HIỆP ĐỊNH
VỀ
QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ CHO CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ
INFCIRC/9/Rev.2
26 July 1967
HIỆP ĐỊNH
VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN
TRỪ CHO CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ
Hiệp định về Quyền ưu đãi và miễn trừ của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế được Hội đồng Điều hành phê duyệt ngày 1/7/1959. Nội dung Hiệp định được trình bày trong văn bản này.
Theo quy định tại Điều 38, Tổng Giám đốc đã gửi bản sao được chứng thực của Hiệp định tới Chính phủ các thành viên của IAEA, và sẽ chuyển bản sao
tới Chính phủ của Quốc gia sẽ trở thành thành viên IAEA.
Sửa đổi đối với Hiệp
định được ban hành ngày 22/9/2000.
HIỆP
ĐỊNH VỀ QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ CỦA CƠ QUAN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ QUỐC TẾ
Xét thấy Điều XV.C Quy chế Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) quy định năng lực pháp luật, các quyền ưu đãi và miễn trừ quy định tại Điều này được xác định trong một hoặc nhiều hiệp định riêng giữa IAEA, do Tổng
giám đốc làm đại diện theo sự
ủy
quyền của Hội
đồng điều hành,
với các thành viên của IAEA.
Xét thấy Hiệp định điều chỉnh mối quan hệ giữa IAEA và Liên hiệp quốc đã được thông qua phù hợp với Điều XVI Quy chế; và
Xét thấy Đại hội đồng Liên hiệp quốc, với mong muốn hợp nhất tối đa các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho Liên hiệp quốc và nhiều cơ quan có quan hệ với Liên hiệp quốc, đã thông qua Công ước về Quyền ưu đãi và miễn trừ
của
các Cơ quan chuyên môn, và một số thành viên Liên hiệp quốc đã tham gia Công ước
đó.
HỘI ĐỒNG THỐNG ĐỐC
1. Đã phê duyệt,
không có sự cam kết của các Chính phủ đại diện tại Hội
đồng, văn bản dưới đây với nội dung nói chung dựa theo Công ước về Quyền ưu
đãi và miễn trừ của các cơ quan chuyên môn; và
2. Mời các
thành
viên của IAEAxem xét và nếu thấy thích
hợp
thì chấp nhận Hiệp định này.
Điều 1. Khái niệm
Mục 1. Trong Hiệp
định này:
i. Thuật ngữ “IAEA” là Cơ
quan Năng lượng nguyên tử quốc tế;
ii. Để giải thích Điều III, các từ “của cải và tài sản” bao gồm của cải và quỹ do IAEA giữ hoặc quản lý nhằm thúc đẩy các chức năng của IAEA theo
quy
chế;
iii. Để giải thích Điều V và VIII, thuật ngữ “đại diện các thành viên” được hiểu là bao gồm tất cả các Thống đốc, đại diện, người dự khuyết, cố vấn,
chuyên viên kỹ thuật và thư ký của các phái đoàn.
iv. Trong mục 12, 13, 14 và 27, thuật ngữ “cuộc họp do IAEA triệu tập” là cuộc họp:
1. Của Hội nghị Toàn thể và của Hội đồng Thống đốc;
2. Của một hội nghị, hội nghị chuyên đề, hội thảo hoặc ban quốc tế do IAEA triệu tập; và
3. Của một uỷ ban của một trong số các hội nghị trên;
v. Để giải thích Điều VI và IX, thuật ngữ “viên chức của IAEA” là Tổng Giám đốc
và tất
cả nhân viên của IAEA ngoại
trừ những người được tuyển dụng tại nơi họ cư
trú và được thuê làm việc theo giờ.
Điều 2. Tư cách pháp lý
Mục 2. IAEA có tư cách pháp lý. IAEA có quyền ký hợp đồng, (b) chiếm hữu và định đoạt động sản và bất động sản và (c) thực hiện các quá trình tố tụng luật pháp.
Điều 3.
Tài sản, quỹ và của cải
Mục 3. IAEA, tài sản và của cải của IAEA, bất kể ở đâu và do ai quản lý, đều được hưởng quyền miễn trừ khỏi mọi hình thức tố tụng pháp lý, trừ trường
hợp
đặc biệt là IAEA công
khai khước từ quyền
miễn trừ
của mình.
