ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 29 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY
03/4/2023 CỦA CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI
NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050,
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Nghị quyết
số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; trên có sở báo cáo và đề xuất tại Công văn số 3715/STNMT ngày
28/4/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền; cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, phát huy đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện
Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ về phê
duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch là căn cứ
cho các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; đồng thời, là căn cứ để đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp
ngành địa phương trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện phải bám sát nội dung Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính
phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời, phải đảm bảo cụ
thể, sát thực, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Từ nay đến năm 2030: Tài nguyên biển
và hải đảo được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc
tế; ô nhiễm môi trường biển được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu đáng kể; đa dạng
sinh học biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ, duy trì và phục hồi; các giá trị
di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát huy; tác động
của thiên tai được hạn chế thấp nhất có thể, chủ động ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng, góp phần hướng tới mục mục tiêu xây dựng tỉnh phát triển toàn diện, giàu đẹp,
văn minh.
-
Tầm nhìn đến năm 2050: Tài nguyên biển và hải đảo được khai thác hợp lý,
sử dụng hiệu quả nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc
gia biển mạnh trên nền tảng tăng trưởng xanh, đa dạng sinh học biển được
bảo tồn, môi trường biển và các hải đảo trong lành, xã hội hài hoà với thiên
nhiên.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế biển: Phát triển
nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển và khu vực ven biển theo thứ tự ưu
tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Nuôi trồng và khai
thác hải sản; (4) Công nghiệp ven biển; (5) Năng lượng tái tạo và các ngành
kinh tế biển mới; nâng cao đời sống và sinh kế cộng đồng.
b) Về môi trường, đa dạng
sinh học biển và hải đảo
- 100% chất thải nguy hại, chất
thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ven biển được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn
môi trường.
- 100% khu kinh tế, khu công
nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững,
sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống
xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về môi
trường và sức tải môi trường biển, khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh
thái biển, đảo.
- Quản lý và bảo vệ tốt các hệ
sinh thái biển, ven biển và hải đảo, các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản.
c) Ứng phó hiệu quả với thiên
tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển và hải đảo cùng với tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng.
d) Điều tra cơ bản và nghiên
cứu khoa học biển và hải đảo cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học biển và hải đảo, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa biển,
phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng góp phần
phát triển bền vững kinh tế biển. Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài
nguyên biển quan trọng.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2030
1. Khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo
a) Phân vùng sử dụng không gian biển
- Ưu tiên bố trí không gian
biển cho các hoạt động sau:
+ Phát triển và nhân rộng các
mô hình du lịch bền vững, du lịch cộng đồng trên biển và vùng ven biển, đẩy mạnh
phát triển tuyến du lịch sinh thái tại các đảo Hòn Nẹ (huyện Hậu Lộc); Hòn Mê
(thị xã Nghi Sơn).
+ Phát triển hệ thống cảng biển
xanh, các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu
kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn
với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.
+ Phát triển nuôi trồng thủy
sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản.
+ Phát triển các khu công
nghiệp, khu kinh tế ven biển với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ
nền tảng.
+ Phát triển năng lượng tái tạo
và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường.
+ Xác định các khu vực có thể
lấn biển, đảo nhân tạo để phát triển kinh tế - xã hội và khu vực nhận chìm ở biển
trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên bờ;
+ Hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hệ thống các cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, bảo đảm đủ công
suất cho tàu cá thực hiện cập cảng, neo đậu.
b) Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh
các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi
trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài
nguyên và sức chứa sinh thái; hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
c) Tạo bước chuyển biến căn bản
trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên biển, tài nguyên vùng bờ thông qua
áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp, đến năm
2030 cơ bản khắc phục được các mâu thuẫn, chồng chéo trong khai thác, sử dụng
tài nguyên biển. Áp dụng các công cụ thuế, phí, cơ chế đấu giá, đấu thầu trong
khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
d) Thúc đẩy hoạt động đồng quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chia sẻ trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề,
đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di sản văn hóa biển bằng các giải
pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết
bị.
e) Quản lý chặt chẽ hoạt động,
khai thác và nuôi trồng hải sản trên biển; hoạt động du lịch biển; an ninh trật
tự trên biển.
