ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 19 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg
ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1748/TTr-SNNPTNT-TL ngày 28/4/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc
gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU
- Quán triệt và triển khai thực hiện
hiệu quả, thực chất Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng
Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tầng lớp nhân
dân về tầm quan trọng của công tác phòng, chống thiên tai;
- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh. Phân công, phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống
thiên tai kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của nhân
dân và nhà nước trên địa bàn;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu chính quyền các cấp, các sở, ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia theo
Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
- Xác định và phát huy rõ vai trò,
trách nhiệm của hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và sự
tham gia toàn xã hội trong việc triển khai, thực hiện Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ THỜI
GIAN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống
thiên tai của người dân; tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng;
- Nâng cao năng lực, chủ động phòng,
chống thiên tai, giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo vệ những
thành quả phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, hướng đến phát triển bền vững,
xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, chủ động ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045;
- Lồng ghép các Chiến lược, Chương
trình, Đề án, Kế hoạch của Trung ương và của Tỉnh để triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh đảm
bảo phát triển kinh tế bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người
so với giai đoạn 2010-2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt
lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010-2020 và không vượt quá
1,2% GDP bình quân hàng năm;
- Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp thời,
bảo đảm độ tin cậy 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của
thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai; 100% cơ quan
thường trực phòng, chống thiên tai các cấp đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ
ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực;
- 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ
chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết, kỹ năng về
phòng tránh thiên tai, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên
bị ảnh hưởng bởi thiên tai được nâng cao; lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần
thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm
“bốn tại chỗ”;
- Tập trung khắc phục, xử lý 100% vị
trí trọng điểm đê điều đặc biệt xung yếu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập
thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống
thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động;
- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của
người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước
nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của
biến đổi khí hậu. Người dân sống ở khu vực thường xuyên xảy ra bão, lũ, vùng có
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi
xảy ra thiên tai.
2. Thời gian thực hiện: Từ nay
đến năm 2045.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai
- Thực hiện Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều và các pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai;
rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai phù hợp
với thực tiễn;
- Rà soát, cập nhật ban hành chính
sách cụ thể thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học,
quan trắc, giám sát, cảnh báo, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ
công và bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên
tai;
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai. Rà
soát, cập nhật, hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật có
liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất,
chuyên nghiệp; nâng hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân các thành viên Ban
chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng. Kiểm soát việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng ven
sông, ven biển, năm trong vùng ngập lụt, nhất là công trình giao thông, khu dân
cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng để hạn chế gia tăng rủi ro thiên tai, ảnh hưởng
đến thoát lũ. Quản lý chặt chẽ khai thác tài nguyên khoáng sản, sử dụng bãi
sông;
- Đầu tư, nâng cao năng lực, phương tiện,
trang thiết bị cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phát
huy tốt vai trò của Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở, Đội
liên ngành thường trực cứu hộ, cứu nạn trên Vịnh Hạ Long, lực lượng dân quân...
theo phương châm “bốn tại chỗ”.
2. Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng, chống thiên tai
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 194/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến
năm 2030 tỉnh Quảng Ninh;
- Tăng cường phổ biến kiến thức về
phòng, chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở.
Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng; phổ biến kỹ năng ứng
phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân, đặc biệt là tại khu vực thường
xuyên xảy ra ngập lụt, sạt lở đất, lũ, lũ quét;
- Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt
động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai. Đầu tư trang thiết bị,
hiện đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác thông tin, truyền
thông tại các cấp, nhất là ở cấp cơ sở;
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động tại cộng đồng để tuyên truyền, phổ biến kỹ năng, kiến
thức về phòng, chống thiên tai cho người dân. Hướng dẫn đảm bảo an toàn trước
thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng thủy hải sản, các hoạt động thăm dò,
khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và các đảo.