Tuy
nhiên phải hiểu rằng sự khước từ quyền miễn trừ không bao gồm sự khước từ đối với miễn trừ
việc thi hành án.
Mục 4. Trụ sở của IAEA là bất khả xâm phạm. Tài sản và của cải của IAEA, bất kể ở đâu và do ai quản lý, không bị khám xét, trưng dụng, tịch biên, sung công và
các hình thức can
thiệp
khác, bất
kể đó là hành động thi hành
án, hành chính, tư pháp hoặc lập pháp.
Mục 5. Hồ sơ của IAEA, và nói chung là tất cả tài liệu thuộc IAEA hoặc do IAEA giữ, là bất khả xâm phạm, bất kể ở nơi nào.
Mục 6. Nếu không bị hạn chế bởi các biện pháp kiểm soát, các quy định hoặc lệnh cấm lưu chuyển tài chính thuộc bất cứ dạng nào:
a. IAEA có quyềngiữ
quỹ,
vàng hoặc tiền dưới bất kỳ dạng
thức
nào
và quản lý các tài khoản ở bất kỳ loại tiền tệ nào;
b. IAEA có quyền tự do lưu chuyển các quỹ, vàng hoặc tiền của mình từ một nước sang nước khác hoặc trong phạm vi một nước và chuyển bất kỳ loại tiền tệ nào IAEA đang giữ
sang
một loại tiền tệ khác.
Mục 7. IAEA, trong khi thực hiện quyền theo mục 6, sẽ dành sự lưu
tâm
thích đáng tới bất kỳ yêu cầu nào của Chính phủ Quốc gia ký kết nhằm thực hiện khác với các quy định của Hiệp định này nếu thấy việc thực hiện các yêu cầu
đó
không tổn hại tới lợi ích của IAEA.
Mục 8. IAEA, của cải, lợi nhuận, và các tài sản khác của IAEA được:
c. Miễn tất cả các loại thuế trực tiếp; tuy nhiên, phải hiểu rằng IAEA không được miễn các loại thuế mà trên thực tế, được thu để trả cho các dịch vụ công cộng;
d. Được miễn các loại thuế hải quan, những quy định cấm và hạn chế xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng mà IAEA xuất hoặc nhập khẩu phục vụ cho mục
đích chính thức;
tuy nhiên, phải hiểu rằng,
những mặt
hàng nhập khẩu theo diện miễn trừ sẽ không được bán ở nước nhập khẩu trừ
được sự đồng ý của Chính phủ nước đó;
e. Miễn khỏi các loại thuế, quy định cấm và hạn chế
xuất
nhập khẩu đối với các tài liệu xuất bản.
Mục 9. Theo quy định chung, IAEA không đòi miễn thuế đối với một số mặt hàng được sản xuất, bán và dùng trong nước hoặc miễn thuế đối với việc bán
động sản hoặc bất động sản mà những tiền thuế
đó nằm trong giá bán phải trả, nhưng khi IAEA mua một tài sản quan trọng để sử dụng cho mục đích công vụ mà thuế đối với tài sản đó đã phải thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán thì
các quốc
gia thành viên của Hiệp định này
nếu thấy có thể, sẽ
thực
hiện những biện pháp hành chính thích hợp để
giảm hoặc hoàn
lại tiền thuế đó.
Điều 4. Tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc
Mục 10.
IAEA được hưởng, trên
lãnh thổ một Quốc
gia là bên ký kết
của
Hiệp định này và trong chừng mực phù hợp với các công ước quốc tế, sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử mà Chính phủ Quốc gia đó đã đồng ý dành cho Chính phủ khác, bao gồm cả phái đoàn ngoại giao của Chính phủ khác đó, về quyền ưu tiên, thuế bưu chính và viễn thông và thuế báo chí đối với thông tin đăng trên báo chí và đài phát thanh.
Mục 11. Thư tín chính thức và các điện công khác của IAEA không bị đặt dưới sự
kiểm
duyệt. IAEA có quyền sử
dụng mật
mã, quyền gửi, nhận
thư từ và các
công điện khác qua giao thông viên hoặc trong túi thư được niêm phong có quyền ưu
đãi
và miễn trừ
giống như giao thông viên và túi thư ngoại giao.