2. Bảo vệ
môi trường biển và hải đảo
a) Thực hiện định kỳ công tác
điều tra, thống kê, phân loại, quan trắc và đánh giá các loại hình ô nhiễm,
tình trạng ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm môi trường biển.
b) Tăng cường năng lực kiểm
soát, giám sát, xử lý các vấn đề môi trường biển trong khu vực bao gồm ô nhiễm
xuyên biên giới, axit hóa đại dương và các vấn đề liên quan khác.
c) Ưu tiên nguồn lực từ nguồn
kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 16/3/2020
của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
d) Tăng cường năng lực hệ thống
quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Đến năm
2030, hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả
và được kết nối và tích hợp dữ liệu với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
đ) Kiện toàn tổ chức và xây dựng
các công cụ, phương tiện, chế tài nhằm tăng cường hiệu quả công tác phối hợp,
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo.
3. Bảo tồn
đa dạng sinh học và nguồn lợi biển và hải đảo
a) Bảo vệ, duy trì hệ
thống các khu bảo tồn hiện có; tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học
ngoài khu bảo tồn; phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển bị suy thoái.
b) Đẩy mạnh điều tra, đánh
giá và xác định mức độ dễ bị tổn thương, tính nguy cấp của các loài sinh vật biển
đặc hữu, có giá trị khoa học và kinh tế để đưa ra các phương án, giải pháp bảo
vệ, bảo tồn và phục hồi.
c) Thiết lập, mở rộng và tăng
cường năng lực quản lý các khu vực cấm khai thác có thời hạn, khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, khu bảo tồn biển và đường di cư của các loài thủy sản. Đến năm
2030, 100% khu vực cấm khai thác có thời hạn, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản được
xác định và quản lý hiệu quả.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác, gây nuôi và buôn bán các loài sinh vật biển hoang dã thuộc danh mục
cần được bảo tồn.
đ) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt
chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; kiểm soát chặt
chẽ sự du nhập các giống, loài thủy sản ngoại lai và sự du nhập sinh vật ngoại
lai qua hoạt động vận tải biển.
4. Ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
a) Tăng cường năng lực dự
báo, cảnh báo, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro thiên tai để chủ động ứng phó với
thiên tai và biến đổi khí hậu; định kỳ cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
b) Nâng cao khả năng chống chịu
và phục hồi của hệ thống tự nhiên và xã hội vùng biển và ven biển trước các tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu; phát triển mô hình cộng đồng ứng phó với
thiên tai và biến đổi khí hậu; giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến các
ngành kinh tế biển và đời sống, sinh kế cộng đồng trên vùng biển và ven biển.
c) Triển khai các giải pháp ứng
phó, trong đó có giải pháp ứng phó dựa vào hệ sinh thái và các giải pháp dựa
vào tự nhiên thông qua việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển
nhằm giảm thiểu thiệt hại do nước biển dâng, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán và
các tác động liên quan khác đối với vùng biển và ven biển.
d) Chủ động chuẩn bị các
phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai và tác động của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo phù hợp với từng ngành kinh tế biển, các vùng biển và ven biển.
đ) Rà soát và đổi mới công
nghệ và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo theo hướng giảm
thiểu phát thải khí nhà kính theo cam kết của Việt Nam tại COP 26 về đạt mức
phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
5. Điều
tra cơ bản biển và hải đảo
a) Các dự án điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được ưu tiên thực hiện theo thứ tự sau
đây:
- Các dự án phục vụ cho các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, hệ sinh thái và nguồn lợi từ biển; bảo tồn các di sản văn hóa biển và
bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Các dự án điều tra có tính
chu kỳ đối với các loại tài nguyên, môi trường có sự biến động mạnh như tài
nguyên sinh vật, nguồn lợi hải sản, quan trắc môi trường, hải văn.
b) Tiếp tục thực hiện các đề
án, dự án, chương trình điều tra cơ bản phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát
triển bền vững của các ngành kinh tế biển theo Kế hoạch hành động số
115/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 15/01/2019 của Tỉnh ủy
Thanh Hóa về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c) Đẩy mạnh điều tra cơ bản kết
hợp với nghiên cứu khoa học xác định khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh
thái biển đảo và sức chịu tải môi trường biển.
d) Điều tra, lập danh mục
phân loại hải đảo kết hợp với xây dựng và số hoá hồ sơ tài nguyên hải đảo nhằm
mục tiêu khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên hải đảo tỉnh Thanh Hóa.
