ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1068/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 09 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TỈNH CAO BẰNG NĂM 2022
Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống,
ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, đồng thời
đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai góp phần ổn định đời sống,
sản xuất của nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch phòng, chống
thiên tai tỉnh Cao Bằng năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm chủ động trong công tác phòng,
chống thiên tai để ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm đến mức
thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Nâng cao năng lực của các cấp, các
ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó
thiên tai đạt hiệu quả cao nhất. Bảo vệ tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân
dân; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp thời sơ tán dân, di dời tài sản ở
các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến
nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống sản xuất, sinh hoạt.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp thời đến
cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của
toàn dân.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành và sự tham gia của nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống
thiên tai theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm có nguy cơ cao
về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời, có hiệu quả;
kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn, đồi dốc có
nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Công tác phòng, chống thiên tai phải
được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để giảm thiểu
thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời
đến cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao
thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, thủy
điện, kè chống sạt lở; bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, các công trình giao thông, phương tiện hoạt
động trên đường bộ, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục vụ tốt sản xuất, lưu
thông hàng hóa phục vụ đời sống của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng
dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước,
trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham gia cùng chính quyền
địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2022
1. Những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác phòng, chống thiên tai
1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật
Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của
Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
1.2. Triển khai, xây dựng Kế hoạch
tuyên truyền về phòng chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu
từ cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Cụ thể là tập huấn, phổ
biến kiến thức, tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai cho
chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể, các hội, phòng ban, lực lượng xung kích
cơ sở và cộng đồng dân cư; tập huấn chuyên đề về công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai; tuyên truyền pháp luật về phòng, chống thiên tai.
1.3. Nâng cao chất lượng thông tin, dự
báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai; đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý
khi xảy ra thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, thôn, khu dân cư để chủ động
phòng, tránh có hiệu quả; đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo kịp thời về diễn biến
tình hình thời tiết, thiên tai; nghiên cứu ứng dụng công nghệ dự báo, cảnh báo
mưa trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành trong phòng,
chống ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.4. Thường xuyên rà soát, kiện toàn
Ban Chỉ huy về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) các cấp,
các ngành để đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ
PCTT&TKCN ở mỗi cấp, mỗi ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cùng cấp.
1.5. Xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, đảm bảo giúp việc,
tham mưu cho Ban Chỉ huy trong công tác phòng, chống thiên tai.
1.6. Thường xuyên cập nhật, bổ sung và
hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên tai, đặc biệt
phương án ứng phó với các loại hình thiên tai thường hay xảy ra tại địa phương.
1.7. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi, sử dụng và quyết toán Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh.
1.8. Tổ chức, kiểm tra việc đảm bảo an
toàn các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp kịp thời các
công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai, phương
án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng hạ du đập đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn định phục vụ đời sống sinh
hoạt và sản xuất.
1.9. Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy
nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình về phòng chống
thiên tai, công trình giao thông, thủy lợi để bảo vệ dân cư và ổn định sản xuất.
2. Những khu vực xung
yếu, trọng điểm trên địa bàn tỉnh
Qua rà soát, thống kê hiện trạng các
khu dân cư, hệ thống công trình giao thông, thủy lợi, các khu vực xung yếu, trọng
điểm trên địa bàn tỉnh thường xảy ra thiên tai được xác định như sau:
2.1. Các khu vực khó khăn về nguồn nước:
Hằng năm, trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra thiếu hụt nước ở nhiều mức độ
khác nhau, tùy thuộc vào tình hình mưa, các khu vực thường xuyên thiếu nước, cụ
thể:
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Chủ yếu
các xã vùng cao thuộc huyện Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng,
Trùng Khánh, Quảng Hòa và các xã, phường ven thành phố Cao Bằng có khả năng xảy
ra hạn hán do không chủ động được nguồn nước.
- Đối với nước sinh hoạt: Tập trung tại
các xã Thái Học, Triệu Nguyên, Yên Lạc, Vũ Nông thuộc huyện Nguyên Bình; các xã
vùng cao thuộc các huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm, Trùng Khánh, Thạch An, Hòa An, Quảng
Hòa, Hạ Lang, đặc biệt là các xã vùng cao Lục khu huyện Hà Quảng (xã Lũng nặm,
Cải Viên, Thượng Thôn, Nội Thôn, Hồng Sỹ, Tổng Cọt, Mã Ba)
2.2. Các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập lụt: Vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) khi mưa lớn gây ra ngập lụt cục
bộ tại các vùng trũng thấp, chủ yếu tại các khu vực hai bờ sông, suối của huyện
Hà Quảng, Quảng Hòa, Bảo Lâm, Hạ Lang, Bảo Lạc, Trùng Khánh và một số xã, phường
thành phố Cao Bằng.
