cần phải đặc biệt quan tâm. Dự báo
hạn hán năm 2019 - 2020 đến sớm và ở mức nặng hơn trung
bình nhiều năm, nên nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. Bên cạnh đó, nước trong hệ thống kênh mương cạn nhanh, nếu xảy ra cháy rừng, sẽ thiếu nước
chữa cháy.
1.3. Về giao thông đường thủy và sạt
lở đất do các sông rạch bị cạn nước:
Cà Mau là tỉnh có hệ thống kênh, rạch
chằng chịt, toàn tỉnh hiện có trên 8.000 km kênh mương các cấp, nhu cầu đi lại
bằng đường thủy của người dân rất lớn với trên 100 nghìn phương tiện thủy tham
gia hoạt động trên các tuyến giao thông thủy của tỉnh. Tuy nhiên, tình trạng
các tuyến giao thông thủy không đồng cấp, đầu tư chưa đồng bộ, công tác nạo vét
chưa thường xuyên dẫn đến bồi lắng, một số tuyến bị khô cạn
vào mùa khô làm ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông đi lại của người dân. Đặc
biệt, khi xảy ra hạn hán, một số tuyến sông, rạch bị cạn nước gây ra hiện tượng
sạt lở đất do mất cân bằng phản áp, làm hư hỏng, sụp lún nhiều tuyến đường giao
thông nông thôn, điển hình trong đợt hạn hán xảy ra vào cuối năm 2015, đầu năm
2016, các địa phương bị ảnh hưởng nhiều nhất là các huyện Trần Văn Thời và U Minh.
1.4. Về cung cấp điện:
Hệ thống lưới điện nông thôn được ưu
tiên đầu tư, trong giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tư 509 km đường dây trung thế,
677 km đường dây hạ thế, 10.805 kVA trạm biến áp với tổng vốn đầu tư 256 tỷ đồng,
đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân, góp phần tăng nhanh tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện và giảm tỷ lệ hộ sử dụng điện chia hơi. Trong
đó, lưới điện 3 pha phục vụ nuôi tôm công nghiệp được ưu tiên đầu tư. Khi nắng
hạn kéo dài, các hồ chứa nước phục vụ thủy điện trên toàn quốc sẽ cạn kiệt, dẫn
đến tình trạng thiếu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, nhất là điện phục vụ
nuôi tôm công nghiệp, các xí nghiệp chế biến thủy sản và các công trình trọng
điểm, cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
1.5. Về phòng, chống dịch bệnh trên người:
Cơ sở vật chất ngành y tế từ tuyến tỉnh
đến cơ sở được đầu tư, mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân
dân. Đến tháng 10/2019, toàn tỉnh có 4.192 giường bệnh. Mạng lưới y tế dự phòng
được củng cố, hoạt động y tế dự phòng được tăng cường, giám sát dịch bệnh chặt
chẽ, không để dịch bệnh xảy ra. Cơ sở vật chất phục vụ y tế dự phòng được quan
tâm đầu tư. Nguồn nhân lực và chất lượng đội ngũ y bác sỹ đã tăng đáng kể trong
các năm qua. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ngành y tế được tăng cường, đã
thực hiện được nhiều kỹ thuật y học và vận hành các trang thiết bị
y tế hiện đại phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Công tác xã
hội hóa về y tế được mở rộng. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng.
Tính từ đầu năm đến ngày 11/10/2019, đã xảy ra 30 ca bệnh viêm não (tăng 11,1%
so cùng kỳ); 903 ca bệnh sốt xuất huyết (tăng 135,8% so cùng kỳ); 2.134 ca hội
chứng tay chân miệng (tăng 271,1 % so cùng kỳ). Khi nắng nóng kéo dài, dự báo
các bệnh thường xuất hiện vào mùa hè sẽ tăng hơn trung bình nhiều năm.
2. Giải pháp thực
hiện:
2.1. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền:
- Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các Cơ quan Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm
2019-2020; những tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của Nhân dân và các
biện pháp phòng, chống thiệt hại để các tổ chức, cá nhân và
cộng đồng dân cư chủ động thực hiện.
- Đài Khí tượng Thủy văn Cà Mau thường
xuyên cập nhật diễn biến thời tiết, nguồn nước, nhận định tình hình hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, thông báo đến các cấp, các
ngành có liên quan và người dân để chủ động ứng phó kịp thời.
2.2. Về đảm bảo nước phục vụ dân sinh:
- Các cấp, các ngành có liên quan
tăng cường khuyến cáo người dân sử dụng nước sinh hoạt tiết kiệm; chủ động dự
trữ nước mưa; hạn chế tối đa việc khai thác nước ngầm tại
khu vực đã có công trình cấp nước tập trung; xử lý, trám lấp giếng khoan hư hỏng,
không sử dụng để tránh nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.
