ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10 CT/TW NGÀY 25/9/2021 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1970/QĐ-TTG NGÀY 23/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Kế hoạch số 80-KH/TU ngày
06/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai (sau đây gọi tắt là KH số
80-KH/TU) về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW (sau đây gọi tắt là
Chỉ thị số 10-CT/TW) ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; căn cứ Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Khí tượng thủy văn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1970/QĐ-TTg),
UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đã đề ra tại Chỉ thị số 10-CT/TW, Quyết định số 1970/QĐ-TTg và Kế hoạch số
80-KH/TU. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và phục vụ tốt hơn đời sống
của nhân dân. Góp phần chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2. Yêu cầu: Tổ chức triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW; Quyết định số 1970/QĐ- TTg và
Kế hoạch số 80-KH/TU đảm bảo sâu rộng, có hiệu quả, tiết kiệm với hình thức đa
dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực tiễn; lồng ghép công tác khí tượng thủy
văn với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương và đơn vị.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Triển khai thực hiện 06 nội dung nhiệm
vụ theo Kế hoạch số 80-KH/TU, với những giải pháp cụ thể sau:
1. Giải pháp về
tuyên truyền
- Tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị
số 10-CT/TW, Quyết định số 1970/QĐ- TTg và Kế hoạch số 80-KH/TU nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của công tác khí tượng thủy văn trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu
gương của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong việc
tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác khí tượng thủy văn thuộc
phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý, phụ trách.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức
tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan, đơn vị, trường học...; quản lý, sử
dụng, khai thác hiệu quả thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn.
+ Tập trung kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật liên quan đến yêu cầu thu thập, quan trắc, đánh giá
số liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quản lý vận hành các nhà máy thủy
điện trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, thủy
điện và phòng chống thiên tai theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 23/6/2020 của
UBND tỉnh.
2. Giải pháp về
quản lý
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp
luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh: tham gia đóng góp ý kiến có hiệu
quả vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khí tượng thủy văn
do Trung ương ban hành. Quy định cụ thể việc sử dụng, chia sẻ và kết nối thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa các sở, ban, ngành, địa phương. Tổ chức thực
hiện hiệu quả các chiến lược, chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực khí tượng
thủy văn do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành.
- Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn theo Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Phối hợp
với Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc, Đài khí tượng thủy văn tỉnh Lào
Cai hoàn thiện phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí
hậu, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đặc
biệt là thông tin dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn
nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng và gây thiệt hại về người, tài sản và
môi trường với độ tin cậy, chính xác cao.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm công tác khí tượng thủy văn, bảo đảm chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm
vụ. Quan tâm chế độ, chính sách thỏa đáng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm công tác khí tượng thủy văn, nhất là ở những vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng và nâng cao cơ chế phối hợp
liên ngành trong việc thực hiện công tác khí tượng thủy văn, trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước
về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, Kế hoạch số 80-KH/TU và việc thực
hiện Luật khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, ưu tiên các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu
tác động lớn của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và ban hành quy định mực
nước tương ứng cấp báo động lũ tại các sông, suối chính trên địa bàn tỉnh Lào
Cai phục vụ công tác cảnh báo thiên tai.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy
văn và trang thiết bị sử dụng trong mạng lưới khí tượng thủy văn.
3. Giải pháp về kỹ
thuật
- Hoàn thiện và vận hành hệ thống trạm
quan trắc tài nguyên nước, thực hiện cắm mốc giới, gắn biển báo bảo vệ hành
lang an toàn kỹ thuật của các trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Đối với công tác quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng: phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Việt Bắc thực hiện bổ
sung, nâng cấp các trạm đo thủ công hiện có, lắp đặt các trạm quan trắc tự động
hóa đo đạc hoặc thuê cung cấp dịch vụ đo đạc tự động trên địa bàn tỉnh khi có
yêu cầu phải quan trắc các chỉ tiêu về khí tượng thủy văn chuyên dùng nhằm thu
thập số liệu chính xác, kết nối với cơ sở dữ liệu liên ngành, dữ liệu của tỉnh
và Quốc gia
- Thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực
khí tượng thủy văn, xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn, tài nguyên nước,
biến đổi khí hậu tích hợp trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành tài nguyên và
môi trường. Đầu tư hệ thống thiết bị tiếp nhận, lưu trữ và quản lý dữ liệu quan
trắc khí tượng thủy văn tự động, liên tục từ các đối tượng phải quan trắc khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh tích hợp với hệ thống giám sát tài nguyên nước.
