ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050 TỈNH PHÚ YÊN
Thực hiện Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại
Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là
Kế hoạch), với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG
NGÀNH LÂM NGHIỆP CỦA TỈNH 2006-2020
- Trong giai đoạn 2006-2020,
kinh tế lâm nghiệp của tỉnh phát triển chủ yếu là mô hình trồng rừng kinh tế của
hộ gia đình, quy mô nhỏ, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng còn thấp, năng lực cạnh
tranh yếu; hiệu quả sử dụng đất đai thấp, tái cơ cấu ngành còn chậm, chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển…
- Phát triển rừng trồng nhanh,
rừng tự nhiên giảm về diện tích và chất lượng: Sau 15 năm thực hiện Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, tổng diện tích rừng trên
toàn tỉnh đến nay đạt gần 244 nghìn ha, tỷ lệ che phủ rừng là 45,09% (năm 2006
là 31,9%); trong đó, rừng trồng tăng từ 35 nghìn ha vào tháng 12 năm 2006 (kết
quả theo dõi diễn biến rừng năm 2006) lên 98,5 nghìn ha năm 2020 (theo Quyết định
số 417/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh). Tuy nhiên, chất lượng rừng tự
nhiên suy giảm; theo số liệu kiểm kê rừng 1997 (thực hiện theo Chỉ thị
286/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/5/1997), toàn tỉnh có tổng trữ lượng
rừng tự nhiên trên 16 triệu m3, đến năm 2016 con số này giảm chỉ còn
14,6 triệu m3 (số liệu kiểm kê rừng năm 2016) do giảm về diện tích
và trữ lượng rừng.
- Cơ cấu quy hoạch 3 loại rừng
được thay đổi qua từng thời kỳ:
+ Giai đoạn 2007-2016, đất và rừng
quy hoạch lâm nghiệp toàn tỉnh là 250 nghìn ha; trong đó, quy hoạch rừng đặc dụng
19.160 ha; chiếm 7,66% (tính trên tổng quỹ đất lâm nghiệp), phòng hộ 101.110
ha; chiếm 40,44% và sản xuất 129.730 ha; chiếm 51,9% (theo Quyết định số
2358/QĐ-UBND ngày 12/12/2007 của UBND tỉnh).
+ Giai đoạn từ 2017 đến nay, đất
và rừng quy hoạch lâm nghiệp hơn 276 nghìn ha; trong đó, quy hoạch rừng đặc dụng
19.459 ha; chiếm 7,05% (tính trên tổng quỹ đất lâm nghiệp), phòng hộ 102.718
ha; chiếm 37,21% và sản xuất 153.869 ha; chiếm 55,74% (theo Nghị Quyết
100/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh).
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
QH 3 loại rừng 2007-2016
|
QH 3 loại rừng từ năm 2017
|
Diện tích (ha)
|
So sánh
|
Tăng (+), giảm (-) ha
|
Tỷ lệ (%)
|
Diện tích đất lâm nghiệp
|
250.000,00
|
276.046,00
|
26.046,00
|
10,42
|
1. Đất rừng đặc dụng
|
19.160,00
|
19.459,45
|
299,45
|
1,56
|
2. Đất rừng phòng hộ
|
101.110,00
|
102.718,00
|
1.608,00
|
1,59
|
3. Đất rừng sản xuất
|
129.730,00
|
153.868,55
|
24.138,55
|
18,61
|
Tóm lại: Đảng và Chính phủ
luôn có quan điểm, định hướng nhất quán và xuyên suốt về vai trò quan trọng của
rừng và ngành lâm nghiệp đối với sự phát triển bền vững của đất nước, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần bảo đảm an sinh xã hội,
xóa đói giảm nghèo và quốc phòng an ninh. Tuy nhiên, ngành lâm nghiệp vẫn còn một
số tồn tại, hạn chế và phải đối mặt với một số khó khăn thách thức trong giai
đoạn tới như: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch thiếu ổn định, tình trạng
vi phạm pháp luật về lâm nghiệp vẫn diễn ra phức tạp, chất lượng rừng tự nhiên
liên tục suy giảm, năng suất và chất lượng rừng trồng chưa tương xứng với tiềm
năng và chưa đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu…
II. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Rừng vừa là tài
nguyên, vừa là tư liệu sản xuất, cần được cụ thể hóa thành hai mục tiêu chính để
phát triển ngành lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030 của tỉnh, bao gồm: Mục tiêu bảo
tồn-phòng hộ và mục tiêu phát triển kinh tế lâm nghiệp; mục tiêu bảo bảo tồn-phòng
hộ cơ bản dành cho đối tượng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, còn mục tiêu phát
triển kinh tế lâm nghiệp chủ yếu dành cho đối tượng rừng sản xuất.
