ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
10 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2024 -
2028
Căn cứ Thông tư
23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn;
Căn cứ công văn số 1711/BNN-TL
ngày 22/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện
Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
Để triển khai thực hiện đạt các
mục tiêu theo quy định của Thông tư 23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Kế hoạch Cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp Tỉnh giai đoạn 2024 -
2028, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG
CẤP NƯỚC NÔNG THÔN VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN
KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng
các trạm cấp nước nông thôn
Tổng số trạm cấp nước (TCN) khu
vực nông thôn đến cuối 2022 là 328 trạm, trong đó: Công trình hoạt động bền vững:
111/328 trạm; công trình hoạt động tương đối bền vững: 207/328 trạm; công trình
hoạt động không bền vững: 10/328 trạm. Số TCN sử dụng nguồn nước ngầm: 217/328
TCN; số TCN sử dụng nguồn nước mặt: 111/328 TCN.
Lộ trình chuyển đổi nguồn nước
ngầm sang nguồn nước mặt: So sánh từ năm 2020 đến năm 2023 tổng số TCN đã giảm
46 TCN (từ 374 TCN xuống còn 328 TCN), cụ thể:
- Có 111 TCN sử dụng nguồn nước
mặt (Tăng 50 TCN so với năm 2020). Trong đó:
+ Có 61 TCN sử dụng nguồn nước
mặt (dự án đầu tư mới và dự án chuyển từ nước ngầm sang nước mặt).
+ Có 50 TCN ngầm thực hiện đấu nối
vào nguồn nước mặt sẵn có trong khu vực (nhưng chưa thực hiện trám lấp giếng).
- Có 217 TCN sử dụng nguồn nước
ngầm (giảm 96 TCN ngầm so với năm 2020).
Khu vực nông thôn: Tổng số hộ
dân nông thôn là 356.536 hộ. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
100% (356.536/356.536 hộ). Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch từ công
trình cấp nước tập trung đáp ứng QCVN (quy chuẩn áp dụng) đạt 90,27% (321.860
/356.536 hộ).
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch bình quân khu vực nông thôn từ 25% - 30%.
Các công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung nông thôn được đầu tư có quy mô, công suất phục vụ cấp nước nhỏ lẻ,
manh mún, dân cư khu vực cấp nước phân tán, cơ bản khách hàng sử dụng nước sinh
hoạt nông thôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nhiều công trình đã xuống
cấp, hư hỏng, một số công trình đã ngừng hoạt động, thu không đủ bù đắp chi phí
do đó cần phải có nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa để công trình phát huy
hiệu quả, cấp nước an toàn.
Đa phần TCN có công nghệ xử lý
nước lạc hậu, mạng lưới đường ống xuống cấp dẫn đến tỷ lệ nước thất thoát lớn
khoảng 25% - 30%. Các TCN ngầm sử dụng nước được bơm trực tiếp từ giếng ngầm
không qua xử lý cung cấp cho hộ dân sử dụng, dẫn đến việc người dân nông thôn sử
dụng nguồn nước chưa đảm bảo chất lượng.
Các mô hình quản lý hiện nay
trên địa bàn tỉnh gồm: Mô hình quản lý đơn vị sự nghiệp có thu có 17 TCN chiếm
5,18% (Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Quản lý khai thác công trình Thuỷ lợi và
Nước sạch nông thôn); mô hình quản lý theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, công
ty có 301TCN chiếm khoảng 91,72% và Mô hình quản lý hợp tác xã có 10 TCN chiếm
3,1%.
2. Sự cần
thiết ban hành kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh
Các công trình cấp nước nông
thôn phần lớn có quy mô nhỏ được nhiều mô hình tổ chức quản lý để thu gom, xử
lý, lưu trữ và phân phối nước sinh hoạt từ nguồn nước đến người tiêu dùng. Những
thách thức về vận hành và quản lý công trình cấp nước nông thôn gặp phải là: phần
lớn nhân viên vận hành không được đào tạo chính quy và chi phí chưa được tính
đúng tính đủ. Đơn vị cấp nước khu vực nông thôn phải đối mặt với:
- Thiếu khả năng tiếp cận và hỗ
trợ của chuyên gia; chỉ nhận được sự hỗ trợ hạn chế về quản lý và kỹ thuật từ
cơ quan quản lý nhà nước.
- Nguồn nước thay đổi theo mùa
cả số lượng, chất lượng nước hoặc nhu cầu cao điểm.
- Nguồn tài chính hạn chế và
không chủ động để đầu tư vào sửa chữa và nâng cấp.
