BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
108/2008/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT
Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất
và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi các
Thông tư sau:
1. Thông tư số 18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại
Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định
cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hoá chất có hiệu lực thi hành từ ngày 6 tháng 6 năm 2011.
2. Thông tư số 06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm
2015.
3. Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
4. Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 1 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định cụ thể một số Điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP .[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về:
a) Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm
an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp;
b) Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành công nghiệp;
c) Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành
công nghiệp;
d) Lập, thẩm định hồ sơ cho phép sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng hóa chất cấm trong ngành công nghiệp;
đ) Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và
xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong ngành công nghiệp;
e) Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; xây dựng
Phiếu an toàn hóa chất; hồ sơ đăng ký và tổ chức đánh giá hóa chất mới; bảo mật
thông tin hóa chất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong ngành công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành công nghiệp quy định tại Thông
tư này không áp dụng đối với tiền chất thuốc nổ, xăng, dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong ngành công nghiệp và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và
cụm từ viết tắt
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong ngành công nghiệp là danh mục hóa chất được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong ngành công nghiệp là danh mục hóa chất được quy định tại Phụ lục II Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất.
3. Danh mục hóa chất cấm là danh mục hóa
chất được quy định tại Phụ lục III Nghị định số
108/2008/NĐ-CP .
4. Kinh doanh hóa chất là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ hoặc cung ứng dịch vụ hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
5. Bản sao hợp lệ là bản sao được công chứng
hoặc chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Mã số CAS của một hóa chất là dãy các
chữ số duy nhất ấn định cho mỗi hóa chất theo quy tắc của Chemical Abstracts
Service (một Ban thuộc Hội hóa học Mỹ, viết tắt là CAS).
7. Số UN (United nations) là số có bốn chữ
số, được quy định bởi Tổ chức Liên hợp quốc, dùng để xác định các hóa chất nguy
hiểm.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT,
KỸ THUẬT BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 4[2]. (được
bãi bỏ)
Điều 5[3]. (được
bãi bỏ)
Điều 6[4]. (được
bãi bỏ)
Điều 7. Điều kiện về phương
tiện vận chuyển và vận hành an toàn
1. Phương tiện vận chuyển hóa chất phải đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về loại hàng nguy hiểm cần vận chuyển và đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc
phát tán hóa chất vào môi trường. Khi vận chuyển, không để lẫn các hóa chất có
khả năng phản ứng hóa học với nhau gây nguy hiểm;
b) Các hóa chất phải được chứa trong bao bì phù
hợp và vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dùng;
c) Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa trên phương
tiện vận chuyển. Nếu trên một phương tiện vận chuyển có nhiều loại hóa chất
khác nhau thì phía ngoài phương tiện vận chuyển phải dán đầy đủ biểu trưng của
từng loại hóa chất ở hai bên và phía sau phương tiện.
2. Vận hành an toàn tại kho hóa chất
a) Cơ sở sản xuất hóa chất, kho chứa hóa chất phải
xây dựng Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b) Cơ sở sản xuất hóa chất phải xây dựng bảng nội
quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa
chất. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng
cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;
c) Việc vận hành tại kho hóa chất phải đảm bảo
tính an toàn và vệ sinh kho nghiêm ngặt, tránh các nguy cơ có thể xảy ra như
cháy, rò rỉ…;
d) Nhân viên phụ trách kho phải áp dụng các chỉ
dẫn về Phiếu an toàn hóa chất của tất cả các hóa chất được lưu trữ và vận chuyển;
các hướng dẫn về công tác an toàn, công tác vệ sinh; các hướng dẫn khi có sự cố;
đ) Bố trí hóa chất trong kho phải tách biệt chất
nguy hại với khu vực có người ra vào thường xuyên; có khoảng trống giữa tường với
các kiện hóa chất lưu trữ gần tường nhất và phải có lối đi lại bên trong thoáng
gió, không cản trở thiết bị ứng cứu khi thực hiện việc kiểm tra và chữa cháy.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
MỤC 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT,
KINH DOANH HÓA CHẤT THUỘC DANH MỤC HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Tổ chức cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Công Thương) có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp mới
Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
1. Tài liệu pháp lý
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) [5]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) [6]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư
xây dựng;
d) [7]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Quyết định phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường kèm theo đề án hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường kèm theo đề án do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) [8] Bản sao văn bản thông
báo với cơ quan cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện
an toàn về Phòng cháy và chữa cháy.