2.3. Khu vực có nguy cơ xảy ra lũ, lũ
quét
- Huyện Bảo Lạc: Gồm các xã Sơn Lộ,
Hưng Thịnh, Phan Thanh, Khánh Xuân, Xuân Trường, Đình Phùng, Hưng Đạo và Hồng
Trị.
- Huyện Bảo Lâm: Gồm các xã Nam Cao,
Nam Quang, Đức Hạnh, Vĩnh Phong, Thạch Lâm, thị trấn Pác Miầu.
- Huyện Nguyên Bình: Gồm Thị trấn
Nguyên Bình, các xã Thể Dục, Hưng Đạo, Triệu Nguyên, Thành Công, Quang Thành.
- Các huyện Hà Quảng, Hạ Lang, Trùng
Khánh.
2.4. Khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở
đất, đá
- Huyện Bảo Lâm: Gồm khu dân cư các xã
Thạch Lâm, Lý Bôn, Thái Sơn, Vĩnh Quang, Nam Quang, Nam Cao, thị trấn Pác Miầu.
- Huyện Bảo Lạc: Gồm khu dân cư xã Sơn
Lộ (xóm Bản Riềng), xã Hưng Đạo (xóm Nà Chào, xóm Riềng Thượng).
- Huyện Nguyên Bình: Gồm khu dân cư thị
trấn Tĩnh Túc, xã Minh Tâm, Thể Dục và xã Thành Công.
- Huyện Hà Quảng: Khu dân cư xã Cần
Yên.
- Huyện Thạch An: Gồm khu dân cư các
xã Quang Trọng (thôn Nặm Dạng, Nà Cọn, Nà Mu, Tân Lập), xã Thái Cường (thôn Khuổi
Kẹn), xã Kim Đồng (thôn Nà Vai, Xuân Thắng, Nặm Nà, Chu Lăng - Bó Chàm, Bản Sộc),
các thôn Đoàn Kết, Thành Công dọc bờ suối xã Đức Long, Đường GTNT các xã Quang
Trọng, Đức Xuân, Thái Cường, Thụy Hùng, Minh Khai, Kim Đồng.
- Huyện Quảng Hòa: Khu dân cư xóm Đầu
Cầu 1, xã Quảng Hưng; đường giao thông nông thôn các xã Tự Do (xóm Gia Tự, xóm
Phủ Nàm), xã Độc Lập (xóm Nà Lèng), xã Quốc Toản (xóm Cao Xuyên, xóm Lũng Sặp),
xã Mỹ Hưng (xóm Nà Lếch); bờ sông Bằng Giang xã Tiên Thành (xóm Trung Thành).
- Huyện Hòa An: Khu dân cư xóm Long
Khang, xóm Phúc Sơn, xã Đức Long; xóm Canh Biện, xóm Nặm Loát, xã Nguyễn Huệ;
các hộ dân xóm Khuổi Khoang, khu vực UBND xã, trường Tiểu học THCS bán trú, Trạm
Y tế xã Ngũ Lão, xã Quang Trung; xóm Bế Triều, thị trấn Nước Hai.
- Huyện Hạ Lang: Khu dân cư và đường
giao thông xóm Bản Kha, xóm Lỳ Luông, xã Thắng Lợi; xóm Lũng Cuốn, xóm Ba Tăm
Khẻo Mèo, xã Quang Long; xóm Khum Đin, Làn Lừa, Bắc Vọng, xã Vĩnh Quý.
- Thành phố Cao Bằng: Khu dân cư các
phường Sông Hiến, Sông Bằng, Duyệt Trung.
3. Nội dung và biện
pháp thực hiện
3.1. Biện pháp phi công trình
- Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
công tác PCTT&TKCN năm 2021, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2022, đặc biệt
là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống thiên tai; trong đó, tập
trung thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống thiếu nước, hạn hán phục vụ dân sinh,
đảm bảo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 37-CTr/TU ngày 17/9/2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Chỉ thị
số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Kế hoạch số 2281/KH-UBND ngày 15/9/2020 về việc thực hiện Chương trình hành động
số 37-CT/TU ngày 13/7/2020 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW; Kế hoạch số 2734/KH-UBND ngày 5/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ; Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn
2021 - 2025, đến năm 2030.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy về
PCTT&TKCN các cấp, các ngành, phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên Ban
Chỉ huy về PCTT&TKCN, thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ PCTT&TKCN ở mỗi cấp, mỗi ngành.
- Ban Chỉ huy về PCTT và TKCN tỉnh,
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật, hoàn chỉnh các phương án
phòng, chống, ứng phó với thiên tai; tăng cường công tác phối hợp hoạt động ứng
phó, cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn.