Mục này không cản
trở việc thực
hiện
các biện pháp phòng ngừa
an ninh thích hợp mà Quốc gia ký kết Hiệp
định này vàIAEA thỏa thuận với nhau.
Điều 5. Đại diện các thành viên
Mục 12. Đại diện các thành viên tại cuộc họp do IAEA triệu tập, trong khi
thực
hiện chức năng của mình và trong hành trình đi tới và đi về từ nơi họp, sẽ
được
hưỡng những quyền ưu đãi và miễn trừ sau:
a. Quyền miễn trừ bị bắt hoặc giam người, và miễn bị tịch thu hành lý cá nhân do liên quan tới lời nói hoặc viết và tất cả những hành động họ làm trong khi thi hành nhiệm vụ chính thức, quyền miễn trừ đối với tất cả các loại tố tụng pháp lý;
b. Quyền bất khả xâm phạm đối với tất cả các giấy tờ và tài liệu;
c. Quyền sử dụng mật mã và nhận giấy tờ hoặc thư từ do giao thông viên mang tới hoặc chứa trong túi niêm phong;
d. Quyền miễn dành cho họ và vợ hoặc hồng của họ khỏi những hạn chế di cư,
những
nghĩa vụ
đăng
ký đối với người nước
ngoài
hoặc nghĩa vụ công cộng quốc gia ở nước họ đến hoặc đi qua trong khi thực hiện chức năng của mình;
e. Những điều kiện thuận lợi liên quan tới những hạn chế về tiền bạc hoặc trao đổi tài
chính tương tự như
dành
cho đại diện của các Chính
phủ nước ngoài tại các phái đoàn chính thức tạm thời;
f. Những quyền miễn trừ và những
điều kiện thuận lợi liên quan tới hành lý cá
nhân tương tự như dành cho thành viên có chức vụ tương
đương trong các phái đòan ngoại giao;
Mục 13. Nhằm đảm bảo an ninh cho đại diện các Thành viên của IAEA tại
các cuộc họp do IAEA triệu tập, quyền tự do ngôn luận tuyệt đối và sự độc lập tuyệt đối
trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền miễn trừ khỏi các tố tụng
pháp
lý liên quan tới lời
nói hoặc viết và tất cả
các hành động
mà họ làm trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình sẽ tiếp tục dành cho họ mặc dù các cá nhân liên quan không còn thực hiện những nhiệm vụ đó nữa.
Mục 14. Nếu mức đánh thuế thuộc bất kỳ
loại nào đó phụ thuộc vào việc cư trú thì thời gian mà đại diện Thành viên của IAEA có mặt tại một Quốc gia thành viên để thực hiện nhiệm vụ của mình tại cuộc họp do IAEA triệu tập sẽ không được
tính là thời gian cư trú.
Mục 15.
Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho đại diện các Thành viên không
phải cho lợi ích các nhân của họ mà để bảo đảm việc thực hiện chức năng của họ trong
IAEA một cách độc lập.
Như
vậy, một
Thành
viên
không chỉ có quyền mà còn
có nhiệm
vụ khước từ
quyền miễn trừ
đối
với
đại diện của mình trong trường hợp Thành viên đó cho rằng quyền miễn trừ có thể cản trở quá trình pháp lý, và có thể
được khước từ mà không làm tổn hại tới mục đích của sự miễn trừ đó.
Mục 16. Các quy định của mục 12, 13 và 14 không áp dụng đối với những
người có
thẩm
quyền của một Quốc gia mà
cá nhân được
hưởng quyền
ưu
đãi, miễn trừ là công dân hoặc là người đại diện.
Điều 6. Viên chức
Mục 17.
Lúc này hoặc lúc khác, IAEA sẽ thông báo cho chính phủ các Quốc gia thành viên tên các viên chức mà các quy định của Điều này và Điều IX áp dụng.