- Công ty Cổ phần cấp nước Cà Mau tiếp
tục đầu tư tăng sản lượng nguồn nước, mở rộng mạng lưới đường ống và giảm tỷ lệ
thất thoát nước, đảm bảo cung cấp nguồn nước ổn định, liên
tục, đạt chất lượng phục vụ nhu cầu người dân.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình cấp nước tập trung, tại khu vực
khan hiếm nguồn nước ngọt theo kế hoạch được duyệt, góp phần giải quyết tình trạng
khó khăn về nước sinh hoạt tại các khu vực này.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau khẩn trương rà soát, hỗ trợ các dụng cụ trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt
mùa khô 2019 - 2020 cho hộ nghèo nơi không có nguồn nước ngầm sử dụng được và
nguồn nước mặt bị nhiễm mặn, phèn. Trong đó, lưu ý các khu vực đã nêu tại mục
1.1 của Kế hoạch này. Quá trình thực hiện cần phối hợp chặt
chẽ với sở, ngành, đơn vị chức năng và các tổ chức đoàn thể của tỉnh để nâng
cao năng lực hỗ trợ người dân trong việc giải quyết khó khăn về nước sinh hoạt.
2.3. Về giao thông và ứng phó sạt lở đất:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo rà soát, cắm biển báo
hiệu tốc độ, tải trọng trên các tuyến đường có nguy cơ sạt lở đất cao để
hạn chế các phương tiện có tải trọng lớn qua lại, đảm bảo lưu
thông và an toàn cho người dân.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai các giải pháp công trình, phi công trình thực hiện các dự án
phòng, chống sạt lở ven sông, đê, kè ven biển; lồng ghép
các nguồn lực để tăng cường trồng rừng ven sông, ven biển, gây bồi, tạo bãi,..
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm việc khai thác khoáng sản trái phép, nhất là
cát đất mặt ven sông, ven biển; kiểm soát tốt việc khai
thác nguồn nước ngầm, góp phần hạn chế sụt lún, sạt lở đất.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau phối hợp với sở, ngành, cơ quan chức năng đẩy mạnh
công tác thông tin, dự báo, cảnh báo để người dân chủ động
ứng phó với sạt lở; kiên quyết xử lý, ngăn chặn các công trình vi phạm, lấn chiếm
bờ sông, bờ biển; di dời người dân ra khỏi nơi có nguy cơ sạt lở đất, bảo đảm
an toàn tính mạng, tài sản người dân; nghiên cứu, có biện pháp để người dân khu vực các tuyến sông bị khô cạn nhưng chưa có lộ giao thông
có thể lưu thông, vận chuyển hàng hóa.
2.4. Về sản xuất, phòng, chống dịch
bệnh trên gia súc, gia cầm và tôm nuôi:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Cà Mau:
- Khẩn trương lập kế hoạch chống hạn,
xâm nhập mặn cụ thể đối với từng vùng, tiểu vùng và từng đối tượng khác nhau.
Trong đó, chú trọng xây dựng kế hoạch củng cố bờ bao ngăn mặn, giữ ngọt, chống
hạn cục bộ và điều tiết nước tại các
huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình và thành phố Cà Mau. Phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh Bạc Liêu xác định lịch điều tiết nước
chung khu vực thuộc hệ thống thủy lợi Quản lộ Phụng Hiệp.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công
nạo vét các công trình kênh trục, kênh tạo nguồn và hệ thống kênh cấp I, II, III do tỉnh và cấp huyện quản lý đầu tư, để kịp thời ngăn mặn, chống tràn, trữ nước, cấp thoát nước phục vụ sản xuất. Tiếp tục kiểm tra, rà soát các công trình cống đập, kênh mương, để
có kế hoạch tu sửa, nạo vét kịp thời.
- Khẩn trương triển khai nguồn vốn
Trung ương cấp bù miễn thủy lợi phí và nguồn vốn chống hạn và xâm nhập mặn,
trong đó chú trọng đến các công trình bức xúc cần nạo vét
để trữ nước kết hợp ngăn mặn, chống tràn và tạo nguồn nước
để phục vụ sản xuất.
- Theo dõi sát diễn biến thời tiết,
điều chỉnh lịch thời vụ nuôi trồng các loại hình cây, con phù hợp từng vùng, tiểu
vùng. Tích cực đẩy mạnh công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật sản xuất lúa, tôm, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, giảm chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tăng cường khuyến cáo, hướng dẫn sản
xuất đúng lịch thời vụ; bố trí cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi phù hợp với điều kiện
nguồn nước hiện có; sử dụng nước tiết kiệm và áp dụng các
giải pháp tưới tiết kiệm cho lúa và cây trồng cạn. Đối với
kế hoạch sản xuất lúa năm 2020, sau
khi thu hoạch trà lúa đông xuân 2019-2020, chỉ đạo huy động ngay phương tiện cải
tạo đất, để sớm xuống giống vụ lúa hè thu 2020, góp phần hạn chế thiếu nước cuối
vụ lúa đông xuân kế tiếp.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc,
gia cầm, nhất là bệnh Dịch tả heo Châu Phi, cúm A (H5N1, H5N7, H7N9,...) trên
gia cầm, lở mồm long móng trên gia súc, heo tai xanh, bệnh dại và bệnh trên tôm
nuôi. Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên quan tăng cường công tác thống kê, chẩn
đoán, xét nghiệm, tổng hợp thông tin tình hình dịch bệnh; kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện tốt các quy định về vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; kịp thời tiêu độc, khử trùng mầm bệnh, hướng dẫn khôi phục
sản xuất sau thiệt hại và kịp thời hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây
ra đúng quy định; xử lý nghiêm vi phạm trong chăn nuôi, mua bán, giết mổ, vận
chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm và quản lý chặt chẽ thức ăn,
thuốc thú y thủy sản và chất lượng tôm giống.