- Ban Chỉ huy về PCTT&TKCN các cấp
tổ chức trực ban PCTT theo quy định, nắm chắc tình hình, thông tin kịp thời diễn
biến thời tiết, thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thông báo, cảnh
báo, hướng dẫn đến người dân biết để kịp thời ứng phó an toàn, hiệu quả. Sớm khắc
phục hậu quả, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất, xử lý môi trường phòng, chống
dịch bệnh do thiên tai gây ra.
- Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch thu quỹ PCTT năm 2022 và tổ chức thu, nộp
quỹ theo quy định đảm bảo công tác thu, quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ PCTT
hiệu quả, tuân thủ các quy định hiện hành.
- Xây dựng phương án huy động, sử dụng
lực lượng, phương tiện, trang thiết bị ứng cứu khi xảy ra sự cố, thiên tai trên
địa bàn tỉnh; huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện
có. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu mua sắm các phương tiện, trang thiết bị cần thiết
phục vụ công tác PCTT&TKCN cho các đơn vị, các địa phương để thực hiện nhiệm
vụ khi xảy ra thiên tai.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng, chống
thiên tai đến cộng đồng; lồng ghép các kiến thức về phòng, chống thiên tai vào
các chương trình đào tạo chính khóa hoặc ngoại khóa trường học; tập trung triển
khai thực hiện các dự án trồng rừng.
- Nâng cấp chất lượng dự báo, cảnh báo
thông qua việc kết hợp giữa đầu tư công và xã hội hóa các dịch vụ khí tượng thủy
văn.
3.2. Biện pháp công trình
- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn vận động nhân dân phát quang, nạo vét khơi thông dòng
chảy, tháo dỡ vật cản gây ách tắc dòng chảy và tiêu thoát lũ; an toàn hành lang
giao thông, hành lang lưới điện trong mùa mưa lũ; cắm biển cảnh báo tại những
khu vực xung yếu, nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án,
đơn vị thi công công trình: Đối với các công trình đang thi công xây dựng, có
phương án, chủ động biện pháp đảm bảo an toàn cho người, phương tiện, thiết bị
và công trình trước, trong mùa mưa lũ. Đặc biệt chú ý các dự án liên quan đến
phạm vi thoát lũ, dòng chảy trên sông, suối, khe lạch,... rà soát, tháo dỡ các
vật cản đảm bảo không phát sinh tăng nguy cơ thiên tai.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công
trình PCTT, thủy lợi, trong đó tập trung ưu tiên cho công trình phòng, chống hạn
để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp năm 2022 và các năm tiếp theo; các công trình
kè chống sạt lở bờ sông, suối. Kịp thời gia cố, sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo
đảm an toàn cho các công trình cầu, cống giao thông, thủy lợi.
III. PHƯƠNG ÁN ỨNG
PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI
Với các loại hình thiên tai và cấp độ
rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng phó như
sau:
1. Phương án ứng
phó với áp thấp nhiệt đới, bão và siêu bão
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh linh
hoạt kế hoạch, phương án ứng phó phù hợp theo hướng phát huy phương châm
"4 tại chỗ", đặc biệt là các vùng đang và có nguy cơ xảy ra dịch bệnh
cao để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ trợ từ bên
ngoài gặp nhiều hạn chế. Chú ý đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực
cách ly, dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng
có nguy cơ dịch bệnh khi sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
- Sẵn sàng phương án huy động lương thực,
thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh tại nơi
sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo thân nhiệt....
- Lập danh sách các lực lượng phải huy
động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt
là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
- Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber...) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy về PCTT&TKCN các cấp, đặc biệt
là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng
địa phương.
- Căn cứ điều kiện thực tế báo cáo
tình hình thiên tai tại địa phương với hình thức phù hợp đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của
tỉnh.
2. Phương án ứng
phó với giông, lốc, sét, mưa đá
2.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng phó: Sử dụng lực lượng
tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại
máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy, các trang thiết bị thông dụng và
chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương; thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại
xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang thiết bị
thông dụng và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thông tin, thông báo kịp thời
các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra lốc, sét, các khu vực bị ảnh hưởng
lốc, sét để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn cho người,
vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên
cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông,
lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằng
lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy.
+ Dùng vật liệu dằng (phù hợp vật liệu
mái) kết hợp tre, vầu, gỗ...giằng, buộc bằng dây thép để giữ mái, chống gió và
lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao, dễ gãy
đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các
biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi công.
+ Khi có mưa kèm theo giông, các đối
tượng dễ bị tổn thương cần sơ tán ra khỏi những căn nhà tạm đến những nơi an
toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã
đổ gây tai nạn.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến
nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng, chống an toàn
cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá
đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc....