Mục 18.
g. Các viên chức của IAEA:
i. Được miễn khỏi các tố tụng pháp lý liên quan tới lời nói hoặc viết
hoặc tất cả các hành động họ làm trong khi thi hành nhiệm vụ chính thức;
ii. Được hưởng quyền miễn thuế đối với lương và thù lao IAEA trả cho
họ và những
điều kiện tương tự
như
dành cho các viên chức của
Liên hiệp quốc;
iii. Cùng với vợ hoặc chồng và những người thân thích sống phụ thuộc vào họ, được miễn trừ khỏi những hạn chế di cư và những hạn chế
đối với người nước ngoài;
iv. Được nhận những quyền ưu đãi về những điều kiện thuận lợi trong
hối đoái tương tự như dành cho viên chức có chức vụ tương tự trong các phái đoàn ngoại giao;
v. Cùng với vợ
hoặc
chồng
và những
người thân phụ thuộc vào họ, được nhận những điều kiện thuận lợi về hồi hương trong thời gian
khủng hoảng quốc tế tương tự như những điều kiện dành cho những viên chức có chức vụ tương tự
trong phái đoàn ngoại giao;
vi. Có quyền nhập khẩu miễn thuế những đồ đạc và tài sản cá nhân khi lần đầu đến nhận chức tại một quốc gia.
h. Viên chức của
IAEA trong khi thực hiện
nhiệm vụ của một thanh
tra viên theo Điều XII Quy chế IAEA hoặc viên chức kiểm tra dự án theo Điều XI của
Quy chế,
và trong khi đi với tư cách thực hiện mục đích
công vụ để tới hoặc rời
khỏi
nơi
thực hiện những nhiệm vụ đó, được hưởng
tất
cả các quyền ưu đãi
và miễn
trừ bổ
sung
theo quy định tại
Điều VII của Hiệp
định này nếu
điều đó cần thiết cho việc thực hiện hiệu quả những nhiệm đó.
Mục 19. Viên chức
của IAEA sẽ được miễn
khỏi các
nghĩa vụ công của quốc gia mà họ là công dân nếu sự miễn đó chỉ dành cho các viên chức của IAEA để thực hiện mục đích công
vụ mà
tên của họ nằm trong danh sách
Tổng giám đốc IAEA
đã
tập hợp và quốc gia
đó đã thông qua.
Nếu các viên chức khác của
IAEA bị gọi nhập
ngũ để
thực
hiện
nghĩa vụ quốc gia thì theo yêu cầu của IAEA, quốc gia sẽ tạm hoãn lệnh nhập ngũ đối với những viên chức đó nếu điều này cần thiết để tránh làm gián đoạn những công việc quan trọng.
Mục 20. Ngoài những quyền ưu đãi và miễn trừ nêu tại mục 18 và 19 trên,
Tổng Giám đốc IAEA, kể cả bất kỳ viên chức nào thay mặt Tổng giám đốc trong
thời gian Tổng giám
đốc vắng mặt, có được cho mình,
cho vợ
hoặc chồng và con cái còn nhỏ quyền ưu đãi và miễn trừ, những sự miễn giảm và những điều kiện thuận lợi khác như là những đại diện ngoại giao có được cho họ, cho
vợ hoặc chồng và cho con cái của họ, phù
hợp
với luật quốc tế. Những quyền ưu
đãi và miễn trừ, những sự miễn giảm và những điều kiện thuận lợi khác tương tự cũng được dành cho Phó Tổng Giám đốc hoặc viên chức có chức vụ tương đương trong IAEA.
Mục 21. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các viên chức chỉ phục vụ lợi ích của
IAEA chứ không
phải
phục
vụ lợi ích cá nhân họ.
IAEA có quyền và nghĩa vụ khước từ quyền miễn trừ đối với bất kỳ viên chức nào nếu thấy quyền miễn trừ có thể cản trở quá trình pháp lý và có thể khước từ được mà không làm tổn hại tới lợi ích của IAEA.
Mục 22. IAEA sẽ liên tục phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tư pháp đúng đắn,
đảm
bảo tuân theo các quy định về trật
tự và ngăn
ngừa
sự lạm dụng quyền ưu đãi,
miễn trừ và các điều kiện thuận lợi khác đề cập trong Điều này.