b) Sở Công Thương: chịu trách nhiệm
triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc sắp xếp các điểm mua,
bán gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ trên địa bàn tỉnh;
đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị chức năng có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
các trường hợp mua, bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm
không đúng quy định hiện hành.
c) Sở Giao thông vận tải: tăng cường
tuyên truyền, vận động các chủ phương tiện, lái xe, lái tàu không vận chuyển
gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch hoặc vận chuyển
chung với các hàng hóa khác; đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm quy định hiện hành.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: tích cực
nghiên cứu, cập nhật các quy trình sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, sản xuất giống và xử lý môi trường có hiệu
quả để chuyển giao, hướng dẫn hộ dân thực hiện có hiệu quả.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thủy văn, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng,
chống thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019 - 2020.
- Triển khai các phương án tiết kiệm
nước phục vụ sản xuất, bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp,
đảm bảo sản xuất có hiệu quả, thích nghi với điều kiện thiếu nước, hạn hán, xâm
nhập mặn.
- Tăng cường kiểm tra các vị trí đê
xung yếu, cống, đập, kịp thời xử lý các sự cố có thể xảy ra nhằm tránh nước mặn xâm nhập vào nội
đồng; đồng thời hướng dẫn nhân dân kiểm tra, chủ động gia
cố bờ bao và thực hiện các giải pháp thích hợp khác phòng tránh nước mặn xâm nhập
vào diện tích sản xuất lúa - tôm; quản lý quy hoạch chặt chẽ không để xảy ra tình trạng người dân tự phát đưa nước mặn vào vùng ngọt hóa để
nuôi tôm, xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm theo quy định.
- Huy động máy bơm nước ngọt từ các
kênh trục vào dự trữ tại các kênh nội đồng để tưới bổ sung cho lúa khi cần thiết.
- Chỉ đạo nạo vét, khơi thông hệ thống
kênh mương; phát động phong trào thủy lợi, thủy nông nội đồng ngay từ đầu mùa
khô 2019 - 2020 để trữ nước ngọt tại chỗ phục vụ sản xuất các năm sau.
- Tăng cường quản lý môi trường chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, kịp thời phát hiện và xử lý có
hiệu quả các ổ dịch bệnh mới phát sinh, tránh để lây lan ra diện rộng.
2.5. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Các chủ rừng tiếp tục rà soát, triển
khai đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2019 - 2020; chủ động xây dựng phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng; đóng cống, đắp đập giữ nước ngọt; rà soát, sửa chữa
chòi quan sát lửa, trồng cây tạo băng xanh, phát dọn băng trắng cản lửa, dọn luồng
kênh mương, ban gạt đường; bố trí máy bơm chữa cháy, phương tiện vận chuyển,
máy thông tin liên lạc,... tuyệt đối không để xảy ra cháy
rừng.
- Vườn Quốc gia U Minh Hạ và Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp U Minh Hạ kết hợp việc cảnh báo cấp độ cháy rừng, với việc khoanh vùng trọng điểm trên bản đồ và thực địa để chủ động chỉ đạo, ứng cứu trong tình huống cấp thiết. Vận động nhân dân phát dọn bờ
thửa, kênh mương, thực bì và trồng cây tạo băng xanh phòng cháy rừng, không vào
rừng trong thời gian cao điểm mùa khô, không đốt dọn đất
nông nghiệp khu vực lân cận để lửa lây lan gây cháy rừng,...
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
khẩn trương chỉ đạo các chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng,
tổ chức thẩm định, phê duyệt để triển khai thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng thực hiện
nghiêm công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục chỉ đạo phát triển mô hình
trồng rừng thâm canh để hạn chế cháy rừng.
2.6. Công tác phòng, chống cháy nổ:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn và
kiểm tra công tác phòng, chống cháy nổ mùa khô, tập trung
các khu vực có nguy cơ cháy nổ cao như: chợ, nơi tập trung dân cư,...
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau tập trung tuyên truyền, hướng dẫn người dân các biện
pháp phòng, chống cháy nổ; tăng cường kiểm tra đảm bảo an
toàn cháy nổ, nhất là nguy cơ chập điện, tuyệt đối không để cháy nổ xảy ra.
2.7. Về cung cấp điện: Sở Công Thương phối hợp với Công ty Điện lực Cà
Mau:
- Xây dựng kế hoạch cung ứng điện phù
hợp, chủ động khắc phục tình trạng thiếu điện trong mùa
khô.
- Ưu tiên điều tiết điện phục vụ các
vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu, các công trình trọng điểm và cơ quan Đảng, Nhà nước
trong thời gian cao điểm của mùa khô; thông báo rộng rãi kế hoạch cắt điện để các tổ chức, cá nhân biết và chủ động sản
xuất, kinh doanh. Trước mắt, đảm bảo cung cấp điện ổn định và liên tục đáp ứng
nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt trước, trong và sau Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2020.