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết
bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo
cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Phương án ứng
phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt
3.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Thời điểm: Tháng 5 đến tháng 10 hằng
năm.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại
ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: Rà soát các
điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu nạn và
khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
3.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Thời điểm ứng phó: Tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm;
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại
ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt, bè, mảng
và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó
- Toàn bộ hoạt động của các sở, ngành,
huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng
phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy điện
để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng. Liên hệ
chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn Cao Bằng để thường xuyên cập nhật thông tin
tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong tỉnh, cảnh báo trước đến các sở,
ngành, các huyện, thành phố và thông qua phương tiện truyền thông đến các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu,
ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tỉnh Đoàn thanh niên
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tỉnh và chính quyền địa phương trọng điểm triển
khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng máy, bè, mảng,...) tổ chức sơ tán,
di dời dân và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi ở tạm,
trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi
thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu hộ,
cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại
các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc các doanh nghiệp thuộc ngành (Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu, lương
thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng cứu kịp thời khi có
sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu đói.
- Công ty Điện lực tỉnh kịp thời cắt
điện tại những nơi bị ngập không an toàn; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị
điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập
nước, đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng,
bố trí máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng.
- Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất là các
tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến đường nguy
hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại. Huy động và cung ứng
phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra
khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại
các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy trì hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thành phố, phường - xã - thị
trấn, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch
vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị
ngã, đổ.
- UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan kiểm tra và
có giải pháp xử lý an toàn không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc hại (hóa
chất, xăng dầu, rác thải...) ra môi trường.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý đảm bảo
an toàn công trình, nhà ở, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm, công trình
có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Tỉnh Đoàn thanh niên (lực lượng thanh niên tình nguyện) triển khai các lực lượng
để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của
nhân dân, nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình
hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế tỉnh đảm bảo công tác cấp cứu,
điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra và bảo đảm
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh tham gia ứng cứu
khi xảy ra tình huống thiên tai. Tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, nắm
bắt tình hình ngập úng, chia cắt để thông báo quyết định cho học sinh nghỉ học
kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai phương án,
kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, bảo đảm an toàn con người, tài sản, phương
tiện kỹ thuật, vật tư của các đơn vị; chỉ đạo sẵn sàng tăng cường trạm phát
sóng lưu động phục vụ thông tin liên lạc các khu vực xảy ra thiên tai và phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp và công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Cao Bằng kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình trạng ngập
úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan chức
năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt phương
châm “Bốn tại chỗ” trong giai đoạn phòng, chống ngay tại cơ sở để có kế hoạch tổ
chức tốt công tác kiểm tra thực địa trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương
đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn để sẵn sàng
thích ứng, tránh tình trạng bị động, lúng túng hoặc bất ổn, hoang mang khi đối
phó, xử lý tình huống sự cố thiên tai, nhất là ngập úng.
+ Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống hiệu quả; chuẩn bị lực lượng, phương tiện: Các sở, ngành, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực
lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các
phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các
phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động
của các sở, ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng
thái sẵn sàng ứng phó.
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để nắm chắc
diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án ứng phó của
địa phương, đơn vị mình. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh xác
định các khu vực bị cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện,
vật tư chi viện cho huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để xử lý tình huống
giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp.
+ Chủ động phối hợp với lực lượng vũ
trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương tiện
tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời dân ở
các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm
bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch,
ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng
dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế
dự phòng huyện, thành phố, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động lực lượng
y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh
cho người dân.
- Đối với người dân: Thường xuyên theo
dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trên
phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người già, người bệnh,
người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị ngập; cẩn thận
khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen thuộc, chỉ đi qua
khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực lượng, phương tiện hỗ trợ; tuân
theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những người có trách nhiệm; không cố
cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông, suối; ngắt nguồn điện bị
ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện sau khi bị ngập nước;
không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng dưới nước; sử dụng nước
sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời gian bị ngập úng kéo dài;
cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời; chủ động cho
con em nghỉ học khi thấy không an toàn; chủ động tham gia công tác khắc phục hậu
quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh
phát sinh sau ngập lụt.
3.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3, 4
Triển khai thực hiện như phương án ở cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 2, đồng thời Ban Chỉ huy về PCTT&TKCN tỉnh báo
cáo và đề nghị Ban chỉ đạo Quốc gia về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ.
Trong trường hợp tình hình dịch bệnh
có diễn biến phức tạp hiện nay, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai đối
với mưa lớn, lũ, ngập lụt các cấp, các ngành, các địa phương liên quan có trách
nhiệm:
- Sẵn sàng các phương án sơ tán trong
bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Đối với các
địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng cường các phương án sơ tán tại
chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly, dự kiến nơi sơ tán
dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ dịch bệnh khi sơ
tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
- Chuẩn bị các phương án huy động
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh
tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo
thân nhiệt...
- Lập danh sách các lực lượng phải huy
động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt
là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
- Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế,... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc đi
kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
4. Phương án ứng phó
với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
4.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ôtô,
máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại trang thiết
bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó:
UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương
án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban
Chỉ huy phòng thủ dân sự, PCTT&TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp như rà soát
các hộ phải di dời nhà hoặc sơ tán đến khu vực an toàn, triển khai công tác tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất.