Điều 7. Các chuyên gia đang thực hiện nhiệm vụ
cho
IAEA
Mục 23. Các chuyên gia
(không phải
các viên chức
trong phạm
vi điều
chỉnh của Điều VI)
phục vụ tại
các ủy ban của
IAEA hoặc đang thực hiện nhiệm vụ cho IAEA, kể các những nhiệm vụ như làm thanh tra theo Điều XII Quy chế IAEA
và như kiểm tra
dự án theo Điều XI quy chế,
được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ nếu điều đó cần thiết cho thực hiện hiệu quả những chức năng của họ, kể cả thời gian đi lại để phục vụ cho ủy ban hoặc nhiệm vụ đó:
i. Immunity
from personal arrest or detention and
from
seizure of
their personal baggage; Quyền miễn trừ khỏi bị bắt hoặc giam người và khỏi
bị tịch thu hành lý cá nhân;
j. In respect of words spoken
or written or acts done by
them in the performance of their official functions, immunity from legal process of every kind, such immunity to continue notwithstanding that the persons concerned
are no longer serving on committees of,
or employed on missions for, the Agency;
Đối với
lời nói hoặc viết hoặc
những
hành động họ làm trong khi thực hiện
các nhiệm vụ
chính thức, họ được hưởng quyền miễn trừ mọi loại tố tụng pháp lý, những quyền miễn trừ như vậy
sẽ tiếp tục ngay cả khi cá nhân liên quan không còn làm cho ủy ban hoặc được thuê thực hiện nhiệm vụ cho IAEA nữa;
k. Bất khả xâm phạm đối với mọi giấy tờ
và
tài liệu;
l. Phục vụ cho việc liên lạc với IAEA, họ được sử dụng mật mã và nhận
giấy tờ hoặc thư từ do giao thông viên mang đến hoặc đặt trong túi niêm phong;
m. Những điều kiện thuận lợi liên quan tới những hạn chế về tiền tệ và hối đoái tương tự như dành cho đại diện của Chính phủ nước ngoài thi khi thực hiện công vụ;
n. Những điều kiện thuận lợi về hạn chế tiền tệ và hối đoái tương tự như dành cho thành viên có chức vụ tương đương trong các phái đoàn ngoại giao.
Mục 24. Quy định trong
điểm (c)
và (d) của mục 23 không
được
hiểu
là ngăn cản
việc
thông qua những
quy định phòng
ngừa về an
ninh theo thỏa thuận giữa một quốc gia thành viên Hiệp định này và IAEA.
Mục 25. Quyền ưu đãi và miễn trừ được trao cho các chuyên gia của IAEA là vì lợi ích của IAEA và không vì lợi ích các nhân họ. IAEA có quyền và có
nghĩa vụ khước từ quyền miễn trừ đối với bất kỳ chuyên gia nào nếu cho rằng
quyền miễn trừ có thể ngăn cản quá trình pháp lý và quyền miễn trừ có thể
được khước từ mà không làm tổn hại tới lợi ích của IAEA.
Điều 8. Lạm dụng quyền ưu
đãi
Mục 26. Nếu một Quốc gia ký kết Hiệp định này thấy rằng đã có sự lạm dụng quyền ưu đãi hoặc miễn trừ được nêu trong Hiệp định này
thì
Quốc gia đó và IAEA sẽ trao đổi với nhau để xác định xem đã có sự lạm dụng như vậy hay chưa, và nếu có, sẽ cố gắng không để điều đó lặp lại nữa. Nếu cuộc trao đổi không đạt được kết quả làm hài lòng Quốc gia và IAEA, câu hỏi liệu đã có sự lạm dụng quyền ưu đãi và miễn trừ hay chưa sẽ được giải quyết theo mục 34. Nếu
thấy
rằng đã có
sự lạm dụng, Quốc gia
ký kết
Hiệp định này bị ảnh
hưởng bởi sự lạm dụng đó, sau khi thông báo cho IAEA, có quyền đình chỉ cho IAEA hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ đã bị lạm dụng.Tuy nhiên, việc đình
chỉ
cho IAEA hưởng các quyền ưu đãi hoặc miễn trừ không được ảnh hưởng tới các hoạt động chính của IAEA hoặc ngăn chặn IAEA thực hiện các chức năng chính.
Mục 27. Đại diện các Thành viên tại cuộc họp do IAEA triệu tập, trong khi thực hiện chức năng và trong suốt hành trình đến và rời nơi họp, và nhân viên
theo nghĩa được nêu trong 1(v), không bị các quan chức địa phương yêu cầu
rời
khỏi đất nước mà họ đang thực hiện chức năng do bất kỳ hoạt động nào
mà họ đang thực
hiện theo thẩm quyền.