- Huy động các cá nhân, tổ chức xã hội,
cộng đồng tham gia tham gia vào hoạt động khí tượng thủy văn; tạo cơ chế phát
triển mạnh dịch vụ khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu của các ngành, lĩnh vực;
đề xuất triển khai một số sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn theo phương thức
đối tác công - tư.
(Các giải pháp, nhiệm vụ, phân
công thực hiện và dự kiến kinh phí thực hiện trong phụ lục kèm theo).
III. GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ
1. Giám sát tiến độ triển khai và
thực hiện Kế hoạch: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm giám sát, đánh giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch và
tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Tỉnh ủy trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Rà soát và cập nhật Kế hoạch: Trong quá trình triển khai thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm rà soát, cập nhật Kế hoạch phù hợp với các quy định của Trung ương
và điều kiện thực tế của tỉnh Lào Cai, tham vấn ý kiến của các sở, ngành, địa
phương trước khi đề xuất để sửa đổi, cập nhật cho phù hợp với quy định và tình
hình thực tế.
3. Đánh giá thực hiện Kế hoạch: Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm (trước ngày 15/01 năm tiếp theo) và theo
giai đoạn 2022-2025, 2025-2030.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Xây dựng dự toán chi tiết và
phê duyệt kinh phí: Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã được giao các nhiệm vụ chủ động xây dựng
nội dung chi tiết, dự toán kinh phí cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách hàng năm, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, đánh giá, báo cáo cấp thẩm
quyền quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của HĐND và UBND tỉnh; tổ
chức thực hiện hiệu quả các Chiến lược, Chương trình, Đề án về lĩnh vực khí tượng
thủy văn do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác khí tượng thủy văn; tầm quan
trọng của công tác khí tượng thủy văn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh, góp phần
chủ động trong công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác khí tượng thủy văn.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số
10-CT/TW, Kế hoạch số 80-KH/TU và việc thực hiện chính sách, pháp luật về khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét,
cân đối và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
dự toán của các đơn vị và tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối và bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lồng ghép phù hợp nội
dung giáo dục về khí tượng thủy văn để phổ biến kiến thức cơ bản về khí tượng
thủy văn cho học sinh phổ thông và học viên các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn các
cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền các nội dung được nêu trong Chỉ
thị số 10-CT/TW; Kế hoạch số 80- KH/TU; đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ
biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất, tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đảm
bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đường truyền mạng Internet phù hợp hoạt
động khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ngành, địa phương chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động khí tượng
thủy văn của các thế lực thù địch để thu thập thông tin bí mật quốc gia, chống
phá Đảng và Nhà nước dưới mọi hình thức.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong phòng chống
thiên tai, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Báo Lào Cai
- Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống
thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan trong việc phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về khí tượng thủy văn.
8. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu mạng lưới khí tượng thủy
văn phục vụ công tác đảm bảo an ninh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới hoạt động khí tượng thủy
văn và việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tham gia tổ chức triển khai các
hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức của các hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của công tác khí tượng
thủy văn trước tình hình về biến đổi khí hậu hiện nay góp phần chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10. Các sở, ban, ngành: Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung liên quan
đến công tác khí tượng thủy văn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tham mưu ban hành các chính sách, pháp luật, chương trình, dự án, đề án liên
quan đến công tác khí tượng thủy văn; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các chính sách, pháp luật, chương trình, đề án thuộc trách
nhiệm quản lý liên quan đến công tác khí tượng thủy văn.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng
năm bố trí kinh phí đáp ứng thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành liên quan tăng cường, đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền sâu, rộng, kịp thời và có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác khí tượng thủy văn. Theo dõi, tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Kế hoạch số 80-KH/TU
ngày 06/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Tổng cục KTT;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
STT
|
Mục
tiêu
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kinh
phí ước tính (triệu đồng)
|
Nguồn
lực tài chính
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Nâng cao
nhận thức về công tác khí tượng thủy văn
|
1.1
|
Nâng
cao nhận thức, tăng cường năng lực, kiến thức của các cấp chính quyền, tổ chức
xã hội và cộng đồng địa phương về khí tượng thủy văn
|
Tuyên truyền thông qua các hình thức,
biện pháp khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp, lồng ghép với các chương trình
đào tạo các cấp, các chương trình bồi dưỡng, tập huấn về tài nguyên và môi
trường hàng năm.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông,các sở, ban,ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
500
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
1.2
|
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Ngày Nước thế giới nhân dịp Ngày Khí tượng thủy văn thế
giới hàng năm, các chuyên mục, chuyên đề về môi trường, BĐKH và KTTV.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai, Báo Lào
Cai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
|
|
2022-2030
|
1.3
|
Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về KTTV
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
2022-2030
|
II
|
Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
2.1
|
Xây
dựng hệ thống văn bản pháp lý thống nhất về công tác khí tượng thủy văn
|
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn và các
văn bản hướng dẫn của Trung ương, ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch
về công tác khí tượng thủy văn của tỉnh phù hợp với điều kiện tình hình thực
tế.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tư pháp, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
500
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2025
|
2.2
|
Hoàn thiện phương pháp, quy trình dự
báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Đài
KTTV tỉnh Lào Cai
|
Đài KTTV
Việt Bắc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
2022-2023
|
2.3
|
Quy định cụ thể việc sử dụng, chia
sẻ và kết nối thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa các sở, ban, ngành,
địa phương
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tư pháp, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, các sở, ban,ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
20
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2024
|
2.4
|
Xây dựng và ban hành Quy định mực
nước tương ứng cấp báo động lũ trên các sông suối chính tỉnh Lào Cai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tư pháp, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2.500
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2025
|
III
|
Hiện đại
hóa công nghệ, thiết bị phục vụ công tác khí tượng thủy văn
|
3.1
|
Hệ
thống mạng lưới, thiết bị dự báo, giám sát khí tượng thủy văn dần được hiện đại
hóa, đáp ứng các yêu cầu của thực tế
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực
KTTV, xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV tỉnh Lào Cai đồng bộ với bộ cơ sở dữ liệu của
ngành tài nguyên và môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các doanh nghiệp
|
6.500
|
Ngân
sách nhà nước theo Đề án 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy Lào Cai
|
2022-2025
|
Đẩy mạnh xã hội hóa trong cung cấp
thông tin khí tượng thủy văn, dự báo, cảnh báo thiên tai...
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban,ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị kinh
doanh dịch vụ KTTV
|
|
Các
nguồn xã hội hóa
|
2022-
2030
|
3.2
|
Xây dựng
và phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh
|
Rà soát đánh giá các trạm khí tượng,
trạm thủy văn, trạm đo mưa, căn cứ Quy hoạch hệ thống mạng lưới trạm KTTV quốc
gia và trạm KTTV chuyên dùng của các bộ ngành để xây dựng kế hoạch phát triển
trạm KTTV tỉnh đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, ưu tiên khu vực thường
xảy ra thiên tai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban,ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp
|
Xây
dựng đề cương, dự toán Chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
Hoàn thiện và vận hành hệ thống trạm
quan trắc tài nguyên nước và hệ thống giám sát tài nguyên nước, khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
2.500
|
Ngân
sách nhà nước theo Đề án 09-ĐA/TU của Tỉnh ủy Lào Cai
|
|
3.3
|
Đảm
bảo an toàn cho các công trình KTTV hiện có
|
Cắm mốc, biển báo hành lang an toàn
kỹ thuật công trình trạm khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
200
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2023
|