2. Phát triển, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng lâm nghiệp từ việc dựa vào mở rộng diện tích sang tập trung
vào nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, hỗ trợ làm giàu rừng tự nhiên kết
hợp phát triển dược liệu, lâm sản ngoài gỗ và giá trị sản phẩm tạo ra; phát triển
rừng phù hợp quy hoạch các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với công
nghiệp chế biến tiên tiến, hiện đại; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hài
hòa giữa phát triển lâm nghiệp với phát triển kinh tế-xã hội địa phương và các
ngành, lĩnh vực liên quan nhằm đóng góp tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao đời sống người dân miền núi, đảm bảo
an toàn môi trường, hạn chế hạn hán, lũ lụt, sạt lở…
3. Đẩy mạnh xã hội hóa
và tổ chức liên kết sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp;
thu hút các nguồn lực và bảo đảm sự tham gia của các thành phần kinh tế trong
hoạt động lâm nghiệp.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát
triển lâm nghiệp của tỉnh đảm bảo theo định hướng, mục tiêu tổng quát Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Đồng thời,
Kế hoạch tập trung hai nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt là: (1) Bảo vệ rừng tự
nhiên hiện còn, phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên đang bị suy thoái làm nền tảng
để đạt được các mục tiêu phát triển rừng bền vững, điều tiết nguồn nước và bảo
tồn đa dạng sinh học; (2) khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; phát huy lợi thế từng vùng sinh thái của từng địa phương để
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an ninh lương thực và phát triển kinh tế
lâm nghiệp bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp và định hướng
phát triển chung của tỉnh.
Đối với tỉnh Phú Yên, mục tiêu
chung cần giải quyết trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 gồm 03 nội
dung chính, đó là:
1.1. Mục tiêu bảo tồn thiên
nhiên: Đặt mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng là ưu tiên
hàng đầu của phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến
2050. Quản lý hiệu quả, khôi phục và mở rộng diện tích hợp lý các khu bảo tồn để
đảm bảo hành lang kết nối của hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học.
1.2. Mục tiêu phòng hộ: Quản lý
rừng bền vững là kim chỉ nam xuyên suốt trong tâm điểm của chiến lược; trong
đó, ưu tiên đầu tư bảo vệ rừng tự nhiên và tái trồng rừng phòng hộ; tập trung
xây dựng các khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, khôi phục rừng
ngập mặn đảm bảo an ninh môi trường, giảm thiểu thiên tai.
1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế
lâm nghiệp:
- Tập trung phát triển các vùng
sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến tiên tiến, hiện đại;
xây dựng ngành công nghiệp gỗ và sản phẩm lâm nghiệp có giá trị gia tăng và
tính cạnh tranh cao. Chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ, trong đó có các loại
cây dược liệu, cây thuốc đặc trưng.