2. Tài liệu về điều kiện kỹ thuật
a) Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm;
b) Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động
và an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này;
c) [9]
(Được bãi bỏ)
d) Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sản xuất.
3. Tài liệu về điều kiện đối với người sản xuất
a) Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, bảo quản và
vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
b) [10]
(Được bãi bỏ)
c) [11]
(Được bãi bỏ)
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp
mới Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
1. Tài liệu pháp lý
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) [12]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) [13]
Bản sao văn bản thông báo với cơ quan cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về Phòng cháy
và chữa cháy;
d) Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Tài liệu về điều kiện kỹ thuật
a) Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
từng cơ sở kinh doanh hóa chất nguy hiểm;
b) Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động
và an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này;
c) [14]
(Được bãi bỏ) ;
d) Bản kê khai địa điểm kinh doanh, nếu cơ sở
kinh doanh hóa chất có nhiều điểm kinh doanh cùng một loại hóa chất thì mỗi điểm
kinh doanh phải lập hồ sơ riêng theo quy định tại Điều này và được cấp chung một
Giấy chứng nhận;
đ) Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở kinh doanh.
3. Tài liệu về điều kiện đối với người kinh
doanh
a) Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm: cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên có liên quan trực tiếp đến kinh doanh, bảo
quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
b) [15]
(Được bãi bỏ)
c) [16]
(Được bãi bỏ)
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất đồng thời kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện.
2. [17]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4. Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm: cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh
doanh, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
5. [18]
(được bãi bỏ)
6. [19]
(được bãi bỏ)
7. Các tài liệu quy định tại điểm
c, d, đ khoản 1; điểm a, b, c khoản 2 Điều 9 và điểm c, d khoản 2 Điều 10 Thông
tư này.
Điều 12. Trường hợp cấp sửa
đổi, bổ sung
1. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng
nhận đã được cấp, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận, gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ
sung.
Điều 13. Trường hợp cấp lại
1. Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị cháy, bị
tiêu hủy, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trường hợp Giấy chứng nhận hết hiệu lực thi
hành, trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy chứng nhận 30 (ba mươi) ngày làm việc,
tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị cấp lại. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) Giấy chứng nhận hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đã được cấp lần trước;
c) Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất trong giai đoạn Giấy chứng nhận đã được cấp, nêu rõ tên hóa chất,
mục đích sử dụng, khối lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu và sử dụng; lượng
nhập, xuất, tồn kho và vị trí cất giữ hóa chất; việc thực hiện các biện pháp an
toàn; các thông tin khác (nếu có).
Điều 14. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận
gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Công Thương.
2. [20] Trong thời hạn 12 (mười
hai) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11 và trong thời hạn 7 (bẩy) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này, Sở Công Thương
có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông
tư này cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì
trong vòng 05 (năm) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có văn bản
yêu cầu bổ sung.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận phải
nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Đối với các cơ sở đang sản xuất, kinh doanh
hóa chất do yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều
kiện sản xuất, kinh doanh thì phải gửi cho Sở Công Thương bản sao hợp lệ quyết
định được phép đổi tên doanh nghiệp và văn bản xin đổi lại Giấy chứng nhận.
Điều 15. Thời hạn của Giấy
chứng nhận
Giấy chứng nhận có thời hạn 05 (năm) năm, kể từ
ngày cấp. Đối với tổ chức, cá nhân có nhiều điểm kinh doanh hàng hóa thì tại Giấy
chứng nhận phải ghi rõ từng điểm kinh doanh đã được xác định đủ điều kiện.
MỤC 2. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT THUỘC DANH MỤC HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT,
KINH DOANH TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Tổ chức cấp Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Bộ Công Thương cấp Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành
công nghiệp (sau đây gọi là Giấy phép).
Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp
mới Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất thuộc Danh mục hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh
1. Tài liệu pháp lý
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này;
b) [21]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) [22]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình sản xuất theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư
xây dựng;
d) [23]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Quyết định phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường kèm theo đề án hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường kèm theo đề án do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) [24]
Bản sao văn bản thông báo với cơ quan cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về Phòng cháy
và chữa cháy.