Kinh nghiệm cho thấy các hệ thống
cấp nước nông thôn có nhiều nguy cơ bị hỏng và nhiễm bẩn, dẫn đến khả năng bùng
phát dịch bệnh từ nguồn nước, chức năng dịch vụ suy giảm. Những rủi ro lớn nhất
đối với sức khỏe từ các hệ thống cấp nước này là khả năng ô nhiễm vi khuẩn và
bùng phát bệnh truyền nhiễm. Trong kế hoạch cấp nước an toàn, các biện pháp kiểm
soát luôn được áp dụng nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý để loại bỏ các chất ô nhiễm
nước; chống tái ô nhiễm trong quá trình phân phối và dự trữ an toàn tại hộ gia
đình. Áp dụng kế hoạch cấp nước an toàn còn có nhiều lợi ích như:
- Giúp xác định được các mối
nguy có thể xảy ra trong quá trình cấp nước và đánh giá rủi ro gắn với mỗi mối
nguy đó, ưu tiên kiểm soát những mối nguy có rủi ro cao đối với sức khỏe người
dân hoặc hệ thống cấp nước nhằm mang tính dự báo và phòng ngừa.
- Có biện pháp/kế hoạch kiểm
soát phù hợp: Đảm bảo chất lượng thông qua kiểm soát bằng nhiều lớp rào chắn
(biện pháp kiểm soát) để chất lượng nước luôn nằm trong tầm kiểm soát.
- Giảm sự lệ thuộc vào kết quả
xét nghiệm nước đầu ra tiết kiệm chi phí.
- Phát huy vai trò của cộng đồng
và nâng cao nhận thức của người dân trong việc cùng tham gia bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ mạng phân phối và trữ nước an toàn.
- Cải thiện sự an toàn của nước
khi sử dụng nguồn lực hiện có bằng áp dụng kế hoạch cải thiện dần từng bước.
- Tạo cơ hội nhận được sự trợ
giúp của các nhà tài trợ và chuyên gia kỹ thuật.
II. MỤC TIÊU
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống
công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến
khách hàng sử dụng.
Bảo đảm cung cấp nước liên tục,
đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo
vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước sinh hoạt theo sổ
tay hướng dẫn cấp nước an toàn, phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
Có các giải pháp đối phó với
các sợ cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá
trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng.
Góp phần giảm tỷ lệ thất thoát,
tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
Từng bước phát triển hạ tầng cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng
của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững thích ứng trong điều kiện
đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2024: Tỷ lệ hộ dân cư
nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 96,2%; có 40% số lượng công trình cấp nước
nông thôn đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp Tỉnh được
phê duyệt.
Năm 2025: Tỷ lệ hộ dân cư nông
thôn được cung cấp nước sạch đạt 98%; công trình cấp nước nông thôn hoạt động bền
vững đạt 50%; có 50% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực hiện kế
hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp Tỉnh được phê duyệt.
Năm 2026: Tỷ lệ hộ dân cư nông
thôn được cung cấp nước sạch đạt 98% trở lên; Công trình cấp nước nông thôn hoạt
động bền vững đạt 60%; có 60% số lượng công trình cấp nước nông thôn đăng ký thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp Tỉnh được phê duyệt.
Năm 2027: Các hộ dân cư nông
thôn được cung cấp nước tối thiểu 60 lít/người/ngày; Công trình cấp nước nông
thôn hoạt động bền vững đạt 80%; có 80% số lượng công trình cấp nước nông thôn
đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp Tỉnh được phê duyệt.
Năm 2028: Công trình cấp nước
hoạt động bền vững đạt 90%; có trên 90% số lượng công trình cấp nước nông thôn
đăng ký thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn cấp Tỉnh được phê duyệt.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế chính sách về đảm bảo cấp nước an toàn
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn theo Sổ tay hướng dẫn
thực hiện Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn do Tổng
cục Thủy lợi ban hành tại Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của Tổng
cục Thuỷ lợi.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo cấp nước an toàn, đảm bảo an ninh nguồn
nước, thích ứng biến đổi khí hậu.
Xây dựng và ban hành quy định về
điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư và vận hành hệ
thống cấp nước.
2. Quy hoạch,
đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước
Tổ chức lập rà soát, điều chỉnh
quy hoạch; trong đó, bổ sung các nội dung liên quan đến đảm bảo an ninh nguồn
nước, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo đảm cấp nước an toàn.