6. Khoa học,
công nghệ và hợp tác quốc tế
a) Nghiên cứu, chuyển giao,
áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường trong khai
thác, sử dụng tài nguyên, các công nghệ chế biến sâu làm tăng giá trị gia tăng
của các sản phẩm khai thác, các công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế
biển mới.
b) Xây dựng cơ sở khoa học và
thực tiễn xác định chức năng, phân vùng chức năng các khu vực biển; sức chịu tải
của vùng biển trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
c) Xây dựng và phát triển
công cụ, thiết bị, hệ thống hỗ trợ ra quyết định kiểm soát hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển; giám sát môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
theo hướng tích hợp.
d) Thúc đẩy, củng cố hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu, điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo, kiểm soát các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới, ứng
phó sự cố tràn dầu, tràn hoá chất và các sự cố môi trường khác trên các khu vực
biển tỉnh Thanh Hóa.
e) Đẩy mạnh việc xây dựng và
tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế song phương, đa phương về lĩnh vực
biển, hải đảo.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực
hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo
a) Nghiêm túc triển khai thực
hiện pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đồng thời rà soát các
cơ chế, chính sách của tỉnh đảm bảo phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 03/4/2023 và tình hình phát triển trong thời gian tới của tỉnh.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực, chuyên môn cao; nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên biển và đảo; hình thành cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện Kế hoạch.
c) Tăng cường năng lực và tổ
chức bộ máy quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo đủ
thẩm quyền thực hiện công tác điều phối, phối hợp và giải quyết những mâu thuẫn
chồng chéo giữa các ngành và địa phương trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo.
d) Đầu tư phát triển các
chương trình, dự án và xây dựng công trình kinh tế trọng điểm; xã hội hóa các dịch
vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực biển và hải đảo.
2. Phát
triển khoa học, công nghệ
Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, cách mạng công nghệ lần thứ
tư, chuyển đổi số, công nghệ số, thiết bị không người lái (trên không, dưới nước);
phát triển các mô hình sử dụng bền vững, tuần hoàn tài nguyên biển, hải đảo để
nhân rộng; gắn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với công tác điều tra cơ bản,
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
Thúc đẩy sự tham gia của
doanh nghiệp và khối tư nhân, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào
công tác phát triển khoa học, công nghệ biển, đặc biệt trong các lĩnh vực công
nghệ chế biến sâu, công nghệ khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện
môi trường.
3. Chủ
động tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về quản lý, nghiên cứu tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo
Thúc đẩy các hoạt động hợp
tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững tài nguyên và môi trường biển;
thực hiện nghiêm túc các điều ước, thoả thuận khu vực và quốc tế về biển mà Việt
Nam đã tham gia. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối
tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng
vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo
vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng.
4. Đẩy
mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
Xây dựng và thực hiện đồng bộ
các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đội ngũ các nhà khoa học,
các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm vào làm việc trong các
lĩnh vực nghiên cứu, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đặc
biệt là trong quản lý tổng hợp và thống nhất biển. Nghiên cứu áp dụng các cơ chế
ưu tiên, đãi ngộ đặc biệt, bù đắp xứng đáng đối với các cán bộ thường xuyên hoặc
phần lớn thời gian phải hoạt động trên biển, ngoài các đảo.
Thực hiện có hiệu quả công
tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc
chuyển đổi nghề của người dân.
Phối hợp với các Bộ, Ngành
triển khai thực hiện 02 đề án chiến lược của giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
là “Đề án tăng cường năng lực quản lý tổng hợp biển, hải đảo” và “Đề án tăng cường
năng lực đào tạo đại học và sau đại học về biển và hải đảo”.