- Ứng dụng quy trình và công
nghệ sản xuất tiên tiến, gắn với công nghiệp chế biến và chuỗi liên kết giá trị
từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ, đi đôi với đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng
các đặc sản của tỉnh. Khuyến khích sự tham gia của các bên, đặc biệt là khối tư
nhân và trao quyền cho cộng đồng địa phương luôn nằm trong tâm điểm của các chiến
lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu kinh tế
- Quản lý, sử dụng hiệu quả diện
tích đất rừng sản xuất của tỉnh, trong đó, đưa vào sử dụng hiệu quả khoảng 43
nghìn ha đất trống chưa có rừng. Thực hiện hoàn thành việc giao rừng, cho thuê
rừng và ổn định công tác quản lý, bảo vệ và tổ chức sản xuất theo đề án được
duyệt (giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức là 94.029,84 ha; đối hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng là 112.627,15 ha). Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất quản
lý bền vững có xác nhận năm 2025 đạt 30% và 50% vào năm 2030.
- Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng:
150 ha/năm; phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng: 1.000 ha/năm; trồng rừng sản xuất:
6.000 ha/năm.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng từ
dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025,
giá trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất tăng 1,5 lần và đến năm 2030 tăng 2 lần/đơn
vị diện tích so với năm 2020.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp
với kim chỉ nam là phát triển rừng bền vững. Trong đó, tập trung mở rộng quy mô
rừng gỗ lớn đạt khoảng 10% tổng diện tích rừng trồng bình quân hàng năm; sản lượng
khai thác gỗ rừng trồng hàng năm đạt 200 ngàn m3/năm; tăng sinh khối
rừng trồng đạt bình quân 15-20 m3/ha/năm; phấn đấu đạt tốc độ tăng
giá trị sản xuất lâm nghiệp từ 5,0% đến 5,5%/năm.
- Đa dạng hóa nguồn thu từ rừng
phù hợp với quy định của pháp luật: Phát triển mô hình liên doanh, liên kết thực
hiện các đề án, dự án du lịch sinh thái rừng, trồng cây dược liệu dưới tán rừng
tại các Ban quản lý rừng; thí điểm thực hiện chi trả phí dịch vụ hấp thụ và lưu
giữ carbon của rừng…
2.2 Mục tiêu về xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2030, 100% hộ
gia đình miền núi được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng có thu nhập và cuộc sống
ổn định từ hoạt động lâm nghiệp.
- Giảm dần số người vi phạm Luật
Lâm nghiệp hàng năm khoảng 10%.
- Đến năm 2025, mức thu nhập
bình quân của người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp tăng trên 2 lần so với năm
2020; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm
trên 02%.
2.3 Mục tiêu về môi trường:
- Tập trung huy động nguồn lực
xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư lâm nghiệp để khôi
phục, phát triển hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ đầu nguồn của tỉnh; đến năm
2025, xây dựng hoàn chỉnh các khu rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc các Ban quản lý
rừng (khoảng 100 nghìn ha rừng) nhằm đảm bảo an ninh môi trường, hạn chế thiên
tai, thảm họa thiên nhiên; xây dựng nền tảng để duy trì ổn định cơ cấu phát triển
ngành lâm nghiệp của tỉnh đến năm 2030.
- Giảm thiểu tối đa các vụ phá
rừng, cháy rừng nghiêm trọng gây ảnh hưởng lớn về môi trường sinh thái, đời sống,
xã hội của cộng đồng và an ninh môi trường.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm
2025 đạt và giữ ổn định 48% đến năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Quản lý, sử dụng bền vững,
hiệu quả tài nguyên rừng:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
lại cơ cấu 3 loại rừng của tỉnh phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai hiệu quả các chương trình, đề án, dự án…đảm bảo thực hiện kế hoạch cơ cấu
lại lĩnh vực lâm nghiệp phù hợp với Chiến lược phát triển lâm nghiệp của Chính
phủ, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ tốt
diện tích rừng tự nhiên hiện có. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có
sang mục đích sử dụng khác (trừ trường hợp các dự án phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội cần thiết
Chính phủ quyết định). Thực hiện nghiêm túc việc dừng khai thác rừng tự nhiên gắn
với triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện liên doanh, liên kết
giữa các thành phần kinh tế, giữa các Ban quản lý rừng với doanh nghiệp và hộ
gia đình nhằm mở rộng quy mô vùng nguyên liệu tập trung, phát triển các dịch vụ
du lịch, trồng cây dược liệu dưới tán rừng...