4.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: ôtô,
máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại trang
thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành
cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự
ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt
lở bờ sông bờ biển. Từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp, trong đó, ưu tiên
các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng,
công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh
sống xung quanh để biết và chủ động phòng, chống.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với
những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông,
suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến
kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư,... đã được đầu tư xây dựng
để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa
chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, sụt
lún.
- Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người,
trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở.
+ Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ
nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực
lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không
để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà
có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn
theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động đội ngũ y, bác sỹ
tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực,
thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên
tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia
đình bị thiệt hại sau thiên tai.
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân
+ Tổ chức các đoàn, đội tình nguyện hỗ
trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục và phục hồi sản xuất; nhanh
chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không được để
dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai xảy ra.
Trong tình hình có dịch bệnh ngày càng
diễn biến phức tạp, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai đối với lũ quét,
sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy các cấp, các ngành, các địa
phương liên quan có trách nhiệm:
- Sẵn sàng các phương án sơ tán trong
bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Đối với các
địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng cường các phương án sơ tán tại
chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly, dự kiến nơi sơ tán
dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ dịch bệnh khi sơ
tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
- Chuẩn bị các điều kiện, có phương án
huy động lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu
phòng tránh bệnh tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu
trang, máy đo thân nhiệt...
- Lập danh sách các lực lượng phải huy
động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt
là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
- Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và KCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
5. Biện pháp ứng phó
với nắng nóng, hạn hán
5.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện, Phòng kinh tế thành phố, các lực lượng của huyện, thành phố, các
xã, phường, thị trấn, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi (Công
ty TNHH MTV Thủy nông, tổ chức thủy lợi cơ sở).
b) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình hình
thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với nắng nóng, hạn
hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN tỉnh.
Biện pháp ứng phó: Điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên nước sinh
hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên cung cấp
điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy bơm cơ động.
5.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng phó: Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện, Phòng kinh tế thành phố, các lực lượng của huyện, thành phố, các
xã, phường, thị trấn, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối
hợp với UBND cấp huyện:
+ Thường xuyên theo dõi diễn biến tình
hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình hình thời tiết đến địa
phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
phù hợp.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty TNHH MTV
Thủy nông Cao Bằng, các tổ chức thủy lợi cơ sở kiểm tra công trình thủy lợi, quản
lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp
đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất
thoát nước; tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương, hệ thống các trục kênh tưới
tiêu kết hợp đảm bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các trạm
bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp
nước cho hệ thống. Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho
các trạm bơm.
+ Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng các
giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện
cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các
ao vườn để phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Trong trường hợp do hạn hán, thiếu
nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước thì lập kế hoạch,
phương án tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền về
tình hình khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển khai các biện
pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già khi xảy
ra nắng nóng, hạn hán.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố
trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện
có; các vùng thường xuyên thiếu nước tưới khuyến cáo nhân dân chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên truyền vận động nhân dân sử
dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên tiến để sử dụng nước tiết kiệm.
+ Phương án ứng phó hạn hán như tận dụng
các mỏ, khe nước nhỏ, dẫn nước bằng các ống nước, xây dựng thêm các guồng cọn,
đắp đập tạm... phù hợp với điều kiện từng khu vực.
+ Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân
các xã, các ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở triển khai nạo vét kênh
mương, cống lấy nước, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước thông
thoáng đến mặt ruộng; tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn bị
nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn
khi cần thiết, sử dụng nguồn hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
và ngân sách dự phòng để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán.
IV. LỒNG GHÉP NỘI
DUNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiếp tục triển khai thực hiện việc lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh với các nội dung:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về phòng chống thiên tai và biến
đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
- Nâng cao năng lực ứng phó với thiên
tai của các ngành, các cấp để có được kế hoạch ứng phó hiệu quả, chủ động, kịp
thời trước các tình huống có thể xảy ra.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong công tác dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, phòng chống
thiên tai.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung cơ chế, chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với tình hình trong nước và
quốc tế.
- Tăng cường phát triển chương trình
“Tiết kiệm năng lượng”, sử dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu thích ứng
với biến đổi khí hậu, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển đổi các giống cây trồng,
vật nuôi theo vùng chuyên canh.