Tuy nhiên, trong
trường hợp một người lợi dụng quyền ưu đãi về nơi cư trú để thực hiện các hoạt động ngoài
thẩm
quyền tại một nước, người đó có thể bị Chính phủ nước đó yêu cầu rời
đi,
với điều kiện:
a. Việc yêu cầu đại diện
của
Thành viên, hoặc người được hưởng quyền miễn
trừ
theo khoản 20, rời
khỏi đất nước phải theo các thủ tục ngoại
giao áp dụng cho đại diện ngoại giao được
công nhận ở nước đó.
b. Trong trường hợp một viên chức không thuộc đối tượng nêu trong mục 20,
lệnh
của
quan chức địa phương yêu
cầu
viên chức đó rời khỏi đất
nước sở tại phải được Bộ trưởng Ngoại giao phê duyệt, và phê duyệt chỉ
được thực hiện sau khi đã có sự trao đổi với Tổng Giám đốc IAEA; và, nếu viên chức đó bị trục xuất, Tổng Giám đốc IAEA có quyền tham gia
vào quá trình tố tụng
đó
với tư cách
đại
diện cho viên chức bị trục xuất.
Điều 9. Giấy
thông hành
Mục 28. Cán
bộ của IAEA được
quyền sử dụng giấy thông hành
của Liên hiệp quốc theo các thỏa thuận về quản lý hành chính được ký kết giữa Tổng Giám đốc IAEA và Tổng Thư ký Liên hiệp quốc. Tổng Giám đốc IAEA sẽ thông báo cho các Quốc gia là bên ký kết Hiệp định này về các thỏa thuận đã được ký kết.
Mục 29. Quốc gia là bên ký kết Hiệp định này công nhận và chấp nhận giấy thông hành của Liên hiệp quốc cấp cho cán bộ IAEA như là giấy tờ đi lại có
giá
trị.
Mục 30. Việc xin cấp thị thực trong trường hợp cần thiết của cán bộ IAEA có giấy thông hành Liên hiệp quốc và giấy chứng nhận cán bộ đó đang thi hành công
vụ của IAEA sẽ được nahnh chóng giải quyết. Ngoài ra, cán bộ đó sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để có thể di chuyển một cách nhanh chóng.
Mục 31. Những điều kiện thuận lợi tương tự những điều kiện nêu trong mục 30
sẽ được giành
cho các chuyên gia và những người
khác không có giấy thông hành của Liên hiệp quốc nhưng có giấy chứng nhận họ đang đi lại để thực hiện nhiệm vụ của IAEA.
Mục 32. Tổng Giám đốc IAEA, Phó Tổng Giám đốc và các viên chức khác ở chức vụ không thấp hơn trưởng ban của IAEA, khi đi lại với giấy thông hành
của
Liên hiệp quốc để thực hiện nhiệm vụ của IAEA, sẽ được hưởng những điều
kiện
thuận
lợi
trong đi lại như những
điều kiện thuận
lợi
mà các viên chức ở chức vụ tương đương trong các phái đoàn ngoại giao được hưởng.
Điều 10. Giải
quyết tranh chấp
Mục 33. IAEA
sẽ quy định về phương thức giải quyết thích hợp:
a. Các tranh chấp nảy sinh từ các hợp đồng hoặc các tranh chấp khác của về uy tín riêng tư mà IAEA là một bên tranh chấp;
b. Các tranh chấp liên quan tới bất kỳ viên chức hoặc chuyên gia nào của IAEA đang hưởng quyền miễn trừ để thực hiện công vụ và quyền miễn trừ không bị
khước từ theo các mục 21 và 25.
Mục 34. Trừ khi
các
bên đồng ý một phương thức giải quyết khác, tất cả những ý kiến khác nhau về việc hiểu nghĩa hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được đưa ra Tòa án Quốc tế theo Quy chế Tòa án. Nếu IAEA và một Thành
viên có ý kiến khác nhau và không thể thỏa thuận được một phương án giải
quyết khác thì phải đề nghị ý kiến tư vấn về vấn đề pháp lý liên quan theo
Điều 96 Hiến chương Liên hiệp quốc và Điều 65 Quy chế Tòa án và những quy định tương ứng trong hiệp định giữa Liên hiệp quốc và IAEA. Các bên buộc phải chấp nhận ý kiến của Tòa án như là ý kiến có tính quyết định.
Điều 11.