2. Tài liệu về điều kiện kỹ thuật
a) Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm;
b) Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động
và an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này;
c) [25]
(được bãi bỏ)
d) Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sản xuất.
3. Tài liệu về điều kiện đối với người sản xuất.
a) Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm: cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, bảo quản
và vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
b) Bản sao hợp lệ bằng đại học các ngành hóa chất
của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật; chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về
nghiệp vụ hóa chất của cán bộ kỹ thuật, nhân viên và người lao động của cơ sở sản
xuất hóa chất;
c) [26]
(được bãi bỏ)
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp
mới Giấy phép đối với cơ sở kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh
1. Tài liệu pháp lý
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này;
b) [27]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) [28]
Bản sao văn bản thông báo với cơ quan cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về Phòng cháy
và chữa cháy;
d) Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Tài liệu về điều kiện kỹ thuật
a) Bản giải trình nhu cầu kinh doanh hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh;
b) Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
từng cơ bản kinh doanh hóa chất nguy hiểm;
c) Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động,
an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này;
d) Bản kê khai các phương tiện vận tải chuyên
dùng và bản sao hợp lệ Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
đ) Bản kê khai về từng địa điểm kinh doanh, nếu
cơ sở kinh doanh hóa chất có nhiều điểm kinh doanh cùng một loại hóa chất thì mỗi
điểm kinh doanh phải lập hồ sơ riêng theo quy định tại Điều này và được cấp
chung một Giấy phép;
e) Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở kinh doanh.
3. Tài liệu về điều kiện đối với người kinh
doanh
a) Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm: cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến kinh doanh, bảo
quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
b) [29]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với chứng chỉ đã tham gia lớp huấn
luyện về nghiệp vụ hóa chất của cán bộ kỹ thuật, nhân viên và người lao động của
cơ sở kinh doanh hóa chất;
c) [30]
(được bãi bỏ)
Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất thuộc
Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất đồng thời kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
2. [31]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4. Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, gồm: cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh
doanh, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
5. [32]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với bằng đại học các ngành hóa chất
hoặc bằng đại học chuyên ngành kinh tế kỹ thuật của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
kỹ thuật; chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hóa chất của cán bộ
kỹ thuật, nhân viên và người lao động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của cơ
quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
này.
7. Các tài liệu quy định tại điểm
c, d, đ khoản 1; điểm a, b, c khoản 2 Điều 17 và điểm a, d,
đ khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Điều 20. Trường hợp cấp sửa
đổi, bổ sung
1. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy phép
đã được cấp, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa
đổi, bổ sung Giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép,
gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Bản gốc Giấy phép đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ
sung.
Điều 21. Trường hợp cấp lại
1. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị cháy, bị tiêu
hủy, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy
phép. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) [33]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy phép (nếu có).
2. Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực thi hành,
trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 (ba mươi) ngày làm việc, tổ chức,
cá nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) đề nghị cấp lại. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại;
b) [34]
Giấy phép hoặc Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất
trình kèm bản chính để đối chiếu đối với Giấy phép đã được cấp lần trước;
c) Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất trong giai đoạn Giấy phép đã được cấp, nêu rõ tên hóa chất, mục
đích sử dụng, khối lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu và sử dụng; lượng nhập,
xuất, tồn kho và vị trí cất giữ hóa chất; việc thực hiện các biện pháp an toàn;
các thông tin khác (nếu có).
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy
phép
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép gửi 01
bộ hồ sơ về Bộ Công Thương (Cục Hóa chất).
2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, Bộ Công Thương (Cục Hóa chất)
có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương
(Cục Hóa chất) phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì
trong vòng 05 (năm) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương (Cục Hóa
chất) có văn bản yêu cầu bổ sung.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép phải nộp lệ
phí theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
đang sản xuất, kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được cấp
Giấy phép nếu có nhu cầu tiếp tục sản xuất, kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục
xin cấp Giấy phép theo quy định tại Điều này.
6. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh nếu dừng sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển địa điểm
sản xuất, kinh doanh phải có văn bản báo cáo Bộ Công Thương (Cục Hóa chất).