- Làm tốt công tác dự báo, cảnh báo,
thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, sạt lở bờ sông, sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực, chú trọng ứng dụng công nghệ
cao trong tạo giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực, đặc sản của tỉnh gắn với việc xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến, thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động quản lý và giao dịch
dân sự
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội: Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên cơ sở tập trung
nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông, du lịch,
cửa khẩu, đô thị, hạ tầng số) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Đề án
phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng phát
triển các trục giao thông kết nối trọng điểm, có tính chất lan tỏa phục vụ phát
triển liên kết vùng và liên vùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh và cũng là năng lực cơ sở hạ tầng đáp ứng tốt nhu cầu cần thiết
trong công tác PCTT đang còn hạn chế của tỉnh, như:
+ Hạ tầng giao thông: Thu hút đầu tư
xây dựng tuyến đường cao tốc, các trục đường giao thông liên tỉnh, các tuyến đường
kết nối trung tâm các huyện, thành phố, cầu bắc qua sông tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao thương, phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, kiểm tra các công
trình trên địa bàn, xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo các tuyến đường trên địa
bàn tỉnh, các tuyến vận tải thủy và các công trình khác đã xuất hiện tình trạng
xuống cấp theo quy hoạch.
+ Hạ tầng cung cấp điện: Mở rộng, cải
tạo, nâng cấp hệ thống điện tới các vùng nông thôn, đảm bảo cung ứng nguồn điện
ổn định, an toàn cho sản xuất, sinh hoạt và chống thất thoát điện; phấn đấu
100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
+ Hạ tầng viễn thông: Triển khai thực
hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh; 100% số
xã có mạng cáp quang; 80% số thôn, xóm có cáp quang Internet.
+ Hạ tầng văn hóa - xã hội: Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, tập trung các nguồn lực để xây dựng
cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho các trường, lớp học; phát triển mạnh
đào tạo nghề, quy hoạch mạng lưới dạy nghề trong toàn tỉnh; nâng cấp và củng cố
các cơ sở đào tạo nghề. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế đáp ứng tốt
nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
cần tăng cường công tác phối hợp, giám sát, đánh giá thực hiện lồng ghép PCTT
trong việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch của các
ngành, phát triển kinh tế - xã hội.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực về PCTT tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra các công trình
thủy lợi, phòng, chống thiên tai thuộc chức năng quản lý của ngành; tham mưu
UBND tỉnh kế hoạch gia cố, tu sửa trước mùa mưa lũ.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố thực hiện phương án, kế hoạch PCTT, phối hợp trong việc xử
lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chông và giảm nhẹ thiên tai; xây dựng
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi ở những vùng xảy ra
thiên tai.
- Đôn đốc UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị khai thác công trình thủy lợi tập trung kiểm tra, rà soát các khu vực
trọng điểm, vị trí xung yếu, phát hiện và xử lý, khắc phục kịp thời hệ thống
công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu các giải pháp công trình và
phi công trình trong công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai. Chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng
phó thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
tiếp nhận và truyền phát các tin cảnh báo về diễn biến của khí tượng thủy văn,
bão, áp thấp nhiệt đới và thời tiết nguy hiểm để các cấp, các ngành và Nhân dân
trong tỉnh chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
2. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh (Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự và tìm kiếm cứu nạn)
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên
tai và phương án ứng phó với các loại hình thiên tai. Chú trọng các nội dung về
nguồn lực ứng phó thiên tai, phương tiện, vật tư, trang thiết bị phục vụ cứu hộ,
cứu nạn; đề xuất nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai; phương án hiệp đồng các lực lượng vũ trang trong công tác phòng chống, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phương án bố trí lực lượng, phương tiện ứng
phó, xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn do thiên tai bão, lũ, lũ
quét, sạt lở đất, vỡ hồ chứa.
- Xây dựng phương án huy động lực lượng
và phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng tham gia sơ tán, di dời dân, tìm kiếm cứu
nạn khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường
trực Ban Chỉ huy về PCTT&TKCN tỉnh.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong
công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn, đặc biệt lực lượng Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, xây dựng kỹ
năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên
tai.
3. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Sẵn sàng lực lượng để huy động cán bộ,
chiến sỹ, cùng với phương tiện, trang thiết bị của đơn vị tham gia sơ tán, di dời
dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất xảy ra, tổ chức
tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và giúp đỡ nhân dân khắc phục
hậu quả thiên tai theo yêu cầu của UBND tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, PCTT&TKCN tỉnh.
- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Hỗ trợ các địa
phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập
PCTT&TKCN, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết
bị, công cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả
các tình huống sự cố, thiên tai.
- Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch
tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công
tác tìm kiếm cứu nạn, để kịp thời, có hiệu quả trong công tác cứu nạn, cứu hộ
khi xảy ra thiên tai, đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng phối hợp với
các lực lượng để hỗ trợ, chi viện cho các cấp địa phương kịp thời khi có yêu cầu.
Bố trí lực lượng, phân luồng điều tiết giao thông, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ các công trình trọng điểm, tài sản của Nhân dân, Nhà nước
và Doanh nghiệp tại khu vực xảy ra thiên tai.
