THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH
SỐ 89/2015/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định thí điểm cơ
chế hỗ trợ một lần sau đầu tư (sau đây gọi là hỗ trợ sau đầu tư) cho chủ tàu
đóng mới tàu theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là
chủ tàu) đặt hàng đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy
chính từ 800 CV trở lên.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc
hỗ trợ sau đầu tư
1. Chỉ hỗ trợ sau đầu tư đối với tàu
đóng mới đã hoàn thành là tàu khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ vật liệu mới,
vỏ gỗ; tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép.
2. Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy
thủy mới. Đối với máy móc, trang thiết bị bao gồm: Máy móc, trang thiết bị hàng
hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản;
máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa; trang thiết bị bốc xếp hàng hóa, chủ
tàu chỉ được hưởng hỗ trợ đối với máy móc, trang thiết bị mua mới và không được
hưởng hỗ trợ đối với máy móc, trang thiết bị đã qua sử dụng.
3. Trong trường hợp có nhiều chính
sách hỗ trợ đóng mới tàu thì tàu đóng mới đã được hưởng chính sách hỗ trợ đóng
mới tàu của Nhà nước thì không được hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Quyết định
này.
Điều 4. Điều kiện
được hưởng hỗ trợ sau đầu tư
1. Chủ tàu quy định tại Điều 2 của
Quyết định này đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có
phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt.
2. Chủ tàu là thành viên của tổ đội,
hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản.
3. Tàu phải lắp đặt thiết bị thông
tin có khả năng định vị kết nối với trạm bờ để quản lý quan sát hành trình.
4. Tàu khai thác hải sản xa bờ phải
có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và
giấy phép khai thác thủy sản được cơ quan có thẩm quyền cấp. Nghề khai thác hải
sản phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030; theo đó, phát triển các nghề
vây khơi, câu khơi kết hợp chụp mực, câu cá ngừ đại dương, trừ các nghề lưới kéo, nghề cố định, nghề lưới vó, nghề mành và một số
nghề lưới rê ven bờ.
5. Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá; đăng ký thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa
bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi
cư trú và không được kiêm nghề khai thác thủy sản.
6. Chủ tàu thực hiện ký hợp đồng đóng
mới tàu trong khoảng thời gian kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015 (ngày Nghị định
số 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016. Trường
hợp chủ tàu ký hợp đồng đóng tàu trước ngày 25 tháng 11 năm 2015 hoặc sau ngày
31 tháng 12 năm 2016 thì không được hưởng hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 5. Mức hỗ trợ
đóng mới tàu
1. Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc
thiết bị bảo quản hải sản; máy móc, trang thiết bị bảo quản hàng hóa; trang thiết
bị bốc xếp hàng hóa:
a) Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép có
tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng
giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.
b) Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép có
tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên: Chủ tàu được
hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 9,8 tỷ đồng/tàu.
2. Đối với đóng mới tàu khai thác hải
sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai
thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:
a) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ thép
có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV: Chủ tàu được hỗ trợ 35% tổng
giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu cá.
b) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ thép
có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên: Chủ tàu được
hỗ trợ 35% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu
cá.
c) Trường hợp đóng mới tàu cá vỏ
composit có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 35%
tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá nhưng không quá 6,7 tỷ
đồng/tàu cá.
d) Trường hợp
đóng mới tàu cá vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 800CV
trở lên: Chủ tàu được hỗ trợ 15% tổng giá trị đầu tư đóng
mới tàu cá nhưng không quá 2 tỷ đồng/tàu cá.
Điều 6. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ sau đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư của
chủ tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ sau đầu tư đóng
mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường/xã nơi chủ
tàu cư trú về các nội dung sau: Cư trú hợp pháp của chủ tàu; Chủ tàu đã thực hiện
đóng mới tàu (Đơn theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
căn cước công dân của chủ tàu.
c) Hợp đồng đóng mới tàu để xác định
chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu.
d) Văn bản xác nhận của cơ sở đóng
tàu về thời điểm chủ tàu ký hợp đồng đóng mới tàu với cơ sở
đóng tàu.
đ) Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu
về tổng mức đầu tư đóng mới tàu (bao gồm cả đầu tư mua mới máy móc, trang thiết
bị: Máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ
khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản; trang thiết bị bảo quản
hàng hóa; trang thiết bị bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh
toán tiền đóng mới tàu, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.
e) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy phép khai thác thủy sản được cơ
quan có thẩm quyền cấp đối với tàu khai thác hải sản xa bờ; Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ.