Điều 23. Thời hạn của Giấy
phép
Giấy phép có thời hạn 03 (ba) năm, kể từ ngày cấp.
Đối với tổ chức, cá nhân có nhiều điểm kinh doanh hàng hóa thì tại Giấy phép phải
ghi rõ từng điểm kinh doanh đã được xác định đủ điều kiện.
Chương IV
LẬP, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO
PHÉP SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU, SỬ DỤNG HÓA CHẤT CẤM TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Danh mục hóa chất
cấm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất cấm thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại khoản 3 Điều
3 Thông tư này cho các mục đích đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng,
phòng, chống dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác trong ngành công nghiệp
(sau đây gọi là sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm) phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
Điều 25. Hồ sơ đề nghị cho
phép sản xuất hóa chất cấm
Tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất cấm gửi 02
(hai) bộ hồ sơ, trong đó 01 (một) bộ gửi Thủ tướng Chính phủ, 01 (một) bộ gửi Bộ
Công Thương (Cục Hóa chất). Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại Điều
17 Thông tư này và các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cho phép sản xuất hóa chất cấm gửi
Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
2. Bản cam kết thực hiện sản xuất hóa chất cấm.
3. Bản giải trình nhu cầu sản xuất hóa chất cấm.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị cho
phép nhập khẩu hóa chất cấm.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất cấm gửi 02
(hai) bộ hồ sơ, trong đó 01 (một) bộ gửi Thủ tướng Chính phủ, 01 (một) bộ gửi Bộ
Công Thương (Cục Hóa chất). Hồ sơ gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu hóa chất cấm,
nêu rõ nhu cầu và thời gian nhập khẩu gửi Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ
Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu tại Phụ lục 9 kèm
theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép sản xuất, kinh doanh
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
3. Báo cáo số lượng hóa chất đã nhập khẩu trong
năm kế hoạch.
4. Bản sao hợp lệ Hợp đồng mua bán hóa chất với
doanh nghiệp nước ngoài.
Điều 27. Hồ sơ đề nghị cho
phép sử dụng hóa chất cấm
Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cấm gửi 02 (hai)
bộ hồ sơ, trong đó 01 (một) bộ gửi Thủ tướng Chính phủ, 01 (một) bộ gửi Bộ Công
Thương (Cục Hóa chất). Hồ sơ gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cho phép sử dụng hóa chất cấm,
nêu rõ mục đích, phạm vi, địa điểm sử dụng hóa chất cấm gửi Thủ tướng Chính phủ
đồng thời gửi Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) theo mẫu tại Phụ
lục 10 kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự và văn bản thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy hoặc biên bản
kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy do cơ quan cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy có thẩm quyền cấp.
5. Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây
dựng có sử dụng hóa chất cấm.
6. Bản kê khai về trang thiết bị phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất và lực lượng ứng phó sự cố hóa chất.
7. Bản kê khai trang bị phòng hộ lao động và an
toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
8. Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
cơ sở sử dụng hóa chất cấm.
9. Bản kê khai các phương tiện vận tải chuyên
dùng và bản sao hợp lệ Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
10. Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sử dụng hóa chất.
Điều 28. Thẩm định hồ sơ
cho phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm.
1. Thẩm định các điều kiện về sản xuất, kinh
doanh hóa chất quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật Hóa chất và các
tài liệu trong hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều
25, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
2. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 25,
Điều 26 và Điều 27 Thông tư này, Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tiến hành kiểm
tra, thẩm định. Văn bản thẩm định của Bộ Công Thương được đính kèm trong hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân bổ sung, điều chỉnh
hoặc thay đổi hoạt động tại cơ sở hiện có phải gửi văn bản báo cáo và giải
trình chi tiết về việc bổ sung, điều chỉnh hoặc thay đổi để Bộ Công Thương xem
xét, thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 29. Quản lý sản xuất,
nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm
1. Khi được yêu cầu, tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm phải thực hiện đúng các quy định về
kiểm chứng số liệu sản xuất, nhập khẩu và sử dụng do Bộ Công Thương phối hợp
cùng các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất cấm thuộc Danh mục hóa chất cấm có trách nhiệm gửi báo cáo sản xuất,
nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm về Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) trước ngày 31
tháng 01 hàng năm.