5. Áp dụng
cơ chế tài chính bền vững phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển
và hải đảo
a) Đa dạng hóa, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ngoài nguồn từ ngân sách nhà nước, cần đẩy
mạnh xã hội hóa các nguồn đầu tư bao gồm đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài, viện
trợ để phục vụ công tác quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Đảm bảo nguồn tài
chính ổn định và có kế hoạch.
c) Phối hợp rà soát, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách để thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch
vụ sự nghiệp công.
d) Đẩy mạnh áp dụng các công
cụ kinh tế và chính sách trong quản lý môi trường biển, như: phí bảo vệ môi trường,
phí sử dụng biển, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng biển, đảo và
các khoản trợ cấp khác.
e) Ban hành cơ chế, chính
sách phù hợp để kêu gọi các nguồn kinh phí hợp pháp để sớm hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật của cảng biển Nghi Sơn như: Đầu tư hoàn chỉnh tuyến luồng quốc gia, luồng
nhánh, đê chắn sóng, đê chắn cát,.. để đảm bảo an toàn cho quá trình hoạt động
của cảng biển
6.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biển, về khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
a) Tập trung tuyên truyền,
nâng cao ý thức của người dân về biển, về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển thông qua các chiến dịch tuyên truyền cao điểm bao gồm Ngày Môi
trường thế giới (05/6), Ngày Đại dương thế giới (08/6), Tuần lễ Biển và Hải đảo
Việt Nam (01 - 08/6).
b) Đẩy mạnh giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao hiểu biết, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, trồng, phục
hồi và bảo vệ rừng ngập mặn, ý thức chấp hành pháp luật về biển trong xã hội.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng dân cư ven biển, trên các đảo về
biến đổi khí hậu và kỹ năng thích nghi để sống chung với biến đổi khí hậu. Vận
động ngư dân không sử dụng các biện pháp có tính hủy diệt, thiếu bền vững
trong khai thác hải sản, không khai thác hải sản trong các vùng cấm, không đánh
bắt các loài thủy sinh thuộc danh mục cấm khai thác và có trách nhiệm bảo vệ
các loài thủy sinh thuộc danh mục ưu tiên bảo vệ.
c) Các phương tiện thông tin
đại chúng và truyền thông có chuyên mục tuyên truyền về tài nguyên thiên nhiên,
môi trường và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững
các nguồn tài nguyên, giữ gìn chất lượng môi trường biển; phổ biến kiến thức về
phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường
biển; nâng cao nhận thức về hợp tác, hội nhập, bảo vệ chủ quyền, tài nguyên,
môi trường biển, đảo.
d) Đưa nội dung giáo dục về
tài nguyên, môi trường, chủ quyền biển, đảo vào chương trình giảng dạy ở các cấp
học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học nhằm cung cấp thông tin, kiến
thức cơ bản về biển, tài nguyên và môi trường biển, về sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển cho các tầng lớp học sinh, sinh viên. Phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong tuyên
truyền, giáo dục ý thức về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển.
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tiếp tục triển khai các
chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt trong các Quyết định số
1570/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục thực hiện các đề án,
dự án, chương trình điều tra cơ bản phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát triển
bền vững của các ngành kinh tế biển theo Kế hoạch hành động số 115/KH-UBND ngày
29/5/2020 của UBND tỉnh.
2. Danh mục các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ mới được đề ra trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan điều phối
Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Thanh Hóa được
thành lập theo Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 và kiện toàn theo Quyết
định số 2973/QĐ-UBND ngày 06/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh là cơ quan điều phối
cho việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ phê duyệt
Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển
và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển trên địa bàn tỉnh
triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định
kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức sơ kết việc
thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ ưu
tiên cho giai đoạn tiếp theo trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, cập nhật
các dự án ưu tiên thu hút đầu tư nhằm phát triển bền vững kinh tế biển vào danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
4. Sở Tài chính trình
các cấp có thẩm quyền cân đối nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách tỉnh
để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này trong phạm vi quyền hạn của
địa phương.