1.2. Trồng, quản lý, bảo vệ
nâng cao chất lượng rừng bền vững:
- Điều chỉnh cơ cấu giống cây
lâm nghiệp theo hướng tăng tỉ lệ các giống cây đa tác dụng, đa mục đích và được
kiểm soát chất lượng; điều tra đánh giá diện tích đất có cây gỗ tái sinh rải
rác, rừng nghèo để khoanh nuôi, bảo vệ; khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển rừng sản xuất, trồng thâm canh tạo vùng nguyên liệu tập trung cung cấp
gỗ cho công nghiệp chế biến. Phát triển các mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn,
lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, nông lâm kết hợp. Tăng cường áp dụng các khoa học
kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, chế biến sản phẩm.
- Mở rộng đối tượng áp dụng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; phát
triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử; tăng năng lực,
hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu.
- Nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ
nguyên liệu, khuyến khích dùng gỗ rừng trồng, giảm dần tỷ lệ gỗ nguyên liệu nhập
khẩu nước ngoài. Xây dựng vùng trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế
biến gỗ; củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến gỗ quy mô vừa và nhỏ, đồng
thời phát triển cơ sở chế biến gỗ quy mô lớn; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp chế
biến lâm sản ngoài gỗ, doanh nghiệp, cơ sở thủ công mỹ nghệ gỗ và mây tre.
1.3. Phát triển sản phẩm lâm
nghiệp: Tập trung khai thác sản phẩm lâm sản tiềm năng trên địa bàn tỉnh như:
Dăm nguyên liệu, đồ mộc nội thất, ván ép, ván ghép thanh…; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác đầu tư với một số công ty nước ngoài sản
xuất các sản phẩm công nghệ cao như: Chế biến viên nén năng lượng, gỗ ván sàn
cao cấp…
1.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức
quản lý ngành lâm nghiệp:
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao
năng lực của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; rà soát,
kiện toàn cơ chế hoạt động của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng theo cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ,
công chức nhà nước trong việc thực thi pháp luật và quản trị lâm nghiệp hiệu quả.
Các hoạt động cụ thể bao gồm nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho các cán bộ
lâm nghiệp, tập trung vào đào tạo nguồn lực tại các trường đào tạo, bồi dưỡng...;
mở rộng và đầu tư trọng điểm vào các nghiên cứu khoa học cơ bản và phát triển
công nghệ phục vụ chuyên ngành lâm nghiệp.
- Xây dựng hệ thống giám sát,
đánh giá lĩnh vực lâm nghiệp trên toàn tỉnh.
1.5. Nâng cao hiệu quả thực hiện
các chính sách:
- Tiếp tục triển khai và thực
hiện có hiệu quả một số chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất tại các xã,
huyện có tham gia dự án trồng rừng sản xuất (dự án KfW9); khuyến khích và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trồng rừng thâm canh nhằm phát triển rừng trên đất quy hoạch
cho lâm nghiệp để nâng độ che phủ và các giá trị từ rừng; triển khai các dự án
lâm nghiệp (NSNN, ODA) đảm bảo chất lượng đầu tư và tiến độ đề ra; khai thác gỗ,
củi rừng trồng đúng quy trình, quy phạm gắn với trồng lại rừng và phát triển
công nghiệp chế biến.
