CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
99/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam, gồm:
1. Các loại dịch
vụ môi trường rừng được bên sử dụng dịch vụ chi trả tiền cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng được quy định tại Nghị định này.
2. Các bên cung ứng và bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng.
3. Quản lý và sử dụng việc chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng
và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước các cấp, các ngành đối với việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng gồm các cơ quan
nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản
lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi trường rừng bao gồm
các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất,
không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với
nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm:
bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng
chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư
trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
2. Dịch vụ môi trường rừng
là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các
nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ được quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
này.
Điều 4. Loại rừng
và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Rừng được chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại khoản 2 Điều này, gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản
xuất.
2. Loại dịch vụ môi trường rừng được
quy định trong Nghị định này gồm:
a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi
lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
b) Điều tiết và duy trì nguồn nước
cho sản xuất và đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng,
giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái
rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn
thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định về: đối tượng, mức chi trả, phương thức chi
trả đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng và dịch vụ cung ứng bãi
đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng
thủy sản để triển khai thực hiện phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Nguyên
tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tổ chức, cá nhân
được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.
2. Thực hiện chi trả dịch vụ môi
trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián
tiếp.
3. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng dịch vụ môi trường rừng
và không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của
pháp luật.
5. Đảm bảo công khai, dân chủ,
khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 6. Hình thức
chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Chi trả trực tiếp:
a) Chi trả trực tiếp là bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng.
b) Chi trả trực tiếp được áp dụng
trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có khả năng và điều kiện
thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần
thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp
với quy định tại Nghị định này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà
nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng.
2. Chi trả gián tiếp:
a) Chi trả gián tiếp là bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy
thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Chi trả gián tiếp được áp dụng
trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không có khả năng và điều
kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ
chức trung gian theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Chi trả gián tiếp có
sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước
quy định.
Điều 7. Đối tượng
và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Các cơ sở sản xuất thủy điện phải
chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng
suối; về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.
2. Các cơ sở sản xuất và cung ứng
nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản
xuất nước sạch.
3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp
có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết
và duy trì nguồn nước cho sản xuất.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch
vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
5. Các đối tượng phải trả tiền dịch
vụ môi trường rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ
cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng
cho nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 8. Đối tượng
được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Các đối tượng được chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ
môi trường rừng, gồm:
a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà
nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước
giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất
lâm nghiệp được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị
của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài
với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp
đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Chương 2.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
MỤC 1. QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ THEO HÌNH THỨC CHI TRẢ TRỰC TIẾP
Điều 9. Chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng và bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng tự thỏa thuận về loại dịch vụ, mức chi trả và phương thức
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng phù hợp với các quy định tại Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp bên cung ứng và bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận về loại dịch vụ đã được quy định tại Nghị
định thì mức chi trả không thấp hơn mức chi trả quy định tại Điều 11 Nghị định
này.
Trường hợp mức chi trả chưa được
quy định tại Nghị định này thì bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
tự thỏa thuận mức chi trả.
2. Nhà nước khuyến khích áp dụng việc
thực hiện hình thức chi trả thực hiện cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng
và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận được mức tiền chi trả.
Điều 10. Sử dụng
tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ dịch
vụ môi trường rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức nhà nước, tiền thu được từ dịch
vụ môi trường rừng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc tổ chức
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại đơn vị, bao gồm cả tiền
trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng, phần còn lại được hạch toán như một nguồn
thu của đơn vị và được chi theo quy định của pháp luật về tài chính áp dụng cho
tổ chức đó.
MỤC 2. QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ THEO HÌNH THỨC CHI TRẢ GIÁN TIẾP
Điều 11. Mức
chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Đối với các cơ
sở sản xuất thủy điện
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/1kwh điện thương
phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng
điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua
bán điện;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh
toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh
(20đ/kwh).
2. Đối với các cơ
sở sản xuất và cung cấp nước sạch:
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 40 đ/m3 nước
thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản
lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu
dùng;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch
vụ môi trường rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ
hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
tính trên 1m3 nước thương phẩm (40 đ/1m3).
3. Đối với các cơ sở sản xuất công
nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể về đối tượng phải chi trả, mức chi trả, phương thức chi trả
đối với loại dịch vụ này.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng tính bằng 1% đến 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ;
b) Xác định số tiền phải chi trả dịch
vụ môi trường rừng
Số tiền phải chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ
1 đến 2%).
c) Giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định đối tượng phải chi trả bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ
hành, kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các đối tượng này
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 12. Đối
tượng được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tổ chức, cá nhân được quy định tại
Điều 7 Nghị định này trong trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng thì được xem
xét miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định
này.
2. Giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn việc miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 13. Ủy
thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được
thành lập theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ là tổ chức tiếp nhận ủy thác tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với
các địa phương không có đủ điều kiện thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng,
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Đối với các tỉnh có diện tích rừng
và đất lâm nghiệp lớn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho phép thành lập
chi nhánh Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đến cấp huyện để thực hiện chi trả tiền
ủy thác dịch vụ môi trường rừng được thuận lợi cho người dân.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng, sử dụng dịch vụ này từ những khu rừng nằm trong phạm vi hành
chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tiền ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của cấp tỉnh đó
hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (sau đây gọi là Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh).
3. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng, sử dụng dịch vụ môi trường rừng từ những khu rừng nằm trong phạm
vi hành chính từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì tiền ủy
thác chi trả dịch vụ môi trường rừng được chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam.
Điều 14. Căn cứ
điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam
1. Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam điều phối tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các căn cứ sau đây:
a) Số tiền thu được từ bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng;
b) Diện tích rừng
của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với số tiền thu được từ bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được
đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng bình quân cho 01 ha rừng thấp hơn mức bình quân cả nước trong năm.
Điều 15. Sử dụng
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
a) Được sử dụng tối đa 0,5% trên tổng
số tiền nhận ủy thác từ các đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng cho
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm:
chi quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác; chi cho các hoạt động tiếp
nhận tiền và các hoạt động khác liên quan đến quản lý tài chính.
b) Số tiền còn lại được chuyển về
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ
của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo diện tích rừng của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh:
Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng được coi là 100% và được sử dụng như sau:
a) Được sử dụng tối đa 10% để chi
cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi
cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm
toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ
cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho
các hoạt động liên quan đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện,
xã, thôn;
b) Trích một phần
kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ
trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng
ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể việc sử dụng kinh phí được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
c) Số tiền còn lại
để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Số tiền này được coi là
100% và được sử dụng cho 2 trường hợp sau đây:
Đối với các chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được
Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên
diện tích đất lâm nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên.
Đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà
nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để thực
hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng
rừng để thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại (90%)
để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
Trường hợp diện tích rừng còn lại
chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện
tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài
chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức.
Điều 16. Việc
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
1. Đối tượng được
chi trả là chủ rừng
a) Số tiền được
chi trả của một loại dịch vụ cho chủ rừng được xác định bằng diện tích rừng có
cung cấp dịch vụ của chủ rừng nhân với số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng
và nhân với hệ số chi trả tương ứng với chủ rừng đó (sau đây gọi chung là hệ số
K). Một khu rừng cung cấp được nhiều dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng các
khoản chi trả của các dịch vụ đó.
b) Số tiền chi trả bình quân cho 1
ha rừng được xác định bằng: số tiền thu được của bên chi trả một loại dịch vụ
môi trường rừng cụ thể, sau khi trừ khoản tiền quản lý, kinh phí dự phòng được
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này, chia cho tổng các
diện tích rừng từng loại của các chủ rừng cùng tham gia cung cấp dịch vụ đó,
nhân với hệ số K tương ứng với diện tích rừng từng loại của chủ rừng được chi
trả.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
cách tính mức tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
2. Đối tượng được
chi trả là hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
a) Số tiền mà hộ nhận khoán được
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được xác định bằng số tiền chi trả bình
quân cho 1 ha rừng nhân với diện tích rừng được chi trả (ha) và hệ số K;
b) Số tiền chi trả bình quân cho 1
ha rừng (đ/ha) được xác định bằng tổng số tiền còn lại quy định tại điểm c khoản
2 Điều 15 Nghị định này chia cho tổng các diện tích rừng từng loại được chi trả
tại thời điểm được cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận nhân với hệ số K
tương ứng với diện tích rừng từng loại được chi trả.
3. Hệ số K được
xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Trạng thái rừng (là khả năng tạo
dịch vụ môi trường rừng);
b) Loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản
xuất);
c) Nguồn gốc hình thành rừng (rừng
tự nhiên, rừng trồng);
d) Mức độ khó khăn, thuận lợi đối với
việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lý).
Đối với đối tượng được chi trả là
chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số K căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phương.
Đối với đối tượng được chi trả là hộ
nhận khoán bảo vệ rừng, bên giao khoán và bên nhận khoán tính hệ số K theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền và được thể hiện trong hợp đồng khoán.
Điều 17. Nhiệm
vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
1. Phối hợp với
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng) xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch
vụ theo kỳ thanh toán trên địa bàn.
2. Đại diện
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh,
xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên
trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Tiếp nhận tiền ủy thác của bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng do Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam chuyển đến
và tiền chi trả từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chuyển trực tiếp đến Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
4. Thực hiện việc
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng trên cơ sở số lượng và chất
lượng rừng của các chủ rừng có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (đối với chủ rừng là tổ chức), có xác nhận của cơ quan chuyên môn về lâm
nghiệp cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định (đối với chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn) và chi trả tiền cho các hộ nhận khoán
bảo vệ rừng theo đề nghị của các chủ rừng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc cung ứng dịch vụ môi trường
rừng, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, kiểm tra việc nộp
tiền chi trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
6. Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu
chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hàng năm.
7. Đối với những tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, thì
cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 18. Nhiệm
vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
1. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng phải
trả tiền ủy thác về quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, được quy định tại
khoản 3 Điều 13 Nghị định này; xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng
sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh toán.