Nội dung báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu,
sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Hóa chất.
Chương V
BIỆN PHÁP VÀ KẾ HOẠCH
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 30. Biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất
1. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm không thuộc Danh mục quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hóa chất phải xây dựng Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính
của hóa chất.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện Biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất với Sở Công Thương nơi đặt cơ sở hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Thông tư này.
Điều 31. Xây dựng Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất quy định tại Phụ lục IV Nghị định 108/2008/NĐ-CP với khối lượng
vượt ngưỡng tương ứng phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều
34 Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm có thể tự xây dựng hoặc thuê các đơn vị
tư vấn xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
3. Hướng dẫn trình bày Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 11
kèm theo Thông tư này.
Điều 32. Nội dung Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Nội dung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Hóa chất.
2. Các yêu cầu về nội dung cụ thể của Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Đơn đề nghị của chủ đầu tư dự án sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.
2. Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm
10 (mười) bản. Trường hợp cần nhiều hơn do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ
đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy
hiểm phải cung cấp thêm số lượng theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định.
3. Các tài liệu kèm theo (nếu có).
Điều 34. Thẩm định, phê duyệt
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Cơ quan thẩm định, phê duyệt
a) Cục Hóa chất là cơ quan tiếp nhận, thẩm định
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc nhóm A, B và
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
b) Sở Công Thương là cơ quan tiếp nhận, thẩm định,
phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc
nhóm C;
c) Phân loại dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm được phân loại theo quy mô và
tính chất của dự án quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất
a) Theo quy định tại khoản 3 Điều
40 Luật Hóa chất, thời hạn thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận nhận đủ hồ
sơ hợp lệ;
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận
hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án
sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm về tình
trạng hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ cũng như yêu cầu khắc phục, bổ sung và thời hạn
để hoàn thành hồ sơ;
c) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận
được kết luận, đánh giá của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm:
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất khi nội dung Kế hoạch đã phù hợp;
- Thông báo cho chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm không chấp thuận phê duyệt
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và nêu rõ lý do không chấp thuận
phê duyệt;
- Trường hợp phải xây dựng lại Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo những yêu cầu
cần hoàn chỉnh, thời hạn hoàn thành để chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử
dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thực hiện. Trình tự, thủ tục thẩm
định thực hiện như trình tự ban đầu.
Quyết định phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất theo mẫu tại Phụ lục 13 kèm
theo Thông tư này.
3. Sau khi Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất
giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm gửi Kế hoạch đến cơ quan quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong
trường hợp cơ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Điều 35. Hoạt động của Hội
đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quyết
định thành lập. Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch, thư ký Hội đồng và các thành
viên khác là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, chính quyền địa phương và các chuyên gia
chuyên ngành. Tổng số thành viên Hội đồng thẩm định ít nhất là 09 (chín) người.
Hội đồng thẩm định Kế hoạch có trách nhiệm tiến hành đánh giá, thẩm định Kế hoạch
và lập bản kết luận.
Kết luận của Hội đồng thẩm định thực hiện theo mẫu
tại Phụ lục 15 kèm theo Thông tư này.
2. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc
thảo luận tập thể. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được phê duyệt.
Điều 36. Cuộc họp của Hội đồng
thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ
chức cuộc họp thẩm định. Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp
có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên.
2. Trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định
không thể tham gia cuộc họp thẩm định thì phải gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định
ý kiến của mình bằng văn bản.
3. Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng thẩm
định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất là 05
(năm) ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
4. Thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận về nội
dung của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và những vấn đề khác có
liên quan đến nội dung Kế hoạch. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận nội dung
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đạt hoặc chưa đạt yêu cầu trên cơ sở
ý kiến của 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng có mặt đồng ý.
5. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi
biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm
định ký.
Điều 37. Phí thẩm định
1. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm phải nộp phí thẩm định Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất. Phí thẩm định được nộp một lần và nộp đồng thời với thời
điểm nộp hồ sơ Kế hoạch.
