ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 04
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày
17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Thực hiện văn bản số 2495/BNN-KL ngày 08/4/2024
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW;
Thực hiện văn bản số 1183-CV/TU ngày 25/8/2023 của
Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 583/TTr-SNN ngày 15/4/2024 về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Nhằm tổ chức triển khai thực hiện tốt Kết luận số
61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW
ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận
số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Kết luận số
61-KL/TW) và Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, từ đó
thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các sở,
ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy và chính quyền các cấp; sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân trong triển khai thực hiện Kết
luận số 61-KL/TW trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp
chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số
13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải
nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Các cơ quan, đơn vị chức năng về lâm nghiệp từ tỉnh
đến cơ sở chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp để triển khai thực
hiện Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ thị số 13-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về mục
tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW.
b) Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên
đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững;
biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý nghiêm các hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp để răn đe, phòng ngừa.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp; tăng cường sự giám sát của người
dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
d) Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở
chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về
lĩnh vực lâm nghiệp.
đ) Đưa các nội dung tuyên truyền về rừng vào giờ học
cho học sinh như vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống
của con người; các quy định của Nhà nước về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng
và phát triển rừng; tìm hiểu về đa dạng sinh học; tác hại của việc khai thác,
chặt phá rừng trái pháp luật.
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế,
chính sách về lâm nghiệp
a) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch của tỉnh
để quản lý hiệu quả diện tích rừng và đất rừng phòng hộ hiện có; khuyến khích,
thu hút hiệu quả sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội
đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm
nghiệp bền vững; đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng.
c) Cân đối bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phát triển rừng.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
quy hoạch lâm nghiệp tỉnh theo quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định
hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh theo Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày
08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm diện tích rừng và đất lâm nghiệp
được giao quản lý theo quy định.
b) Thực hiện điều tra, kiểm kê, cập nhật diễn biến
rừng hàng năm thống nhất, đồng bộ với thông tin, dữ liệu công tác thống kê, kiểm
kê đất đai; tăng cường phối hợp giữa ngành Tài nguyên và Môi trường với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan trong công tác
thống kê, kiểm kê đất đai, tài nguyên rừng các cấp. Triển khai đồng bộ, hiệu quả
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp gắn với mục
tiêu quốc phòng, an ninh.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp,
biện pháp lâm sinh để cải tạo, nâng cao chất lượng rừng hiện có; xây dựng và
triển khai thực hiện các chương trình đề án, dự án, kế hoạch được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
d) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản, bảo vệ
rừng, giám sát các khu vực trọng điểm về cháy rừng, khu vực giáp ranh diện tích
rừng, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm
nghiệp nhất là các hành vi khai thác rừng trái pháp luật, phá rừng; mua bán, vận
chuyển lâm sản, động vật rừng trái pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao năng
lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2023-2030” tại Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh; Phương
án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số
89/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 608/KH-UBND ngày 17/9/2021
của UBND tỉnh về Thực hiện “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
g) Phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục
đích, đa giá trị; xây dựng và nhân rộng các mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ,
cây dược liệu dưới tán rừng, phát triển lâm nghiệp kết hợp với du lịch sinh
thái,...
4. Sắp xếp tổ chức, bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Tiếp tục nghiên cứu các quy định của Nhà nước về
tổ chức, bộ máy, biên chế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng để tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định kiện toàn, sắp xếp tổ
chức, bộ máy, biên chế về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm đủ biên chế và các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, lực
lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục
hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp
và các lực lượng phối hợp bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học -
công nghệ, chuyển đổi số về lâm nghiệp
a) Triển khai các ứng dụng khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng,
điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng,
nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền
vững.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên
quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng
năm thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh và các
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân
đối ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí và lồng ghép với các chương trình,
đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của
kế hoạch được duyệt, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các
quy định hiện hành khác.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết các trường hợp
chồng lấn giữa đất rừng với các loại đất khác đã giao cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương thông tin, tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi Kết luận số 61-KL/TW, Chỉ thị số 13-CT/TW và Kế hoạch này;
tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng; kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến trong công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm để răn đe,
giáo dục, phòng ngừa trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên
quan chủ động kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; hướng dẫn, huấn
luyện nghiệp vụ PCCCR cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở; phối hợp với lực lượng kiểm
lâm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Phương án PCCCR rừng của chủ
rừng và UBND cấp xã; kiểm tra, giám sát hoạt động PCCCR của các địa phương, chủ
rừng; huy động lực lượng, phương tiện, tổ chức chữa cháy rừng khi có lệnh điều
động.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan, Ban Chỉ
huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm
lâm, công an và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bảo
vệ rừng, PCCCR trên địa bàn; chủ động các phương án hỗ trợ chữa cháy rừng, đồng
thời huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp, tham gia góp ý, thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên
quan lồng ghép các nội dung tuyên truyền về vai trò, tác dụng của rừng; các quy
định của nhà nước về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng; tìm
hiểu đa dạng sinh học; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật...
vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa, hội thi trong các nhà trường và
cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên
quan thực hiện các nội dung liên quan đến quy hoạch phát triển du lịch; bảo tồn
di sản văn hóa gắn với bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học,
du lịch sinh thái rừng.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Ninh
Tăng cường đưa tin, phát sóng các nội dung tuyên
truyền, vận động, các tổ chức, cá nhân và nhân dân về chủ trương, các chính
sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
để người dân hiểu hưởng ứng và tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, trồng rừng và hưởng lợi từ trồng rừng.
12. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
Phối hợp tổ chức tuyên truyền, giám sát, phản biện,
vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát động các phong trào, cuộc vận động cộng đồng
tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn, các cơ quan chức năng, toàn thể nhân dân trên địa bàn tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch này.
- Xác định rõ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng là nhiệm
vụ chung của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt,
có hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp
kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời và đề nghị xử lý hoặc
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn. Xây dựng
Kế hoạch thực hiện trong đó có sự phân công cụ thể trách nhiệm của các phòng chức
năng cấp huyện, công an, quân sự, chủ rừng và UBND các xã, phường, thị trấn và
có cơ chế giám sát thực hiện các nội dung Kế hoạch.
- Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)
Đề nghị các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo
cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12 hàng năm
để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo
quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY
17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY
12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 04/5/2024 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự kiến kết quả
|
Thời gian thực hiện,
hoàn thành
|
1
|
Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
|
1.1
|
Triển khai phổ biến Kết luận số 61-KL/TW, Kế hoạch
triển khai thực hiện của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Hàng năm
|
1.2
|
Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề
về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự
|
Hàng năm
|
1.3
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự giám sát của người dân, các
cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh cấp huyện, xã; các sở, ngành, cơ quan liên
quan
|
Các đợt tuyên truyền được triển khai
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về
lâm nghiệp
|
2.1
|
Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tư pháp, các sở,
ngành liên quan và địa phương
|
Xác định nội dung chưa phù hợp để kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung
|
Hàng năm
|
2.2
|
Đề xuất các chính sách để tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp
bền vững tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Chính sách được ban hành
|
Hàng năm
|
2.3
|
Cân đối bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phát triển rừng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Số kinh phí được phân bổ
|
Hàng năm
|
2.4
|
Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng,
trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, các chủ rừng
|
Quyết định của cấp có thẩm quyền
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm
nghiệp tỉnh theo quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp
|
3.1
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định
hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh và Quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm diện
tích rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý theo quy định;
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, các chủ rừng
|
Chỉ tiêu cụ thể của các quy hoạch được thực hiện.
|
Hàng năm
|
3.2
|
Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện các
nội dung về lâm nghiệp của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch lâm nghiệp
quốc gia theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Tài chính, các chủ rừng
|
Kinh phí được cấp hàng năm
|
Hàng năm
|
3.3
|
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất,
đồng bộ với dữ liệu rừng và đất rừng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản
lý bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo phù hợp, thống nhất với quản lý đất đai.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng
|
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được ban hành
|
Hàng năm
|
3.4
|
Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, các chủ rừng
|
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được
triển khai
|
2024-2030
|
3.5
|
Triển khai thực hiện kiểm kê rừng theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các chủ rừng
|
Kết quả kiểm kê rừng được duyệt, công bố
|
Theo chỉ đạo của Bộ
NN và PTNT
|
3.6
|
Theo dõi diễn biến rừng, xây dựng cơ sở dữ liệu rừng
hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các chủ rừng
|
Công bố hiện trạng rừng hàng năm
|
Hàng năm
|
3.7
|
Xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch về lâm nghiệp được cấp thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, các chủ rừng
|
Chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án, dự
án được thực hiện
|
Hàng năm
|
3.8
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng: dự án
phát triển lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương, các chủ rừng
|
Các mô hình được triển khai
|
Hàng năm
|
4
|
Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
4.1
|
Rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định ban hành
|
Hàng năm
|
4.2
|
Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ
|
Kế hoạch, báo cáo kết quả bồi dưỡng
|
Hàng năm
|
5
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển
đổi số trong lâm nghiệp
|
5.1
|
Triển khai các ứng dụng khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Các ứng dụng khoa học - công nghệ được triển khai
|
Hàng năm
|
5.2
|
Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám
trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng;
điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Các phần mềm ứng dụng công nghệ được sử dụng; hồ
sơ điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng theo quy định
|
Định kỳ; Hàng năm
|