- Công ty Điện lực Cà Mau chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra, sửa chữa, khắc phục
những vị trí có nguy cơ rò rỉ điện và thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo an
toàn lưới điện; đồng thời tăng cường hướng dẫn nhân dân các biện pháp đảm bảo
an toàn trong sử dụng điện, nhất là trong nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh và
phòng, chống cháy nổ do chập điện.
- Phối hợp với Tổng Công ty Điện lực
miền Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án thành phần nâng cấp và phát triển lưới điện,
góp phần đảm bảo nguồn điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa
bàn tỉnh.
2.8. Về phòng, chống dịch bệnh trên người: Giám đốc Sở Y tế chỉ
đạo đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh trên người; đảm bảo đầy đủ thuốc,
hóa chất, trang thiết bị và bố trí nhân lực đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống
dịch bệnh; quản lý chặt chẽ giá thuốc và giá các dịch vụ y tế; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các cơ sở sản xuất kinh doanh không đảm
bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y
tế... duy trì tốt việc khám bệnh, chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh, các
trường hợp ngộ độc thực phẩm...
3. Tổ chức thực
hiện:
3.1. Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau hoàn thành công tác chuẩn bị theo Kế hoạch trước ngày 15/11/2019, nhằm đảm bảo ứng phó kịp thời khi có tình
huống bất lợi xảy ra; riêng công tác thông tin tuyên truyền và phòng cháy, chữa
cháy rừng, đề nghị các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện ngay, thường
xuyên, liên tục. Báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ trước ngày
15 hàng tháng.
3.2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau: Phối hợp chặt chẽ với sở, ngành, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện đúng nội dung Kế hoạch này. Thống kê,
rà soát tình hình thiệt hại xảy ra trên địa bàn quản lý, kịp thời thực hiện các
biện pháp khắc phục thiệt hại và tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3.3. Về kinh phí thực hiện: Sử dụng
kinh phí đã giao đầu năm cho ngành, địa phương, đơn vị. Trường hợp phát sinh
kinh phí vượt khả năng cân đối, ngành, địa phương, đơn vị báo cáo Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3.4. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch
phòng, chống thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2019 -
2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị chức năng có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND (báo cáo);
- CT, các
PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Cà Mau;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
STT
|
Tên công trình
|
Địa
điểm xây dựng
|
Tiến
độ thực hiện
|
Thời gian hoàn thành (dự kiến)
|
Ghi
chú
|
A
|
CÔNG
TRÌNH NẠO VÉT
|
|
|
|
|
I
|
Danh mục Theo Quyết định số
63/QĐ-UBND ngày 15/01/2019
|
|
|
|
|
1
|
Sông Cái Su (đoạn từ Ấp tư đến ngã ba Kênh Tây)
|
xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau
|
Thi
công 95%
|
11/11/2019
|
|
2
|
Kênh Mới
|
xã Hòa Tân, thành phố Cà Mau
|
Thi
công 85%
|
22/11/2019
|
|
3
|
Kênh Láng Trâm (từ Kênh xáng Bạch
Ngưu đến Sông Trẹm)
|
Xã Tân Lộc, Thới
Bình, Hồ Thị Kỷ
|
Thi
công 80%
|
29/11/2019
|
|
4
|
Kênh Lô 11
|
Xã Tân Hải
|
Thi
công 75%
|
20/12/2019
|
|
5
|
Kênh Lộ Xe (Phú Hưng - Ngã Tư Chợ)
|
xã Phú Hưng, huyện Cái Nước
|
Thi
công 80%
|
12/12/2019
|
|
6
|
Kênh Bộ Mão
|
Xã Tân Hưng,
huyện Cái Nước
|
Thi
công 85%
|
30/11/2019
|
|
II
|
Danh mục Theo Quyết định số
2168/QĐ-UBND ngày 28/12/2018
|
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa bờ bao Kênh Đồng Trảng (bờ
Tây)
|
xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời
|
Thi
công 40%
|
17/02/2020
|
Vốn
2019-2020
|
2
|
Sửa chữa bờ
bao Kênh Xáng Cái Ngây
|
xã Hàm Rồng,
huyện Năm Căn
|
Thi
công 80%
|
31/12/2019
|
|
3
|
Sửa chữa bờ bao Kênh Ba
|
xã Viên An Đông, Ngọc Hiển
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
4
|
Sửa chữa Bờ bao tuyến Kênh Hồ
|
thị trấn Rạch Gốc, Ngọc Hiển
|
Thi
công 90%
|
12/12/2019
|
|
5
|
Sửa chữa bờ bao khu dân cư từ cầu
Nhà Diệu đến nhà Ông Đấu
|
Tân Ân, Ngọc Hiển
|
Thi
công 80%
|
12/12/2019
|
|
6
|
Sửa chữa bờ bao chống tràn khu dân
cư Ô Rô
|
Tân Ân, Ngọc Hiển
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
7
|
Sửa chữa bờ
bao tuyến Kênh Thầy Đội
|
Tam Giang Tây, huyện Ngọc Hiển