2. Mức phí thẩm định, chế độ thu, nộp và quản lý
sử dụng phí thẩm định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 38. Quản lý Biện pháp
hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm, chủ đầu tư dự án
phải bảo đảm đúng các yêu cầu trong Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất đã được phê duyệt.
2. Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu
tư, xây dựng làm thay đổi yêu cầu an toàn đã được phê duyệt, xác nhận, chủ đầu
tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất xem xét, quyết định.
3. Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất phải được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ
và bảo quản hóa chất nguy hiểm, là căn cứ để xây dựng kế hoạch quản lý an toàn
hóa chất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa
chất.
4. Hàng năm chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch
và tổ chức diễn tập phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng
trong Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Chương VI
PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN
HÓA CHẤT ĐỘC; XÂY DỰNG PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT; HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ ĐÁNH GIÁ HÓA CHẤT
MỚI; BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 39. Phiếu kiểm soát,
mua bán hóa chất độc
1. Theo quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 23 Luật Hóa chất việc mua, bán hóa chất độc phải có Phiếu kiểm soát
và phải được lưu giữ tại bên bán, bên mua, phải xuất trình khi được yêu cầu.
2. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo mẫu
tại Phụ lục 16 kèm theo Thông tư này.
Điều 40. Xây dựng Phiếu an
toàn hóa chất
1. Các hóa chất đã được phân loại là hóa chất
nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hóa chất và
Điều 16, Điều 17 Nghị định 108/2008/NĐ-CP phải lập Phiếu an
toàn hóa chất.
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều
29 Luật Hóa chất, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm
trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải xây dựng Phiếu an
toàn hóa chất. Phiếu an toàn hóa chất được chuyển giao miễn phí cho tổ chức, cá
nhân tiếp nhận hóa chất nguy hiểm ngay tại thời điểm giao nhận hóa chất lần đầu
và khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung về Phiếu an toàn hóa chất quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Trường hợp những bằng chứng khoa học cho thấy
có sự thay đổi về đặc tính nguy hiểm của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động
hóa chất nguy hiểm phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Phiếu an toàn hóa chất trong
thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin mới. Phiếu an
toàn hóa chất sửa đổi, bổ sung phải được tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều
này cung cấp ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến hóa chất đó. Ngày tháng
sửa đổi, bổ sung và những nội dung sửa đổi, bổ sung phải thể hiện bằng dấu hiệu
rõ ràng lưu ý người sử dụng Phiếu an toàn hóa chất.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất
nguy hiểm phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa chất nguy
hiểm hiện có trong cơ sở của mình và xuất trình khi có yêu cầu, đảm bảo tất cả
các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm có thể nắm được các thông tin
trong Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó.
5. Hình thức và nội dung Phiếu an toàn hóa chất
a) Phiếu an toàn hóa chất phải thể hiện bằng tiếng
Việt và bản nguyên gốc hoặc tiếng Anh của nhà sản xuất ở dạng bản in;
b) Trường hợp Phiếu an toàn hóa chất có nhiều
trang, các trang phải được đánh số liên tiếp từ trang đầu đến trang cuối. Số
đánh trên mỗi trang bao gồm số thứ tự của trang và số chỉ thị tổng số trang của
toàn bộ Phiếu an toàn hóa chất và đóng dấu giáp lai của nhà sản xuất, nhập khẩu;
c) Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các nội dung
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Hóa chất;
d) Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất theo mẫu tại Phụ lục 17 kèm theo Thông tư này.
Điều 41. Hồ sơ đăng ký và tổ
chức đánh giá hóa chất mới
1. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới
a) Hóa chất mới chỉ được đưa vào sử dụng, lưu
thông trên thị trường sau khi có kết quả đánh giá của tổ chức đánh giá hóa chất
mới;
b) Hồ sơ đăng ký hóa chất mới thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 44 Luật Hóa chất. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hóa chất mới phải lập 02 (hai) bộ hồ sơ đăng ký hóa chất mới gửi
Bộ Công Thương (Cục Hóa chất);
c) Trường hợp hóa chất mới đã được liệt kê ít nhất
trong hai danh mục hóa chất nước ngoài, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hóa chất mới gửi hồ sơ đăng ký gồm:
- Đơn đăng ký hóa chất mới;
- Báo cáo tóm tắt đánh giá hóa chất kèm theo mã
số CAS hoặc số UN của hóa chất mới ở hai danh mục hóa chất nước ngoài;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất
mới phải nộp hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm b, c khoản này đến Bộ Công
Thương (Cục Hóa chất) trong thời gian ít nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc.