Tổ chức thực hiện thỏa thuận dịch
vụ cấp nước nhằm nâng cao trách nhiệm đầu tư, phát triển cấp nước và thực hiện
bảo đảm cấp nước an toàn.
Phát triển cấp nước đô thị kết
hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa
bàn; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện.
Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng
mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với
các trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám
sát hoạt động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ
thống cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn.
Tập trung đầu tư mở rộng và cải
tạo mạng đường ống cấp nước tăng tỷ lệ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ cấp
nước; ưu tiên đầu tư các dự án bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát nước
sạch.
Khuyến khích sử dụng vật tư,
thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước khi đầu tư xây dựng và cải
tạo công trình cấp nước.
3. Quản lý,
sử dụng nguồn nước đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu
Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch
tài nguyên nước; tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm
soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước.
Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh
báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước; nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn nước
bảo đảm an toàn nguồn nước cho các nhà máy nước.
Quản lý khai thác, sử dụng và bảo
vệ nguồn nước: Bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm
về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép...
Tổ chức tập huấn cho các cán bộ
quản lý, vận hành khai thác công trình nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý công trình.
4. Nghiên cứu
và phát triển công nghệ, vật tư, thiết bị lĩnh vực cấp nước
Ứng dụng công nghệ thông tin,
thiết bị thông minh trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước; lựa chọn công nghệ
và thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm
nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn trong công tác quản lý
vận hành và bảo vệ công trình.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, xét nghiệm nhanh chất
lượng nước phục vụ sinh hoạt, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với
khả năng chi trả của người dân.
5. Truyền
thông, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác truyền thông
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống con người;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp
nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa các hoạt động
gây ô nhiễm nguồn nước.
Đào tạo, nâng cao chất lượng và
số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, công nhân ngành nước bậc cao đảm nhận
quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước tại các cơ sở đào tạo nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành cấp nước tại địa bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực cấp nước về khoa học công nghệ, quản lý thông minh, bảo vệ
nguồn nước lồng ghép đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu với
các đơn vị trong và ngoài nước.
6. Nguồn
nhân lực
Xây dựng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt
động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công
trình; tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở.
Tăng cường thu hút nguồn lực của
các thành phần kinh tế, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn
và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
7. Tổ chức
giám sát, đánh giá
Cập nhật và thực hiện điều tra
số liệu Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá hàng năm phù hợp với thực tế.
Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Hướng dẫn và giám sát đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong Bộ
tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.
Kiểm tra, giám sát thực hiện
các hoạt động nước sạch nông thôn, triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an
toàn nông thôn tại địa phương.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra,
xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không
đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong
hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
môi trường.
IV. DANH MỤC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN
(Kèm theo phụ lục 01
danh mục công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn khu vực nông thôn cấp Tỉnh)
V. NGUỒN VỐN
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện:
409,5 tỷ đồng (Bằng chữ: Bốn trăm lẻ chín tỷ, năm trăm triệu đồng). Trong
đó:
- Giai đoạn 2024-2025: 333,4 tỷ
đồng. Bao gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 290,5 tỷ
đồng.
+ Ngân sách Tỉnh: 38,5 tỷ đồng.
+ Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch, dự án khác có liên quan: 4,4 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2028: 76,1 tỷ
đồng. Bao gồm
+ Ngân sách Trung ương: 68,3 tỷ
đồng.
+ Ngân sách Tỉnh: 1,2 tỷ đồng.
+ Lồng ghép trong các Chương trình
mục tiêu quốc gia, kế hoạch, dự án khác có liên quan: 6,6 tỷ đồng.
(Kèm theo phụ lục 02 dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch Cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp Tỉnh
giai đoạn 2024 - 2028 và phụ lục 03 danh mục công trình thực hiện Kế hoạch Cấp
nước an toàn khu vực nông thôn cấp Tỉnh giai đoạn 2024 - 2028)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thẩm định, phê duyệt kế hoạch cấp
nước an toàn cho các hệ thống cấp nước tập trung khu vực nông thôn.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối
hợp với các Sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị
cấp nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được nêu trong Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền
cho các cán bộ quản lý trực tiếp công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập
trung nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác và sử dụng công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn
khu vực nông thôn bàn hành theo Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của
Tổng cục Thuỷ lợi.
Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, bảo
vệ và xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề liên quan đến các công trình thủy lợi,
nông nghiệp có liên quan tới phân bổ và sử dụng nguồn nước cấp phục vụ sinh hoạt.
Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
và đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt đảm bảo
an toàn; phối hợp với các cơ quan liên quan thanh, kiểm tra các hoạt động gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
Phối hợp các Sở, ngành liên
quan tham mưu, kiến nghị các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến
đổi khí hậu.
2. Sở Y tế
Tổ chức thanh tra, kiểm tra
liên ngành chất lượng nước sạch định kỳ hàng năm và đề xuất, tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh xử lý các TCN không khắc phục được vi phạm cấp nước sinh hoạt.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện QCĐP trên địa bàn toàn tỉnh.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo QCĐP và có
trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh khi cần sửa đổi bổ sung Quy chuẩn
này phù hợp tình hình thực tế.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra kế hoạch, lộ trình thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
khu vực nông thôn. Cử cán bộ tham gia vào nhóm cấp nước an toàn, Đoàn kiểm tra
đánh giá, thẩm định kế hoạch cấp nước an toàn khi có yêu cầu.
Hỗ trợ cung cấp số liệu về việc
kiểm định chất lượng nước định kỳ theo Quy chuẩn địa phương được ban hành (Quyết
định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 22/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tuyên truyền cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ
sinh góp phần phòng chống dịch bệnh.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan quan trắc, giám sát nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt
và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, khu
vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước. Kiểm tra hướng dẫn việc lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan tham mưu các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi
khí hậu trên địa bàn Tỉnh.
Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; chia sẻ thông tin kịp thời
về các đợt ô nhiễm, sự cố nguồn nước mặt giúp đơn vị cấp nước kịp thời chủ động
khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra cấp
phép khai thác nước dưới đất và nước mặt, đóng lấp giếng khai thác nước ngầm
không còn hoạt động; xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp
luật. (đặc biệt là các trường hợp hết hạn thuộc khu vực không được phép khai
thác nước ngầm).
Quản lý việc sử dụng đất cho việc
xây dựng các công trình phục vụ cho kế hoạch cấp nước an toàn.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn đầu tư công
hàng năm nguồn ngân sách nhà nước theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Vận động thu hút nguồn vốn cho
các hoạt động thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
5. Công
an tỉnh
Tăng cường theo dõi, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hành vi có nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nước, các hoạt động
xả thải trái phép vào các nguồn nước tập trung, các hành động phá hoại công
trình cấp nước theo quy định của pháp luật.
Phối hợp các Sở, ngành liên
quan tham mưu, kiến nghị các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến
đổi khí hậu.
6. Mặt trận
Tổ Quốc Tỉnh
Vận động, tuyên truyền các tổ
chức, hộ dùng nước tham gia thực hiện sử dụng nước an toàn, hiệu quả, tiết kiệm
và giám sát chỉ tiêu cấp nước toàn Tỉnh.
7. UBND cấp
huyện
Chủ trì phối hợp đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của nhân dân về Chương
trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm
và an toàn.
Xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh
kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn và tổ chức kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn.
Định kỳ trước ngày 10/12 hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn tại địa
phương, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy lợi)
tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường và phối hợp
chặt chẽ trong việc thẩm định hồ sơ thủ tục về môi trường đối với các dự án đầu
tư, nhất là các dự án có hoạt động xả thải vào môi trường nước nhằm bảo vệ nguồn
nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo
vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công trình cấp nước
trên địa bàn quản lý.
Phối hợp các Sở, ngành liên
quan tham mưu các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí
hậu trên địa bàn quản lý; quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn nước sạch
trên địa bàn.
Phối hợp chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã và đơn vị cấp nước trên địa bàn:
- Thành lập các nhóm cấp nước
an toàn.
- Phối hợp thực hiện Kế hoạch bảo
đảm cấp nước an toàn và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo
đảm cấp nước an toàn trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch cấp nước an toàn định kỳ hàng năm.
- Tăng cường các biện pháp phát
hiện các trường hợp gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, báo cáo cơ quan chức
năng, cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.
Yêu cầu các đơn vị cấp nước khu
vực nông thôn trên địa bàn:
- Lập và triển khai thực hiện kế
hoạch bảo đảm cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ
trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo
đảm cấp nước an toàn; thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đầu vào, đầu ra
theo quy định và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm chất lượng nước cấp.
- Chủ động đầu tư, cải tạo,
nâng cấp công trình cấp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ
thống cấp nước.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng
phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp
xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước đảm
bảo lưu lượng, liên tục theo quy định.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước,
sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT.
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh;
- Mặt trận Tổ Quốc Tỉnh;
- Đài THĐT, Báo Đồng Tháp;
- UBND các Huyện, Thành phố;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT.ntt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|