|
Thi
công 80%
|
12/12/2019
|
|
8
|
Sửa chữa bờ
bao tuyến rạch Ông Thuộc
|
xã Viên An,
Ngọc Hiển
|
Thi
công 35%
|
20/12/2019
|
|
9
|
Sửa chữa bờ bao
Kênh Sáu Hậu
|
xã Nguyễn Việt Khái, Huyện Phú Tân
|
Thi
công 30%
|
25/02/2020
|
Vốn
2019-2020
|
10
|
Sửa chữa bờ bao
Kênh Đồng Gò - Xóm Lá
|
xã Ngọc Chánh, Huyện Đầm Dơi
|
Hợp đồng
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
1 1
|
Kênh Mương Lộ (Rau Dừa - Cái Nước)
|
xã Hòa Mỹ, Hưng Mỹ, Tân Hưng Đông,
TT CN
|
Thi
công 80%
|
12/12/2019
|
|
12
|
Kênh Chống Mỹ
|
xã Hòa Mỹ
|
Thi công
85%
|
29/11/2019
|
|
13
|
Kênh Xáng Mới
1
|
xã Tân Hưng
|
Thi
công 70%
|
29/11/2019
|
|
III
|
Danh mục theo Quyết định số
747/QĐ-UBND ngày 04/5/2019
|
|
|
|
|
1
|
Nạo vét Sông Hòa Thành - Cái Ngang
(đoạn từ UBND xã đến trụ sở ấp Cái Ngang)
|
Xã Hòa Thành, thành phố Cà Mau
|
Thi
công 20%
|
25/12/2019
|
|
2
|
Nạo Vét Kênh cầu Nhum
|
Xã Hòa Thành, thành phố Cà Mau
|
Thi
công 90%
|
15/11/2019
|
|
3
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến kênh
Biện Đề
|
Xã Lợi An
|
Hợp
đồng
|
20/5/2020
|
|
4
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến kênh Giao Vàm
|
Xã Lợi An
|
Hợp
đồng
|
20/5/2020
|
|
5
|
Nạo vét Kênh Kiểm (từ Sông Trắc
Băng đến 8000)
|
Xã Trí Lực
|
Thi
công 60%
|
20/12/2019
|
|
6
|
Nạo vét Kênh Lầu
|
Xã Trí Phải
|
Thi
công 60%
|
20/12/2019
|
|
7
|
Nạo vét Kênh Bạch Ngưu (từ Kênh Hộ
Phòng đến Ranh Hạt)
|
Xã Tân Phú
|
Thi
công 30%
|
25/12/2019
|
|
8
|
Nạo vét Kênh Hộ Phòng Huyện Sử
(Từ Kênh Bạch Ngưu đến Kênh 8)
|
Xã Tân Phú
|
Thi
công 10%
|
25/12/2019
|
|
9
|
Nạo vét Kênh Trại Trú
|
Xã Thới Bình
|
Thi
công 95%
|
11/11/2019
|
|
10
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh Đường
Vét
|
Xã Tân Lộc
|
Mới
Hợp đồng
|
20/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
11
|
Nạo vét Kênh Lung Ráng
|
Xã Tân Hưng
|
Thi
công 10%
|
25/12/2019
|
|
12
|
Nạo vét Rạch Cái Rô
|
Xã Tân Hưng
|
Thi
công 30%
|
25/12/2019
|
|
13
|
Nạo vét Kênh Ranh
|
Xã Tân Hưng Đông
|
Thi
công 40%
|
10/12/2019
|
|
14
|
Kênh Liếp Rê
|
Xã Tân Hưng
|
Thi
công 55%
|
29/11/2019
|
|
15
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao sông Rạch gốc
|
TT Rạch Gốc
|
Mới hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
16
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Đốc
neo
|
Xã Viên An Đông
|
Mới
hợp đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
17
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh Lớn
|
Xã Đông Thới
|
Mới
hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
18
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Ngã Ba Bản Đá - Cái Muối
|
Xã Trần Thới
|
Mới
hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
19
|
Nạo vét Kênh Lung Ngang
|
Xã Khánh Hòa
|
Thi
công 45%
|
25/12/2019
|
|
20
|
Nạo vét Kênh Chống Mỹ
|
Xã Tân Hưng
Đông
|
Thi
công 90%
|
20/11/2019
|
|
21
|
Nạo vét Kênh Bào Quảng
|
Xã Hưng Mỹ
|
Thi
công 10%
|
25/11/2019
|
|
22
|
Kênh Lung Cỏ
|
Xã Lương Thế Trân
|
Thi
công 30%
|
20/12/2019
|
|
23
|
Nạo vét kênh Ông Di - Lô 1
|
Xã Tân Hải
|
Thi
công 90%
|
15/11/2019
|
|
24
|
Nạo vét Tuyến kênh
Lung La
|
Xã Phú Thuận
|
Thi
công 25%
|
15/12/2019
|
|
25
|
Nạo vét Tuyến kênh
Nông Trường
|
Xã Nguyễn Việt
khái
|
Thi
công 70%
|
12/12/2019
|
|
26
|
Nạo vét Kênh Lung Chim
|
Xã Phú Mỹ
|
Thi
công 25%
|
20/12/2019
|
|
27
|
Nạo vét Kênh Cá Rô - Lung
Vinh Nho
|
Xã Việt Thắng
|
Thi
công 15%
|
25/12/2019
|
|
28
|
Nạo vét Kênh Lung Am - Cái
Chim
|
Xã Phú Thuận
|
Thi
công 25%
|
25/12/2019
|
|
29
|
Nạo vét Kênh Bà Ký
|
Xã Phú Mỹ
|
Thi công 30%
|
15/12/2019
|
|
30
|
Nạo vét Kênh Rạch Vọp
|
Xã Phú Tân
|
Thi
công 70%
|
30/11/2019
|
|
31
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Bà Bường
|
Xã Tân Ân Tây
|
Thi
công 50%
|
25/12/2019
|
|
32
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch
Cá Đuối
|
xã Đất Mũi
|
Hợp
đồng
|
10/3/2020
|
Vốn 2019-2020
|
33
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch
Cá Dồ
|
Xã Viên An
Đông
|
Hợp
đồng
|
10/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
34
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Sông Cái Nhúc (đoạn từ cầu Ông Tơ đến vàm Cái Nhum)
|
Xã Tân Thành
|
Mời
thầu
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
35
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến kênh
xáng Lương Thế Trân (đoạn từ Khu Hoàng Tâm đến Sông Gành Hào)
|
Xã Lương Thế Trân
|
Thi
công 20%
|
3/2/2020
|
Vốn
2019-2020