2. Tổ chức đánh giá hóa chất mới
a) Việc đánh giá hóa chất mới được thực hiện tại
tổ chức khoa học về hóa học, y học và độc học môi trường có đủ năng lực chuyên
môn do Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ định;
b) Kết quả của quá trình đánh giá là thông tin đầy
đủ về các đặc tính của hóa chất, thông tin để xây dựng Phiếu an toàn hóa chất đối
với các hóa chất mới có đặc tính nguy hiểm.
Điều 42. Quản lý hoạt động
liên quan đến hóa chất mới
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất liên
quan đến hóa chất mới theo quy định tại Điều 46 Luật Hóa chất
phải báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công Thương (Cục Hóa chất).
Báo cáo hóa chất mới theo mẫu tại Phụ lục 18 kèm theo Thông tư này.
2. Sau 05 (năm) năm, kể từ ngày hóa chất mới được
đăng ký, nếu hóa chất mới không phát sinh các ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc ảnh
hưởng có mức nguy hiểm khác với kết luận đánh giá hóa chất mới ban đầu, hóa chất
mới sẽ được bổ sung vào Danh mục hóa chất quốc gia.
3. Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện hoạt động hóa chất mới;
xử lý theo pháp luật hoặc tổ chức đánh giá bổ sung khi có bằng chứng cho thấy
hóa chất mới có ảnh hưởng nghiêm trọng khác với kết luận đánh giá; thông báo cho
cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan về kết quả đánh giá sau khi kết
thúc đánh giá hóa chất mới.
Điều 43. Bảo mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thực hiện
các quy định về bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 19 Nghị
định 108/2008/NĐ-CP.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký,
báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu của
bên khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 51 Luật Hóa chất.
3. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký,
báo cáo hóa chất không được gửi thông tin bảo mật qua mạng thông tin diện rộng.
4. Cán bộ, công chức được cử làm công tác bảo mật
thông tin phải làm bản cam kết bảo vệ thông tin mật để lưu hồ sơ nhân sự. Bản
cam kết phải nêu rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức được cử làm công tác bảo
mật thông tin khi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
5. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký,
báo cáo hóa chất khi gửi thông tin bảo mật của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất có yêu cầu bảo mật thông tin phải thực hiện các quy định sau:
a) Lập sổ theo dõi thông tin bảo mật đi. Sổ theo
dõi thông tin bảo mật đi phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày,
tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận ký và ghi
rõ họ tên. Thông tin bảo mật gửi đi phải cho vào bì dán kín;
b) Thông tin bảo mật gửi đi không được bỏ chung
với tài liệu thường, ngoài bì phải đóng dấu ký hiệu các độ mật.
6. Khi nhận được thông tin bảo mật, bên nhận phải
thông báo lại cho bên gửi.
7. Thông tin bảo mật gửi đến phải vào sổ thông
tin bảo mật đến để theo dõi và chuyển cho người có trách nhiệm giải quyết.
8. Thông tin bảo mật phải được cất giữ, bảo quản
nghiêm ngặt tại nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối do thủ trưởng đơn vị quy định.
Không được tự ý đưa thông tin bảo mật ra ngoài cơ quan. Ngoài giờ làm việc phải
để Thông tin bảo mật vào tủ, bàn, két khóa chắc chắn.
9. Mọi trường hợp tiêu hủy thông tin bảo mật phải
được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Trách nhiệm của Cục
Hóa chất
Phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này. Định kỳ kiểm tra các điều kiện về sản xuất, kinh doanh
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm đã được quy định tại Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh trong ngành công nghiệp.
Điều 45. Trách nhiệm của Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật an
toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm
trong ngành công nghiệp.
Điều 46. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn quản lý thực hiện các quy
định tại Thông tư này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm đã được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh
có điều kiện trong ngành công nghiệp và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
hóa chất theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn
quản lý.