- Nâng cao vai trò của ngành
lâm nghiệp trong xóa đói giảm nghèo, đóng góp của ngành lâm nghiệp với các ngành
nghề khác, góp phần vào phát triển nông thôn, thích ứng và giảm thiểu với khí hậu
và an sinh xã hội. Nhà nước thực hiện các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ
nghiên cứu khoa học trong lâm nghiệp, phổ biến công nghệ lâm nghiệp tiên tiến
và ứng dụng; nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của lâm nghiệp.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, ngành, địa phương: Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc,
có hiệu quả Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư, Chỉ thị 15-CT/TU
ngày 04/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên và các Chỉ thị của UBND tỉnh
(bao gồm: Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 24/9/2020 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng; số 17/CT-UBND ngày
25/8/2020 về một số giải pháp cấp bách quản lý động vật hoang dã). Trong đó, tập
trung đẩy nhanh việc phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong
lĩnh vực lâm nghiệp của từng cấp, ngành, địa phương và người đứng đầu trong hệ
thống tổ chức nhà nước.
2.2. Về công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục về vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của biến đổi khí hậu. Từ đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức,
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cán bộ, đảng viên,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
- Vận động các hộ gia đình sống
gần rừng, ven rừng ký cam kết bảo vệ rừng và tham gia chữa cháy rừng; tổ chức
xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng tại các cộng đồng dân cư thôn có
rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp sang thâm
canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn.
2.3. Về quản lý quy hoạch và đất
quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp:
- Thực hiện tốt công tác rà
soát, điều chỉnh, tích hợp quy hoạch đất lâm nghiệp, làm tiền đề cho việc hoạch
định các nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy nhanh tiến độ rà soát, điều
chỉnh ranh giới, tiến tới hoàn thiện hồ sơ giao đất, giao rừng, xây dựng hồ sơ
quản lý toàn bộ diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng đến từng đơn vị chủ rừng, đặc
biệt là các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất,
triển khai thực hiện tốt phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch phát triển
lâm nghiệp trung hạn và hàng năm đúng định hướng phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương, phù hợp với đặc thù, tiềm năng của từng đơn vị và có tính khoa học
cao.
2.4. Về bảo vệ rừng:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, phá rừng, cháy rừng, khai
thác lâm sản trái pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý
nghiêm các vụ vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp
giữa các lực lượng Công an-Quân đội- Kiểm lâm trong việc tổ chức kiểm tra, ngăn
chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, không để xảy ra
“điểm nóng” trên địa bàn quản lý.
2.5. Công tác sử dụng và phát
triển rừng:
- Tập trung khoanh nuôi tái
sinh, phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng nhằm duy trì khả năng
phòng hộ điều tiết nguồn nước, cắt lũ mùa mưa, gắn với phòng hộ các công trình
thủy điện, thủy lợi; phục hồi các khu rừng đặc dụng bị phá, khai thác cạn kiệt
và bảo vệ các loài động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu của địa
phương.
- Quy hoạch, định hướng phát
triển trồng rừng sản xuất tập trung, nâng cao sản lượng, chất lượng rừng trồng,
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng
trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn nhằm nâng cao chất lượng, giá trị lâm sản, góp phần
duy trì ổn định độ che phủ rừng trong một giai đoạn nhất định.
- Hưởng ứng phong trào trồng 1 tỉ
cây xanh trong giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số
45/CT-TTg ngày 31/12/2020 về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường
công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021): Tổ chức phát động và
triển khai thực hiện Đề án trồng 15 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn toàn tỉnh.
2.6. Về khoa học, công nghệ:
- Đẩy nhanh ứng dụng
công nghệ, khoa học kỹ thuật vào công tác lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, bảo vệ rừng và PCCCR; trong đó, đặc biệt việc ứng dụng công nghệ viễn thám
(tỉnh Phú Yên cũng đã có kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển viễn
thám quốc gia đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày
01/12/2020) để giám sát, theo dõi biến động tài nguyên rừng và sử dụng máy bay
không người lái (Flycam) trong công tác chỉ huy chữa cháy rừng.
- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất giống lâm nghiệp. Trong đó, quan tâm đề xuất
nghiên cứu chọn loại cây trồng phù hợp với từng vùng lập địa, từng địa phương,
đáp ứng được lợi ích kinh tế cũng như an ninh môi trường để khuyến cáo cho chủ
rừng.