|
36
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Năm
|
Xã Rạch Chèo
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn 2019-2020
|
37
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao ven Kênh
Xáng Cái Ngay
|
Xã Hiệp Tùng
|
Trình HSMT
|
15/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
38
|
Duy tu, sửa chữa
bờ bao tuyến Ông Tà - Ông Do
|
Xã Đất Mới
|
Trình
HSMT
|
15/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
39
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến kênh Cái Giếng
|
Xã Tân Hưng
|
Hợp
đồng
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
40
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao ven Kênh
Xáng Cái Ngay
|
Xã Hàng Vịnh
|
Hợp
đồng
|
20/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
41
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch Không
Quân
|
TT Năm Căn
|
Hợp
đồng
|
20/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
42
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch Máng Chim
|
Xã Tam Giang Đông
|
Thi
công 20%
|
20/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
43
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Bào
Vũng đoạn ấp Tân Hòa
|
Xã Tân Hưng
|
Hợp đồng
|
15/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
44
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Hóc
môn - Ông Công
|
Xã Tân Thuận
|
Hợp
đồng
|
20/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
45
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Ký Thuật
|
Xã Tạ An Khương Đông, huyện Đầm Dơi
|
Hợp
đồng
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
46
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Sáu
Đông
|
Xã Tạ An Khương Nam, huyện Đầm Dơi
|
Hợp
đồng
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
47
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Lung
Đước
|
Xã Trần Phán, Đầm Dơi
|
Hợp đồng
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
48
|
Nạo vét 03 đoạn Sông trong nội ô
thành phố Cà Mau đoạn từ cầu Phan Ngọc Hiển đến cầu Huỳnh Thúc Kháng (thuộc
các Sông Rành Hào, Sông Quản Lộ Phụng Hiệp, Kênh Xáng Cà Mau Bạc Liêu)
|
Phường: 2, 5, 7, 8, thành Phố Cà
Mau
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
IV
|
Danh mục theo Quyết định số
962/QĐ-UBND ngày 11/6/2019
|
|
|
|
|
1
|
Nạo vét Kênh Rạch Rẫy
|
Xã Lợi An
|
Thi
công 20%
|
25/12/2019
|
|
2
|
Nạo vét Kênh Ranh Hạt (ấp 5 đến ấp
9)
|
Xã Trí Lực
|
Thi
công 70%
|
12/12/2019
|
|
3
|
Nạo vét Kênh 4
|
Xã Trí Lực
|
Thi
công 10%
|
25/12/2019
|
|
4
|
Sửa chữa bờ bao
Kênh Cái Nhúc (đoạn từ Quản Lộ Phụng Hiệp đến Cầu Ông Tơ)
|
P. Tân Thành
|
Mời thầu
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
5
|
Nạo vét Kênh Thống Nhất
|
P. 9, Tân Xuyên
|
Thi
công 40%
|
25/12/2019
|
|
6
|
Duy tu, sửa chữa
bờ bao tuyến Kênh Ba
|
Xã Viên An Đông
|
Thi
công 10%
|
3/30/2020
|
Vốn
2019-2020
|
7
|
Duy tu, sửa chữa
bờ bao tuyến rạch Láng Tròn
|
Xã Viên An Đông
|
Hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
8
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Kinh Ráng
|
Xã Viên An Đông
|
Thi
công 15%
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
9
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch
Bà Bường
|
Xã Tam Giang Tây
|
Thi
công 10%
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
10
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Cả Nẩy Nhỏ
|
Xã Tam Giang Tây
|
Thi
công 10%
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
11
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Ông Linh
|
Xã Viên An
|
Hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
12
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Kênh
Bào Cá Rô
|
Xã Tam Giang Tây
|
Thi
công 30%
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
13
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Xí Nghiệp
|
Xã Tam Giang Tây
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
14
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch
Cây Me
|
Xã Viên An
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
15
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch
Ba Đình
|
Xã Đất Mũi
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
16
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến rạch Ông Nở
|
Xã Tân Ân Tây
|
Hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
17
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch Phi
Xăng - Rạch Tắc Năm Căn
|
TT Năm Căn