Điều 47. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
quy định tại Chương III Thông tư này phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất
- kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa chất theo quy định
tại Điều 12 Luật Hóa chất và Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất chỉ được
sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm khi có đủ điều kiện và có Giấy chứng nhận,
Giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư này.
3. Có trách nhiệm đảm bảo duy trì đúng các điều
kiện sản xuất, kinh doanh như đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hóa chất.
4. Thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm
quyền thẩm tra các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất theo quy định.
6. Chấp hành các quy định về kiểm tra, thanh tra
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 48. Báo cáo định kỳ
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách
nhiệm
a) Báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm
gửi về Sở Công Thương trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước
ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm:
- Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện;
- Tình hình thực hiện an toàn hóa chất nơi đặt cơ
sở hoạt động;
- Tình hình và kết quả thực hiện Biện pháp hoặc
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm C;
b) Báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm
gửi về Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) trước ngày 01 tháng 6 đối với báo cáo 06
(sáu) tháng, trước ngày 01 tháng 12 đối với báo cáo năm:
- Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh;
- Tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm A, B.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp và báo
cáo với Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn
quản lý theo nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước ngày 15 tháng
6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
3. Báo cáo tình hình an toàn hóa chất theo mẫu tại
Phụ lục 19 kèm theo Thông tư này.
Điều 49. Xử lý vi phạm
1. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất không đảm bảo các điều kiện đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép đều bị coi là hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép.
2. Trường hợp vi phạm điều kiện sản xuất, kinh
doanh đã được quy định tại Luật Hóa chất, Nghị định 108/2008/NĐ-CP và quy định
tại Thông tư này mà tổ chức, cá nhân không kịp thời khắc phục, cơ quan cấp Giấy
chứng nhận, Giấy phép sẽ thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hóa chất. Trường hợp vi phạm các quy định
về hoạt động hóa chất, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép nếu có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 90/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 50. Hiệu lực thi hành[35]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 8 năm 2010.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
12/2006/TT-BCN ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005
của Chính phủ về an toàn hóa chất.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức, cá nhân không có hoặc
không đáp ứng đủ các điều kiện về sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh theo quy định tại Luật Hóa chất, Nghị định 108/2008/NĐ-CP và Thông tư này
sẽ phải ngừng sản xuất, kinh doanh hóa chất cho đến khi thực hiện đầy đủ các điều
kiện theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc vấn đề phát sinh các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
[1]
Thông tư số 18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày
28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật
Hoá chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất có hiệu lực
thi hành từ ngày 6 tháng 6 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Hoá chất ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Thực hiện Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương;
Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung, bãi bỏ thủ
tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ
Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất”.
Thông tư số 06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng
6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa”.
Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực.”
Thông tư số
27/2016/TT-BCT ngày 05/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương
có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 1 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị
định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong
lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh
doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương”
[2] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2016/TT-BCT
ngày 05/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương.
[3] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2016/TT-BCT
ngày 05/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn
bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương.
[4]Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2016/TT-BCT
ngày 05/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương.
[5] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[6] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một
Thông tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7
năm 2016
[7] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[8] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[9] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04 /2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[10]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung,
bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất có hiệu lực thi hành từ
ngày 6 tháng 6 năm 2011
[11]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung,
bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất có hiệu lực thi hành từ
ngày 6 tháng 6 năm 2011
[12]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh
vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương
mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn
thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[13]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 27
/2016/TT-BCT ngày tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[14]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 27
/2016/TT-BCT ngày tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[15]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung,
bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất có hiệu lực thi hành từ
ngày 6 tháng 6 năm 2011
[16]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số
18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung,
bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá chất và Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hoá chất có hiệu lực thi hành từ
ngày 6 tháng 6 năm 2011
[17]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[18]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[19]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[20]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[21]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[22]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[23]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04/2016/TT-BCT
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại,
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực
phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[24]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[25]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2015
[26]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2015
[27]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[28]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[29]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[30]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2015
[31]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[32]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[33]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[34]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 04
/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016
[35]
Điều 12 Thông
tư số 04 /2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem
xét, hướng dẫn giải quyết./. “
Điều 20 Thông tư số 27 /2016/TT-BCT ngày tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, HC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|