5. Sở Ngoại vụ chủ trì, điều phối công tác
thông tin đối ngoại, điều ước, thỏa thuận quốc tế, dự báo chiến lược các vấn đề
quốc tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và
hải đảo trên địa bàn tỉnh; lồng ghép nội dung bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
và quyền tài phán quốc gia trên biển và hải đảo vào các hoạt động đối ngoại về
khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
6. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh tham
gia và bảo vệ an ninh, an toàn cho các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học và khai thác, sử dụng tài nguyên tại các vùng biển của tỉnh, nhất là
vùng biển xa, vùng biển liền kề và lồng ghép hoạt động này vào nhiệm vụ bảo vệ
quốc phòng, an ninh trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương ven biển tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân chấp
hành tốt quy định về bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự; kỹ năng phòng tránh
thiên tai, sự cố, tai nạn, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ, khai thác và
sử dụng bền vững tài nguyên, môi trường biển.
- Thường xuyên
tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự, giám sát chặt chẽ các tổ chức, cá
nhân cư trú, hành nghề, hoạt động trên khu vực biên giới biển, đảo, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; sẵn sàng
tham gia ứng phó sự cố môi trường và khắc phục hậu quả thiên tai khi có tình huống.
8. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan làm tốt công
tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm trong khai thác
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; đảm bảo an ninh quốc gia,
an ninh trật tự trong quá trình xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch;
tham gia bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán và lợi ích quốc gia trên biển.
9. Sở Nội vụ trên cơ sở
đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, giao Sở Nội vụ thẩm định, tham mưu kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Thanh Hóa để đảm bảo quản lý nhà nước
thống nhất về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có
liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp thúc đẩy hoạt
động thuỷ sản; nuôi trồng thuỷ sản trên biển, khai thác thuỷ sản bền vững; các
công nghệ chế biến sâu sản phẩm thuỷ sản; bảo tồn biển, phục hồi, bảo vệ và
phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản, hệ sinh thái biển, ven biển, ven đảo để
đóng góp vào phát triển kinh tế biển, ven biển.
11. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai các chương trình khoa học và
công nghệ về biển và hải đảo; các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ định hướng công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo trong bối cảnh các thách thức mới nổi về an ninh môi trường biển
và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
12. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực
hiện các chính sách về phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế biển; phát triển các
ngành công nghiệp ven biển có trọng tâm, trọng điểm và thân thiện với môi trường.
13. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch bền vững, du lịch cộng
đồng trên biển và vùng ven biển, đẩy mạnh phát triển tuyến du lịch sinh thái tại
các đảo Hòn Nẹ (huyện Hậu Lộc); Hòn Mê (thị xã Nghi Sơn).
14. Sở Giao thông vận tải phối
hợp với Cảng vụ hàng hải Thanh Hoá và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh phát
triển hệ thống cảng biển xanh, thiết lập các khu vực biển đặc biệt nhạy cảm,
các bến cảng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh
và chủ quyền biển đảo.
15. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng kỹ thuật thông minh, ứng phó với biến đổi khí hậu cho các đô
thị ven biển trên địa bàn tỉnh.
16. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Báo Thanh Hóa, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
kiến thức của nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biển
và hải đảo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nước ta trên Biển Đông, về
tiềm năng, lợi thế và sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa.
17. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu
công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa
phương liên quan trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, khu
kinh tế ven biển với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng
theo hướng KCN sinh thái, kinh tế tuần hoàn.
18. Các Sở, ban, ngành
ngoài các nhiệm vụ cụ thể nêu trên
- Tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm
vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản
lý (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh
và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khai thác, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý
theo mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
19. Các tổ chức đoàn thể
các cấp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trong quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch.
20. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
tại địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh,
bố trí kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường); đề xuất sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo
trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung, các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH CHO GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT
|
Chương trình, đề
án, dự án, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
chính
|
Căn cứ
|
1
|
Xây dựng và triển khai Chương trình quản lý tổng
hợp vùng bờ tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND 06 huyện, thị
xã, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan
|
Nghị Quyết số 48/NQ-CP
ngày 03/4/2023 của Chính phủ
|
2
|
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản khu vực
đảo Hòn Mê.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
- UBND thị xã Nghi Sơn
- Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 29/5/2020 của UBND
tỉnh
- Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 22/9/2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh.
- Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của
Chủ tịch UBND tỉnh.
- Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ
|