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
18
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch Xẻo Lớn
|
Xã Lâm Hải
|
Hợp đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
19
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch
Vàm Chủng - Ông Rầy
|
Xã Lâm Hải
|
Thi
công 10%
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
20
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch
Chủng Kẹt
|
Xã Lâm Hải
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
21
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch
Nà Lớn
|
Xã Lâm Hải
|
Hợp
đồng
|
25/4/2020
|
Vốn 2019-2020
|
22
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Kênh Tắc Năm Căn
|
Xã Đất Mới
|
Mời
thầu
|
30/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
23
|
Duy tu, sửa chữa, bờ bao tuyến Rạch Cây Thơ
|
Xã Đất Mới
|
Hợp
đồng
|
30/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
24
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Ngọn
Rạch Xẻo Xu
|
Xã Tam Giang
|
Thi
công 20%
|
30/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
25
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Rạch
Nhà Giảng
|
Xã Tam Giang
|
Thi
công 20%
|
30/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
26
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Kênh Ba Thước
|
Xã Tam Giang
|
Thi
công 10%
|
30/3/2020
|
Vốn
2019-2020
|
27
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Kênh
Ông Đơn
|
Xã Tam Giang
|
Mời
thầu
|
30/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
28
|
Nạo vét tuyến Kênh Xáng Tái Định Cư
250
|
Xã Tam Giang Đông
|
Thi công
15%
|
25/12/2019
|
|
29
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao tuyến Kênh
Xáng 12
|
Xã Tam Giang Đông
|
Thi
công 10%
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
30
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Mồ Côi
- Chim Đẻ
|
Xã Tân Thuận
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
31
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Chim Đẻ
- Bồn Bồn
|
Xã Tân Thuận
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
32
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Chim Bẩy
- Bào Bà
|
Xã Tân Thuận
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
33
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Khai Hoang
|
Xã Quách Phẩm
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
34
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh So Đủa
|
Xã Tân Đức
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
35
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Sông Cây
Tàng
|
Xã Tân Thuận
|
Thi
công 15%
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
37
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Cây
Trâm
|
Xã Tân Duyệt
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
39
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Lung Gừa
- Cây Trâm
|
Xã Tân Duyệt
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
41
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Sông Cây
Tàng - Nước Trong
|
Xã Tân Tiến
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
43
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh Lộ Xe
|
Xã Trần Thới
|
Mời
thầu
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
V
|
Danh mục theo Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày 02/7/2019
|
|
|
|
|
1
|
Nạo vét Kênh Xáng Cung
|
Xã Phong Điền
|
Thi
công 20%
|
25/12/2019
|
|
2
|
Nạo vét Kênh Cá
|
Xã Phong Điền
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
3
|
Nạo vét Kênh Huyện
Ủy - Thú Y - Hai Lợi
|
Xã Phong Điền
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
4
|
Duy tu, sửa chữa
bờ bao Kênh Xáng Lương Thế Trân
|
Xã Lợi An
|
Hợp đồng
|
20/3/2020
|
|
5
|
Nạo vét kênh 11
|
Xã Biển Bạch
|
Thi
công 40%
|
25/12/2019
|
|
6
|
Nạo vét kênh Nỗng 2 Lê
|
Xã Thới Bình,
Biển BĐ
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
7
|
Nạo vét Kênh 4 (từ Sông Trẹm đến
Kênh Kiểm)
|
Xã Tân Bằng
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
9
|
Nạo vét Kênh Thủy Lợi Khóm 2
|
TT Thới Bình
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
11
|
Nạo vét Kênh Hai Huỳnh
|
Xã Khánh Hòa, Khánh Lâm
|
Thi
công 45%
|
25/12/2019
|
|
12
|
Nạo vét Kênh Xáng Bình Minh (từ
kênh Xẻo Dài đến Zê Rô)
|
Xã Khánh An, Nguyễn Phích
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
13
|
Nạo vét Sông Cái Keo
|
Xã Quách Phẩm
|
Mời
thầu
|