- Tổ chức xây dựng các đề án, dự
án, mô hình thí điểm phát triển tiềm năng cây đặc sản, cây dược liệu dưới tán rừng;
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong đầu tư bảo vệ và phát triển rừng bền
vững.
2.7. Về phát triển kinh tế lâm
nghiệp kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái:
- Tổ chức xây dựng và thực
hiện phương án quản lý rừng bền vững có hiệu quả; tập trung các giải pháp khôi
phục lại rừng phòng hộ, đặc dụng; nghiên cứu phát triển rừng có chiều sâu, đa mục
tiêu, vừa duy trì khả năng phòng hộ, vừa bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo tồn nguồn
gien, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường.
- Nghiên cứu, đề xuất các mô
hình quản lý rừng bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế
rừng, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho các hộ gia đình tham gia nhận
khoán bảo vệ rừng.
- Xây dựng đề án thí điểm thực
hiện tự chủ về tài chính đối với Ban quản lý rừng phòng hộ, dựa trên nguồn lực
thu từ dịch vụ môi trường rừng, phát triển dịch vụ du lịch sinh thái rừng, liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp trong đầu tư, quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn
với chế biến tiêu thụ sản phẩm...
- Đánh giá tiềm năng của
từng khu rừng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng rừng kết hợp
vào mục đích phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi
trường...
2.8. Về chế biến và tiêu thụ sản
phẩm lâm nghiệp:
Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp
có tiềm lực đầu tư vào lâm nghiệp, tăng cường sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước,
doanh nghiệp và hộ gia đình theo chuỗi hành trình sản phẩm từ khâu tạo nguyên
liệu tới khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,... Đưa công nghệ chế biến hiện
đại, cho sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
2.9. Về thu hút vốn đầu tư:
- Đối với vốn ngân sách: Tập
trung, khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thực hiện Kế
hoạch hành động trình cấp thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở bố trí kịp thời cho
nhiệm vụ của Kế hoạch hành động.
- Đối với nguồn vốn vay của
Chính phủ như: Vốn Ngân hàng tái thiết Đức (Dự án KFW9-theo Nghị quyết số
286/NQ-HĐND ngày 01/10/2020 của HĐND tỉnh); Vốn Ngân hàng thế giới, Ngân hàng
Châu á…chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các điều kiện cơ bản như: Quy hoạch 3 loại rừng,
hiện trạng tài nguyên rừng, các lưu vực phòng hộ đầu nguồn, các khu rừng có tiềm
năng đa dạng sinh học…để cung cấp kịp thời cho đối tác, nhằm rút ngắn giai đoạn
chuẩn bị dự án, thu hút nguồn vốn đầu tư.
- Đối với nguồn vốn huy động từ
doanh nghiệp: Tập trung điều tra lập địa, đánh giá tiềm năng khu rừng, xác định
quỹ đất khu rừng… để quảng bá, kêu gọi nhà đầu tư, tập trung vào các hoạt động
như: Du lịch sinh thái rừng, phát triển lâm đặc sản, dược liệu dưới tán rừng,
trồng cây gỗ lớn…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh: Tổ chức thực hiện Chiến lược và Kế hoạch
này; xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT để thực hiện Chiến lược và Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng
và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án …để triển khai Kế hoạch
của tỉnh và Chiến lược của trung ương.
- Tổ chức tuyên truyền, công
khai thông tin tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch và Chiến lược.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT bố trí nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
nội dung của Kế hoạch và Chiến lược.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát, hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm để phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, làm cơ sở cho phát triển lâm nghiệp; chủ trì phối hợp trong công
tác bảo tồn đa dạng sinh học, an ninh môi trường để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch và Chiến lược.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và triển khai các giải
pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển
lâm nghiệp theo định hướng của Chiến lược.
5. Các sở, ngành có liên
quan: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện Kế hoạch và Chiến
lược theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:Tổ chức xây dựng và thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện
địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận:
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT, HK
|
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|