4. Sở Giao
thông vận tải
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Sở; xử lý các vị trí sạt lở gây
ách tắc giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh
lộ được giao quản lý trong mọi tình huống; tổ chức phân luồng, hướng dẫn các
phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt, ách tắc giao
thông.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện công tác kỹ thuật đảm bảo giao thông
khi có tình huống mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất; tổ chức huy động lực lượng
cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự
phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán Nhân dân khi có
yêu cầu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các Sở, ngành chức năng
kiểm tra các kho dự trữ xăng dầu, kho chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ để
khuyến cáo các chủ cơ sở thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi xảy ra
thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan lập kế hoạch, tổ chức tăng cường kiểm tra, tuần tra hoạt động khai
thác tài nguyên trên các sông, suối để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kiên quyết
các trường hợp khai thác không phép, trái phép gây sạt lở bờ sông, cản trở dòng
chảy.
6. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện phương
án đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống; đặc biệt chú trọng các vùng
thường xuyên xảy ra mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia cắt, cô lập. Chỉ đạo,
đôn đốc các đơn vị viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp
thời chuyển thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng
phó với mưa lớn, lũ, lũ quét.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông phối
hợp với các cơ quan liên quan đưa tin chính xác, kịp thời về diễn biến thời tiết,
thiên tai, các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về dự báo, cảnh báo, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai.
7. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương, các
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình thực hiện kiểm tra, đánh giá và gia
cố đảm bảo an toàn cho công trình trước mùa mưa bão; Tăng cường kiểm tra các
công trình đang thi công thuộc chuyên ngành quản lý, phối hợp kiểm tra các công
trình thuộc chuyên ngành khác. Nhắc nhở, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thi
công công trình đảm bảo tiến độ và có phương án ứng phó kịp thời đối với tình
huống bất lợi khi thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho người, tài sản và công
trình xây dựng.
8. Sở Y tế
Chỉ đạo, đảm bảo y tế cho công tác
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bố trí, huy động lực lượng viên chức y
tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Bệnh viện Đa khoa
và Trung tâm Y tế các huyện, Thành phố ứng phó kịp thời các tình huống để cứu,
chữa người thương vong tại các khu vực xảy ra thiên tai. Chuẩn bị đủ cơ số thuốc,
trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hóa chất y tế... đảm bảo cho công tác cấp
cứu, điều trị, chăm sóc sức khỏe nhân dân; vệ sinh môi trường, nguồn nước sinh
hoạt; phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm... để khắc phục hậu quả
thiên tai.
9. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các
chính sách về hỗ trợ đối với các hộ dân có người bị chết, bị thương, nhà cửa bị
hư hỏng, sập đổ do thiên tai gây ra. Đồng thời, hướng dẫn các huyện, thành phố
giải quyết các chính sách, chế độ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
thiên tai theo quy định.
10. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương và đơn vị liên quan trong tỉnh có kế hoạch dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm
cần thiết, bảo đảm cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy
ra thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai kịp thời các nội dung chỉ
đạo của các cơ quan Trung ương và UBND tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai
đến các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh nhằm bảo
đảm an toàn đối với các hoạt động của ngành, trong đó tập trung công tác phòng,
chống thiên tai đối với hồ, đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp,
khai thác và chế biến khoáng sản.
11. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh
phí thực hiện công tác PCTT&TKCN, khắc phục thiệt hại và sửa chữa các công
trình, cơ sở hạ tầng bị hư hỏng do thiên tai gây ra theo quy định hiện hành.
12. Công ty Điện lực
Cao Bằng
Đảm bảo nguồn điện liên tục 24/24h cho
các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành, cảnh báo, dự báo, phòng, chống thiên
tai. Bảo vệ hệ thống, thiết bị điện, trạm biến thế, đặc biệt là vấn đề an toàn
trong sử dụng điện; đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải
điện bị hư hỏng, kịp thời phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân.
13. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh và Báo Cao Bằng và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn
tỉnh
Tăng cường công tác truyền tin, phổ biến
các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết, thiên tai, các chủ trương,
chỉ thị về công tác PCTT kịp thời, chính xác; phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân những kiến thức cơ
bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
14. Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về dự báo thời tiết; đặc biệt là dự báo sớm khả năng xuất hiện và diễn biến
của các tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ cho công tác chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đến
các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan biết để có giải pháp chủ động
phòng, chống thiên tai có hiệu quả.