3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
- Tăng cường mật độ mạng lưới trạm khí
tượng, thủy văn theo hướng tự động hóa, đa mục tiêu và tận dụng tối đa cơ sở hạ
tầng hiện có; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày
31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030;
- Rà soát, đánh giá khí hậu, phân vùng
rủi ro thiên tai để cập nhật, bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt do
bão mạnh, siêu bão và các loại hình thiên tai phổ biến khác trên địa bàn Tỉnh
làm cơ sở để cập nhật phương án ứng phó. Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu và phần
mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường, cảnh báo thiên tai trực
tuyến trên địa bàn Tỉnh (Trung tâm GIS vùng);
- Lắp đặt hệ thống quan trắc cảnh báo,
giám sát tại các hồ chứa, các ngầm, tràn, khu vực trọng điểm thường xảy ra ngập
lụt. Đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng lực quan trắc, dự
báo, cảnh báo sớm mưa lớn, ngập lụt đối với đô thị;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, dịch vụ hóa một
số hoạt động khí tượng thủy văn; tăng cường hệ thống truyền tin về thiên tai đến
cơ sở, kết hợp hệ thống thông tin cảnh báo với truyền thanh cơ sở. Sử dụng các
phương tiện truyền thông hiện đại (phát thanh, truyền hình, website, mạng xã hội...)
với các công cụ truyền thống.
4. Tăng cường khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng
- Lồng ghép, đa dạng hóa nguồn lực để
chủ động thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án... về phòng, chống
thiên tai đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực. Điều chỉnh quy hoạch,
chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với tình hình thiên tai, đảm bảo
sinh kế bền vững;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
đảm bảo tiếp nhận, xử lý thông tin, kịp thời ra quyết định hỗ trợ phục vụ công
tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng cơ sở dữ liệu,
ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm để người dân chủ động ứng phó, giảm
thiểu rủi ro thiên tai;
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tăng
khả năng chống chịu trước thiên tai, nhất là hoàn thiện hệ thống đê điều, đảm bảo
an toàn đê sông, đê biển. Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu tàu, thuyền tránh
trú bão kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch và công trình phòng, chống lũ
quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh
hưởng đến an toàn dân cư;
- Tăng cường củng cố, hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi và công tác quản lý, vận hành hồ, đập đảm bảo an toàn; điều tiết
nước hợp lý đảm bảo phòng, chống hạn, tiêu thoát nước, chống ngập úng đô thị,
khu dân cư, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp;
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống công trình
tiêu thoát nước, chống úng ngập; nâng cao mức đảm bảo an toàn phòng chống động
đất đối với công trình hạ tầng đô thị; cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng,
công trình giao thông, hệ thống cung ứng, hạ tầng thông tin và hạ tầng đô thị
khác;
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, đầu nguồn;
trồng cây chắn sóng, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển. Chuyển đổi từ diện tích
rừng sản xuất sang rừng cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Rà soát di dời
dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, bố trí
tái định cư an toàn cho người dân gắn với đảm bảo sinh kế bền vững;
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động
kinh tế trên biển; nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền
hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ; hướng dẫn đảm bảo an toàn
thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động du lịch trên biển
và hải đảo.
5. Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai
- Rà soát, ban hành các quy định cụ thể,
phù hợp về việc tổ chức công bố tình trạng khẩn cấp. Ứng dụng công nghệ, chuyển
đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả
sau thiên tai;
- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp,
khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực
cho khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
và nguồn xã hội hóa;
- Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên
tai theo phương châm "bốn tại chỗ".
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ và hợp tác
- Đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ
để nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai đặc biệt đối với
mưa lớn và ngập lụt đô thị. Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm, số
hóa, điện thoại thông minh, các thiết bị cảnh báo sớm;
- Tăng cường chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, như: Tăng cường sử dụng
vật liệu mới trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công
nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao;
- Xây dựng và thực hiện các mối quan hệ,
hỗ trợ với các đối tác trong và ngoài nước; hợp tác, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ
liệu trong hoạt động phòng, chống thiên tai. Thực hiện hiệu quả việc vận động
tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ quốc tế trong phòng ngừa, khắc phục hậu
quả thiên tai.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên tai và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các sở, ngành,
đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử dụng kinh phí được
phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ
mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh
- Chỉ đạo điều phối liên ngành trong
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của tỉnh theo quy định;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo đủ trình độ, năng lực; xây dựng,
củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai tại cơ sở để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”; phổ biến,
tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng;
- Chỉ đạo tập huấn nâng cao năng lực,
cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp đảm bảo
đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai. Tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng
cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này đảm bảo đồng bộ, kịp thời, hiệu quả.
Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ
hằng năm tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ ngành Trung ương
theo quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống thiên tai; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị rà soát những bất cập và đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên
tai phù hợp. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường thông tin,
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai;
- Rà soát, đôn đốc xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai các cấp; rà soát, bổ sung, cập nhật phương án ứng phó với
bão mạnh, siêu bão. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”
trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông
thôn mới;
- Chủ trì, đôn đốc các địa phương, đơn
vị đảm bảo độ che phủ của rừng và nâng cao chất lượng rừng, thực hiện đề án an
ninh nguồn nước của tỉnh; hướng dẫn điều chỉnh sản xuất nông nghiệp phù hợp với
tình hình thiên tai;
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị trong đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả
công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh theo quy định
của pháp luật, đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không trùng lặp;
- Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị thông tin liên lạc Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh để đảm bảo tiếp nhận, xử
lý thông tin, tham mưu chỉ đạo kịp thời công tác ứng phó thiên tai của tỉnh;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên
dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị;
- Chỉ đạo các Công ty Trách nhiệm hữu
hạn MTV Thủy lợi, các địa phương kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo
an toàn hồ chứa; kịp thời thông báo đến các cơ quan, địa phương và nhân dân nắm
bắt thông tin xả lũ, điều tiết nước để phục vụ sản xuất.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Rà soát kế hoạch, phương án hiệp đồng,
huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với thiên tai, sự cố; sẵn sàng lực lượng,
phương tiện hỗ trợ ứng phó, thiên tai, sự cố khi có yêu cầu. Chủ trì tổ chức
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố do thiên tai;
- Chỉ đạo lực lượng quân sự địa phương
tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở, lực lượng dân
quân tự vệ... Chỉ đạo đội thường trực Cứu hộ, cứu nạn trên Vịnh Hạ Long thực hiện
tốt nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn đến năm 2030. Cập nhật, cơ sở dữ liệu tại Hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường, cảnh báo thiên tai
trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng) theo quy chế;
- Cập nhật đánh giá khí hậu tỉnh Quảng
Ninh và cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó của tỉnh phù hợp, hiệu quả;
- Triển khai các giải pháp tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy văn; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác khí tượng thủy văn.
5. Công an tỉnh
- Chủ động thực hiện các kế hoạch và
phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông khi có
thiên tai; sẵn sàng lực lượng phương tiện, phối hợp với các địa phương, đơn vị ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực
xảy ra sự cố, thiên tai nhất là tại các công trình trọng điểm của tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng phát hiện, kiểm tra, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác
khoáng sản, lập bến bãi trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông và các vi phạm
pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai;
- Chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã
tham gia xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn,
huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn.
6. Các sở, ngành khác theo chức
năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức triển khai công
tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị, nhân dân, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện, tiền
- hàng tham gia phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; Phối hợp với
các địa phương, đơn vị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về
phòng, chống thiên tai; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia
vào hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống
thiên tai, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Phòng, chống thiên tai và Luật
Đê điều và các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về phòng, chống
thiên tai đến cơ sở;
- Tiếp tục chỉ đạo lồng ghép thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các Chương trình mục
tiêu quốc gia gắn với các Đề án, Chương trình, Kế hoạch... về phòng, chống
thiên tai phù hợp với tình hình thiên tai tại địa phương, trong đó chú trọng
các vùng trọng điểm trên địa bàn;
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai các cấp, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp,
hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai trong tình
hình mới;
- Bố trí nguồn lực đầu tư hệ thống
thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ tham mưu chỉ đạo
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo
thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ; kiểm tra, xử lý công trình làm
gia tăng rủi ro thiên tai; tiếp tục rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các
khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy
ra ngập lụt, sạt lở đất, chân bãi thải mỏ;
- Thực hiện tốt phương châm “bốn tại
chỗ” trong phòng, chống thiên tai; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; tổ chức truyền thông nâng cao
nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương
và diễn tập Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, rút kinh nghiệm phù hợp
với thực tế của địa phương;
- Chủ động xây dựng, rà soát các kế hoạch,
phương án ứng phó từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó đặc biệt
quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, mưa lớn,
ngập lụt, xả lũ hồ chứa, sạt lở đất, sạt lở bãi thải mỏ... Tăng cường thông tin
cảnh báo thiên tai, đảm bảo đến được cơ sở, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng bị chia cắt khi có thiên tai.
- Điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất phù
hợp với thiên tai tại địa phương, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho
sản xuất khi có ảnh hưởng thiên tai.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch các
sở, ngành và các tổ chức, đơn vị, đoàn thể trên địa bàn tỉnh cần nghiên cứu, cập
nhật và đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn các địa phương, đơn vị;
gửi ý kiến trực tiếp về cơ quan Thường trực Phòng, chống thiên tai của tỉnh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp và tham mưu đề xuất./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC, TT và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Q.CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, NC, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH07).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 134/KH-UBND ngày 19/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
A
|
HOÀN
THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH TRONG PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế chính sách
|
|
|
1
|
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện pháp
luật về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật,
đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai phù hợp với thực tiễn
|
Các
Sở, ngành
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Rà soát, cập nhật cơ chế chính
sách để huy động các nguồn lực, đặc biệt từ khu vực tư nhân tham gia phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho
người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt
động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro
thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ
quan phòng, chống thiên tai các cấp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ
|
Các
Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
|
|
|
1
|
Cập nhật, hoàn thiện, bổ sung hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực phòng, chống
thiên tai và có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai
|
Các
sở, ngành
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện,
bổ sung hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Các
sở, ngành
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
B
|
NÂNG
CAO NHẬN THỨC, KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng,
chống thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, Sở TT và TT, Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
2
|
Thông tin, phổ biến, hướng dẫn
kỹ năng, kiến thức về phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền cơ sở,
người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống,
giảm thiệt hại
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh
|
Các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
3
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh (Kế hoạch số 194/KH-UBND
ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông,
Trung tâm Truyền thông tinh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành, cơ quan, đơn vị
|
C
|
NÂNG
CAO NĂNG LỰC DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
|
1
|
Tăng cường mật độ mạng lưới trạm
khí tượng, thủy văn của tỉnh (Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 31/12/2019 của
UBND tỉnh)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chủ các công trình, đơn vị phải thực hiện quan trắc
KTTV
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Bảo đảm thông tin, truyền tin
thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh, UBND các huyện, tx,
tp
|
Các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh
|
3
|
Cập nhật Đánh giá khí hậu tỉnh
Quảng Ninh và cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên địa bàn
tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
D
|
TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
1
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê, kè, hồ đập, khu neo đậu tránh trú cho tàu cá bảo đảm chủ động
phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các Ban Quản lý dự án của tỉnh, UBND các huyện, tx, tp,
Chủ các công trình
|
Các
sở, ngành
|
2
|
Xây dựng công trình phòng, chống
lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư. Đầu tư nâng cao khả năng chống ngập lụt cho
các đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn, triều cường.
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành
|
3
|
Xử lý, khắc phục các vị trí có
nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không
làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ ngập tại các
ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao
thông
|
Các
BQL DA tỉnh, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, tx, tp
|
Các
sở, ngành
|
4
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết
hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục,
văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy
ra thiên tai.
|
Sở
Xây dựng, Các Ban Quản lý dự án của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ngành
|
5
|
Vận hành an toàn, hiệu quả các
hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ du.
Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ,
vỡ đập.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ các công trình
|
Các
sở, ngành
|
6
|
Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, rừng
đầu nguồn, tăng cường độ che phủ của rừng và nâng cao chất lượng rừng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, ngành Than, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng
|
Các
sở, ngành
|
E
|
NÂNG
CAO KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ TÁI THIẾT SAU THIÊN TAI
|
1
|
Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số
trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau
thiên tai
|
Ban
chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, UBND các huyện, tx, tp
|
Các
sở, ban ngành
|
2
|
Ưu tiên nguồn lực từ trung ương
và địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực
bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và
sinh kế cho người dân sau thiên tai
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban ngành
|
3
|
Rà soát, bổ sung phương tiện,
trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở
Tài chính, Sở Công thương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các
huyện, tx, tp
|
Các
sở, ban ngành
|
F
|
NGHIÊN
CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan
tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống
thiên tai
|
Ban
chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện,
tx, tp
|
Các
sở, ban ngành
|
2
|
Tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh
phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện
với môi trường và giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với
điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
3
|
Tăng cường hợp tác, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các
quốc gia trong khu vực. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng,
chống thiên tai.
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, tx, tp
|