2. Đại diện
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên
trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Tiếp nhận tiền chi trả của bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng để chuyển đến Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
4. Điều phối số tiền thu được từ
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
5. Làm đầu mối giúp Tổng cục lâm
nghiệp tổ chức kiểm tra việc nộp tiền chi trả của các đối tượng sử dụng dịch vụ
môi trường rừng phải nộp tiền về Quỹ, việc sử dụng khoản tiền do Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam chuyển cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh đúng
mục đích và đúng đối tượng.
6. Tổng hợp, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ
môi trường rừng hàng năm của cả nước.
Chương 3.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
BÊN SỬ DỤNG VÀ BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 19. Quyền
hạn và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
1. Quyền hạn:
a) Được cơ quan nhà nước về lâm
nghiệp có thẩm quyền thông báo tình hình bảo vệ và phát triển rừng trong phạm
vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, về số lượng, chất lượng rừng
đang cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Được Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
thông báo kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng;
c) Được tham gia vào việc kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước trong công tác bảo vệ và phát triển rừng trên
phạm vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
d) Được đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không đảm bảo đúng diện
tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số
tiền tương ứng.
2. Nghĩa vụ:
a) Tự kê khai số tiền dịch vụ môi
trường rừng phải chi trả ủy thác vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thực hiện việc
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng
(trong trường hợp chi trả trực tiếp) hoặc cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
(trong trường hợp chi trả gián tiếp);
c) Trường hợp vi phạm các quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền
hạn và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
1. Quyền hạn:
a) Được yêu cầu người sử dụng dịch
vụ môi trường rừng (nếu chi trả trực tiếp) hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh (nếu chi trả gián tiếp) chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo
quy định tại Nghị định này;
b) Được cung cấp thông tin về các
giá trị dịch vụ môi trường rừng;
c) Được tham gia vào việc kiểm tra,
hồ sơ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Nghĩa vụ:
a) Chủ rừng phải
đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển theo đúng chức
năng được quy định trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ nhận khoán bảo vệ rừng ổn định
lâu dài phải đảm bảo diện tích rừng cung ứng dịch vụ được bảo vệ và phát triển
theo đúng hợp đồng đã ký kết với chủ rừng;
c) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước phải
sử dụng số tiền được chi trả theo đúng quy định tại Nghị định này;
d) Không được phá rừng hoặc chuyển
mục đích sử dụng rừng trái phép;
đ) Trường hợp vi phạm các quy định
tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành liên quan triển khai các công việc sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng;
b) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường
rừng từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, phê duyệt để tổ chức
triển khai thực hiện Nghị định này;
c) Hàng năm thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ 2 tỉnh
trở lên, có phân theo diện tích rừng của từng tỉnh thuộc đối tượng được chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng;
d) Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan huy động các nguồn lực về tài chính, khoa học kỹ thuật của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để triển khai thực hiện Nghị định
này;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện có xây dựng hệ thống tích
năng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành cơ chế, chính sách giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp để đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Các Bộ, ngành khác liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm
vi quản lý nhà nước của mình, các Bộ, ngành chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
2. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các đề án, dự án liên quan đến việc
triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm:
a) Rà soát việc thực hiện giao đất,
giao rừng;
b) Giao đất, giao rừng mới;
c) Khoán bảo vệ rừng ổn định lâu
dài;
d) Điều tra, phân loại, thống kê
các đối tượng thuộc bên cung ứng dịch vụ và các đối tượng thuộc bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng;
đ) Cơ chế quản lý và sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Trưởng ban.
4. Chủ trì, phối hợp với Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
các cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh xác định danh sách các đối tượng chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên phạm vi địa bàn cấp tỉnh, phải chuyển tiền ủy thác chi
trả dịch vụ môi trường rừng về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, được quy
định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này. Thông báo danh sách đến các đối tượng
phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và báo cáo danh sách lên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.
6. Chịu trách nhiệm phê duyệt, bảo
đảm sự ổn định diện tích và chức năng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
7. Xác nhận danh
sách các chủ rừng là tổ chức có cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho một đơn vị
sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
8. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối tổ chức việc nghiệm thu, đánh giá số
lượng và chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là tổ chức làm cơ sở
thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổ chức kiểm tra, giám sát các
chủ rừng là tổ chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
20 Nghị định này.
9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt và
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nội dung Nghị định
này;
b) Xác nhận danh
sách các chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là người cung ứng
dịch vụ cho một đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng cụ thể theo đề nghị của
cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cùng cấp có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Giao cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp làm đầu mối tổ chức nghiệm thu, đánh giá số lượng và
chất lượng rừng và xác nhận cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo định
kỳ.
Tổ chức kiểm tra, giám sát các chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 Nghị định này.
d) Tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này, xác nhận danh sách các hộ nhận
khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước để được chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng.
Điều 23. Kinh
phí
Kinh phí liên quan đến việc tổ chức
thực hiện Nghị định này bao gồm:
1. Kinh phí cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm thực hiện đề án, dự án liên quan đến việc triển khai thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
2. Nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn kinh phí khác.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Các tỉnh Lâm Đồng và Sơn La và
các đối tượng đang triển khai thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi
trường rừng quy định tại Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục thực hiện thí điểm đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2010, sau đó chuyển sang thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban T W Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|