15. Các chủ hồ đập thủy
lợi, thủy điện
- Xây dựng các phương án bảo vệ đập,
phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện vận hành các công trình thủy
lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ chứa, liên
hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật liệu,
dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu sẵn
sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các
tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
- Thường xuyên duy trì chế độ thông
tin liên lạc, chế độ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và các
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
các tầng lớp nhân dân; tập huấn, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về
phòng, chống, ứng phó thiên tai; phối hợp thực hiện công tác sơ cấp cứu, chữa
trị người bị nạn; tích cực vận động các đơn vị, tổ chức giúp đỡ nhân dân và các
địa phương bị thiệt hại; tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời
cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
17. Các thành viên
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, PCTT&TKCN tỉnh
Theo địa bàn và nhiệm vụ được phân
công, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương về công tác chuẩn bị phòng,
chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả sau khi
thiên tai; phối hợp cùng các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra công tác
phòng, chống thiên tai tại các khu vực trọng điểm.
18. UBND các huyện,
thành phố
- Cập nhật, bổ sung và hoàn thiện các
phương án, kế hoạch PCTT&TKCN tại địa phương; chuẩn bị lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị sẵn sàng theo phương châm “4 tại chỗ” để huy động ứng cứu kịp thời
khi xảy ra thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất; đôn đốc việc
xây dựng kế hoạch thu Quỹ PCTT năm 2022.
- Tổ chức bộ phận trực ban theo quy định,
theo dõi, thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo bộ phận giúp việc tham mưu công tác
PCTT&TKCN tại địa phương thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo.
- Khi thiên tai xảy ra ở địa phương và
tùy theo cấp độ rủi ro thiên tai, các địa phương, đơn vị liên quan nghiêm túc
thực hiện theo phương án PCTT&TKCN đã được phê duyệt. Chủ động phối hợp với
lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, sử dụng các loại vật tư, phương tiện, lực
lượng tại chỗ của địa phương, đơn vị để tổ chức di dời dân ra khỏi khu vực trọng
điểm xung yếu, đảm bảo tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân. Kiên quyết
xử lý các trường hợp không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của chính quyền địa
phương, vi phạm quy định pháp luật trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực,
thực phẩm, thuốc y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương; bảo
vệ các khu vực, công trình trọng điểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố
công trình và giúp đỡ các gia đình bị nạn.
- Rà soát, kiểm tra các vị trí xung yếu,
khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các
biện pháp phòng ngừa, ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người
dân, doanh nghiệp và nhà nước; thực hiện lắp các biển cảnh báo nguy hiểm tại những
khu vực xung yếu trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước,
nạo vét các cống, rãnh và kênh, rạch bị bồi lắng.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống, ứng phó thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn. Hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân các biện pháp chằng
chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra giông, gió, lốc
xoáy. Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cây xanh không an toàn, không để
xảy ra tình trạng đổ gẫy khi xảy ra giông, gió, mưa lớn.
- Triển khai lồng ghép nội dung PCTT
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là
phòng, chống hạn hán, lũ, lũ quét, sạt lở, rà soát quy hoạch, chuyển đổi sản xuất
phù hợp với điều kiện từng vùng, giảm thiểu tác động của thiên tai; rà soát, chủ
động di dân ở vùng có nguy cơ cao rủi ro thiên tai, có phương án sơ tán đảm bảo
an toàn đối với các hộ dân chưa có điều kiện di dời.
- Chủ động cân đối nguồn dự phòng ngân
sách theo phân cấp, các nguồn tài chính hợp pháp khác thực hiện công tác
PCTT&TKCN, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
VI. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai.
- Nguồn ngân sách địa phương giao cho
các Sở, ban ngành, các huyên, thành phố và các đơn vị liên quan.
- Các lĩnh vực, nội dung và nguồn vốn
khác các địa phương, đơn vị cân đối, lồng ghép vào các Chương trình chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch trung và dài
hạn, trong đó sử dụng nguồn vốn được phân cấp theo quy định để bố trí cho công
tác PCTT&TKCN. Hằng năm, trên cơ sở nguồn vốn phân cấp được giao, UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
lồng ghép với nội dung công tác phòng, chống thiên tai.
- Nguồn kinh phí từ Quỹ PCTT tỉnh:
theo quy định của Chính phủ và của tỉnh vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai.
- Các nguồn lực khác như: Nguồn của
doanh nghiệp xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ; Nguồn kinh phí
được chi trả từ hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng (nếu có); Các khoản cứu
trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài khi thiên tai xảy ra; các
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch Phòng, chống thiên
tai này, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch
PCTT&TKCN của đơn vị cụ thể, sát với tình hình thực tế, nhiệm vụ của ngành
để triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo cáo về Sở Nông nghiệp và
PTNT (Cơ quan thường trực về PCTT tỉnh) để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ
quan thường trực về PCTT tỉnh) tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này và tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT1;
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Cao Bằng;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TPKT;
- Chi cục Thủy lợi;
- Lưu: VT, KT (Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|
1 Địa chỉ: Số 02, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội.
2 Địa chỉ:
Số 06, đường Sân Gôn, phường Phúc Đồng,
Long Biên, Hà Nội.