25/01/2020
|
Vốn
2019-2020
|
14
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Lung Bững
|
Xã Tạ An Khương Đông
|
Trình
Sở KH & ĐT
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
15
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Năm
|
Xã Tạ An Khương Đông
|
Trình
Sở KH & ĐT
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
16
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Xóm Vườn
|
Xã Tạ An Khương Đông
|
Trình
Sở KH & ĐT
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
17
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao kênh Sáu Đông
|
Xã Tân Đức
|
Trình
CĐT XL
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
18
|
Nạo vét kênh Thủy Lợi - Ba Hương
|
Xã Lương Thế Trân
|
Thi
công 15%
|
25/12/2019
|
|
19
|
Nạo vét kênh Láng Cùng
|
Xã Thạnh Phú
|
Thi
công 10%
|
25/12/2019
|
|
20
|
Nạo vét kênh Chẹt
|
Xã Thạnh Phú
|
Thi
công 10%
|
25/12/2019
|
|
21
|
Nạo vét kênh Cũi
|
Xã Tân Hưng
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
22
|
Nạo vét kênh Ngang
|
Xã Tân Hưng
|
Hợp đồng
|
25/12/2019
|
|
23
|
Nạo vét kênh Bảy Tìa - Ông Nộm
|
Xã Tân Hưng
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
24
|
Nạo vét kênh Cây Dừng
|
Xã Lương Thế Trân
|
Thi
công 15%
|
25/12/2019
|
|
25
|
Nạo vét kênh Lung Môn
|
Xã Thạnh Phú
|
Thi
công 30%
|
25/12/2019
|
|
26
|
Nạo vét kênh Bùng Binh - Xẻo Quao
|
Xã Hưng Mỹ
|
Thi
công 30%
|
25/12/2019
|
|
27
|
Duy tu, sửa chữa
bờ bao Kênh Lung Đầu Dừa
|
Xã Đông Thới
|
Trình
HSMT
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
28
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh Chà Là
|
Xã Đông Hưng
|
Mời
thầu
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
29
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Sông Cái Cấm
|
Xã Đông Hưng
|
Trình
HSMT
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
30
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Tuyến Kênh
Biện Nhạn
|
Xã Viên An Đông
|
Mời
thầu
|
20/5/2020
|
Vốn
2019-2020
|
31
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Tuyến Kênh
Rạch Xẻo Lá
|
Xã Viên An Đông
|
Trình
CĐT XL
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
32
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Tuyến Kênh
3
|
Xã Hiệp Tùng
|
Hợp
đồng
|
20/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
33
|
Nạo vét Kênh Năm Cái Trăng
|
Xã Hàm Rồng
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
34
|
Nạo vét Kênh Đồng Tràm
|
Xã Hòa Thành
|
Hợp
đồng
|
25/12/2019
|
|
35
|
Nạo vét Sông Quản Lộ Phụng Hiệp (đoạn
từ Cầu Phan Ngọc Hiển đến Cống Cà Mau)
|
Phường 4, 5
|
Trình
Sở KH & ĐT
|
25/12/2019
|
|
36
|
Duy tu, sửa chữa bờ bao Kênh Mới
|
Phường 9, Tân Xuyên
|
Hợp
đồng
|
15/4/2020
|
Vốn
2019-2020
|
B
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH DUY TU SỬA CHỮA
|
|
|
|
|
I
|
Danh mục Theo Quyết định số
63/QĐ-UBND ngày 15/01/2019
|
|
|
|
|
1
|
Sửa chữa Cống Trùm Thuật Nam
|
Xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời
|
5%
|
31/12/2019
|
nt
|
2
|
Sửa chữa Cống Trùm Thuật Bắc
|
TT. Trần Văn Thời, huyện TVT
|
25%
|
31/12/2019
|
nt
|
3
|
Sửa chữa nhà
quản lý Cống Biện Nhị
|
Xã Khánh Hội, Huyện U Minh
|
25%
|
31/12/2019
|
Lúa
tôm
|
4
|
Sửa chữa cửa cống Tiểu Dừa
|
Xã Khánh Tiến, huyện UM
|
80%
|
11/10/2019
|
Lúa
tôm
|
II
|
Danh mục theo Quyết định số
747/QĐ-UBND ngày 04/5/2019
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí lập
quy trình vận hành hệ thống cống
các tiểu vùng
|
|
30%
|
31/12/2019
|
|
2
|
Sửa chữa cống Rạch Nhum
|
Huyện Trần Văn Thời
|
5%
|
31/12/2019
|
Vùng
ngọt
|
3
|
Sửa chữa cống Rạch Giếng
|
Huyện U Minh
|
5%
|
31/12/2019
|
Lúa
tôm
|
4
|
Sửa chữa cống Kênh Giữa
|
Huyện U Minh
|
5%
|
31/12/2019
|
Lúa
tôm
|
5
|
Sửa chữa cống Kênh Ranh
|
Huyện U Minh
|
5%
|
31/12/2019
|
Lúa
tôm
|
C
|
CÁC CÔNG
TRÌNH KHU VỰC RỪNG TRÀM
|
|
|
|
|
1
|
Kênh Xáng Giữa (Kênh Ruột)
|
Liên Tiểu khu 30/4
|
25%
|
31/12/2019
|
|
2
|
Kênh 34 ( Bờ Bao - Kênh 93)
|
Liên Tiểu khu U Minh I
|
Dự
kiến triển khai tháng 11/2019
|
31/01/2020
|
|
3
|
Kênh 32 ( Bờ Bao - Kênh 96)
|
Liên Tiểu khu U Minh I
|
70%
|
31/11/2019
|
|
4
|
Kênh 30 (Bờ Bao - Kênh 96)
|
Liên Tiểu khu U Minh I
|
70%
|
31/11/2019
|
|
5
|
Kênh 88+500 ( Kênh 21 - Kênh 25)
|
Liên tiểu khu
Trần Văn Thời
|
Dự
kiến triển khai tháng 11/2019
|
31/01/2020
|
|
6
|
Xây dựng tuyến đường Kênh Xáng Giữa
(Kênh Đứng đến Kênh T19)
|
Vườn Quốc gia U Minh hạ
|
30%
|
15/11/2019
|
|