Giải
thích
Mục 35. Các quy định của Hiệp định này phải được hiểu trong khuôn khổ
các chức năng của IAEA theo Quy chế.
Mục 36. Các quy định của Hiệp định này
sẽ không hạn chế hoặc làm tổn hại bằng bất cứ cách thức nào những quyền ưu đãi và miễn trừ một quốc gia đã hoặc sẽ giành cho IAEA với vì có việc đặt trên lãnh thổ của quốc gia đó Trụ sở hoặc văn phòng khu vực của IAEA, hoặc viên chức, chuyên gia, vật liệu
hoặc cơ sở của IAEA liên quan tới các dự án hoặc hoạt động của IAEA, kể cả việc áp dụng thanh sát đối với một dự án của IAEA hoặc theo một thỏa thuận khác. Hiệp định này sẽ không ngăn cản việc IAEA và một quốc gia thành viên
ký
kết các hiệp định bổ sung để điều chỉnh các quy định của Hiệp định này hoặc mở rộng hoặc thu hẹp các quyền ưu đãi và miễn trừ theo quy định của Hiệp định.
Mục 37. Hiệp định này tự nó không thể hủy bỏ hoặc làm tổn hại bất kỳ
quy định
nào trong Quy chế
của IAEA hoặc bất kỳ
quyền
hoặc
nghĩa vụ nào IAEA có thể bằng cách khác mà có được, nhận lấy hoặc áp dụng.
Điều 12. Các quy định cuối cùng
Mục 38. Hiệp định này sẽ được gửi cho mỗi Thành viên của IAEA để họ chấp thuận. Việc chấp thuận sẽ có hiệu lực khi gửi văn bản chấp thuận để lưu chiểu tới Tổng Giám đốc và Hiệp định sẽ có hiệu lực đối với một quốc gia vào ngày lưu chiểu văn bản chấp thuận của quốc gia đó. Cần phải hiểu rằng khi một văn bản chấp thuận được lưu chiểu cho một quốc gia, quốc gia
đó phải làm
cho các điều khoản
của Hiệp định này
có hiệu lực theo
luật của mình.
Tổng Giám đóc sẽ
gửi một bản sao chứng
thực
Hiệp định này cho Chính phủ mỗi quốc gia đang hoặc sẽ trở thành Thành viên của IAEA, và sẽ thông báo
cho tất cả
các Thành viên về
việc
lưu
chiểu
từng văn
bản chấp thuận và việc gửi thông báo bãi ước như
quy định tại Điều 39.
Một Thành viên có quyền bảo lưu đối với Hiệp định này. Bảo lưu chỉ được thực hiện vào thời điểm lưu chiểu văn bản chấp thuận của Thành viên đó và sẽ
được Tổng Giám đốc nhanh chóng thông báo cho tất cả các Thành viên của IAEA.
Mục 39. This Agreement shall continue in force as between the Agency and
every
Member which has deposited an instrument of acceptance for so long as that Member remains a Member of the Agency, or until
a revised agreement
has
been approved by the Board of Governors and that Member has become a party to this revised agreement, provided that if a Member files a notification of denunciation with the Director General this Agreement shall cease to be in
force with respect to such Member one year
after the receipt of
such notification by the Director General.
Hiệp
định
này
sẽ tiếp tục
có hiệu lực giữa IAEA và mọi
Thành viên đã lưu
chiểu văn kiện phê chuẩn chừng nào Thành viên đó còn là Thành viên của IAEA,
hoặc cho đến khi có một hiệp
định được sửa đổi được Hội đồng Thống đốc thông qua và Thành viên đó trở thành một bên của hiệp định sửa đổi đó, trừ trường hợp nếu một Thành viên gửi cho Tổng Giám đốc thông báo bãi
ước thì Hiệp định này sẽ ngừng có hiệu lực
đối với Thành viên đso một năm sau khi thông báo cho Tổng Giám đốc.
Mục 40. Nếu có yêu cầu của một phần ba các quốc gia thành viên Hiệp định này, Hội
đồng Thống đốc
IAEA sẽ xem xét có nên
thông
qua sửa đổi cho Hiệp định hay không. Những sửa đổi được Hội đồng thông qua sẽ có hiệu lực ngay
khi
có sự chấp thuận của các thành viên đó theo các thủ tục quy định tại
mục 38.