ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 122/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu
nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy
lợi theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số
117/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/3/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Huy động, lồng ghép, xã hội hóa các
nguồn lực để đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc các đập, hồ chứa nước được phê
duyệt danh mục và từng bước nâng cấp để bảo đảm đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, ứng phó với hạn hán, thiếu nước và tác động của biến đổi khí hậu.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước; chủ động điều
tiết, dự trữ nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp
nước phục vụ sinh hoạt cho người, gia súc và sản xuất hợp lý, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Xây dựng, lắp đặt thiết bị quan trắc
cho các đập, hồ chứa nước thực hiện từng bước, phù hợp với nhu cầu sử dụng và
nguồn lực đầu tư; khuyến khích đa dạng hóa hình thức đầu tư, hợp tác công tư giữa
Nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân.
- Xây dựng hệ thống khí tượng thủy
văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi đến năm 2030 bảo đảm đủ công cụ, thiết
bị quan trắc theo quy định hiện hành, từng bước nâng cấp tự động hóa, bảo đảm
phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống lũ,
hạn hán, thiếu nước, ngập lụt, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi
đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
1.1. Tổ chức thu thập số liệu, quan
trắc đầy đủ các yếu tố yêu cầu:
- Đối với công trình đầu mối: thu thập
số liệu, quan trắc về lượng mưa tại công trình, mực nước thượng lưu công trình.
- Đối với hồ chứa nước: thu thập số
liệu, quan trắc về lượng mưa tại công trình đầu mối và trên lưu vực; mực nước hồ,
tràn xả lũ.
- Đối với khu tưới, tiêu và các khu vực
khô hạn ngoài phạm vi công trình thủy lợi: thu thập số liệu, quan trắc lượng
mưa.
- Khuyến khích quan trắc lượng mưa và
các yếu tố khí tượng tại mặt ruộng của các vùng khô hạn và các khu vực canh tác
nông nghiệp ngoài phạm vi công trình thủy lợi.
1.2. Xây dựng, lắp đặt thiết bị quan
trắc
a) Giai đoạn 2021-2025:
Xây dựng, lắp đặt thiết bị quan trắc
cho các đập, hồ chứa nước được phê duyệt danh mục tại Quyết định số
1131/QĐ-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:
- Đối với 53 hồ chứa lớn: xây
dựng, lắp đặt các trạm đo mưa trên lưu vực, trạm đo mực nước tại thượng
lưu đập, tràn xả lũ.
- Đối với 40 hồ chứa vừa: xây dựng, lắp
đặt các trạm đo mưa trên lưu vực, trạm đo mực nước tại thượng lưu đập, tràn xả
lũ.
- Đối với 39 hồ chứa nhỏ: xây
dựng, lắp đặt các trạm đo mưa, trạm đo mực nước tại thượng lưu đập, tràn xả lũ.
- Đối với 11 hồ, đập dâng có chiều
cao trên 5m: xây dựng, lắp đặt trạm đo mưa, trạm đo mực nước thượng hạ
lưu tại đập tràn thuộc.
(Có
danh mục các hồ chứa kèm theo).
b) Giai đoạn 2026-2030:
Từng bước hoàn thành trang bị hệ thống
giám sát, đo đạc tự động bảo đảm đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo, điều hành bảo đảm
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
2. Giải pháp và nguồn vốn thực hiện
2.1. Giải pháp chủ yếu
- Xây dựng các trạm quan trắc khí tượng,
thủy văn chuyên dùng, trạm đo mực nước, thực hiện việc ghi chép, lưu trữ số liệu
theo quy định.
- Xây dựng các trạm đo thủ công cho tất
cả các công trình thủy lợi có yêu cầu phải quan trắc các chỉ tiêu về khí tượng,
thủy văn chuyên dùng.
- Lắp đặt các trạm quan trắc tự động
hoặc thuê dịch vụ quan trắc, cung cấp dữ liệu khí tượng thủy văn, chuyên dùng.
2.2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện):
- Đầu tư xây dựng, lắp đặt trạm đo mực
nước, đo mưa cho 143 hồ, đập được phê duyệt danh mục tại Quyết định số
1131/QĐ-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh, với nhu cầu kinh phí khoảng 15 tỷ đồng.
- Chi phí vận hành, duy trì hoạt động
của các trạm đo mực nước, đo mưa hàng năm, dự kiến khoảng 500 triệu đồng/năm.
b) Kinh phí huy động từ các tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
- Đầu tư trang bị hệ thống giám sát,
đo đạc tự động, với nhu cầu kinh phí khoảng 20 tỷ đồng.
- Chi phí vận hành, duy trì hoạt động
của các trạm đo mực nước, đo mưa từ chi phí phòng, chống thiên tai, quản lý, vận
hành công trình thủy lợi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác công trình thủy
lợi tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo lộ trình đề ra; định kỳ hằng năm
tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí ngân sách hàng năm, trung hạn để thực nhiệm vụ kế hoạch
theo lộ trình đề ra.
3. Các đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi (Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi, Hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước...): phối hợp xây dựng, tổ chức quan
trắc, thuê dịch vụ cung cấp khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định hiện
hành.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả thiết thực./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT,TC, TN&MT;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV KTCTTL Lạng Sơn;
- C, PVP UBND tỉnh, Phòng TH-NC, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|