2. Chủ tàu có thể nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ sau đầu tư trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp chủ tàu nộp hồ sơ
qua đường bưu điện, các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản
sao có chứng thực. Trường hợp chủ tàu nộp hồ sơ trực tiếp, các giấy tờ, văn bản
trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính
để đối chiếu.
3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
sau đầu tư quy định tại Quyết định này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường
hợp chủ tàu nộp hồ sơ qua đường bưu điện, thời điểm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục thanh toán tiền hỗ trợ
1. Chủ tàu thuộc đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ sau đầu tư hoàn tất hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ sau
đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này nộp cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nơi tàu cá đóng mới được phê duyệt theo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ vào hồ sơ của chủ tàu,
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ tàu, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, rà soát hồ sơ của chủ tàu, nếu thấy hồ
sơ thiếu hoặc không hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có văn bản thông báo cho chủ tàu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định về hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ, về
tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu cá và số tiền hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt về số tiền hỗ trợ cho chủ tàu. Kết quả thẩm định phải được lập
thành văn bản và được lưu giữ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với
hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ.
3. Căn cứ kết quả thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định về số tiền hỗ trợ cho chủ tàu
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quyết định về số tiền hỗ trợ cho chủ
tàu (sau đây gọi là Quyết định) được gửi cho chủ tàu có tên trong Quyết định và
các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà
nước tỉnh, cơ quan quản lý thủy sản địa phương, Kho bạc
Nhà nước cấp huyện nơi có chủ tàu được hỗ trợ và được niêm yết, công bố công
khai tại trụ sở cơ quan.
4. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc
Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Căn cứ lệnh chi tiền của Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản
cho chủ tàu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc hoặc cấp tiền mặt cho chủ
tàu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh chi tiền
của Sở Tài chính. Kho bạc Nhà nước huyện thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ
trợ cho chủ tàu tại trụ sở cơ quan để chủ tàu tới Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
lĩnh tiền hỗ trợ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Lệnh chi tiền của Sở Tài chính.
6. Về thủ tục nhận tiền hỗ trợ tại
Kho bạc Nhà nước: Chủ tàu căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và lịch
cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước thông báo, đến Kho bạc Nhà nước huyện để
làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ. Để được nhận tiền hỗ trợ, chủ
tàu phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ
tàu còn hiệu lực để đối chiếu và cung cấp tài khoản của chủ tàu (nếu có) để
thanh toán tiền hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản.
Điều 8. Nguồn
kinh phí thực hiện và cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư
1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp
100% kinh phí hỗ trợ sau đầu tư cho các chủ tàu đóng mới tàu theo quy định tại
Quyết định này.
2. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn
hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp sử dụng hết nguồn kinh phí
hỗ trợ ngư dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg, nguồn
kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát
triển của ngân sách trung ương hàng năm.
3. Thực hiện cấp tiền hỗ trợ sau đầu
tư cho chủ tàu thông qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở đầy đủ
hồ sơ, thủ tục và xác nhận của các cơ quan theo hướng dẫn tại Quyết định này.
Điều 9. Lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
Sở Tài chính phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ số lượng
tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ sau đầu tư, mức hỗ trợ theo quy định,
xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.
Căn cứ kinh phí ngân sách trung ương hỗ
trợ, Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân giao dự toán
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
Kinh phí hỗ trợ sau đầu tư được tổng
hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 10. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ trợ
sau đầu tư cho chủ tàu theo Quyết định này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính (theo Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm Quyết định
này).
2. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết
thúc năm.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Ngoài trách nhiệm quy định tại Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành
Quyết định này, cụ thể:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Tổng hợp nhu cầu kinh phí của các
địa phương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định
này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Quyết định này, đề xuất biện pháp
xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kết thúc thời gian thực hiện thí điểm,
chủ trì phối hợp với các địa phương và các bộ, ngành có
liên quan thực hiện tổng kết chương trình và đề xuất kế hoạch
triển khai giai đoạn tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định
này định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn
đầu tư phát triển, trình cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện thí điểm cơ
chế hỗ trợ sau đầu tư trong trường hợp sử dụng hết nguồn kinh phí hỗ trợ ngư
dân đóng tàu đánh bắt xa bờ theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí ngân sách thực hiện thí điểm
cơ chế hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ
trợ sau đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Quyết
định này tại địa phương.
b) Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận về việc cư trú hợp pháp, việc thực hiện đóng mới tàu cá của chủ tàu
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định này.
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định
nhu cầu kinh phí hỗ trợ sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy
định và công khai, minh bạch.
đ) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đánh giá kết quả thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu
tư quy định tại Quyết định này.
e) Định kỳ hàng
quý và kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ
tàu:
a) Được hưởng chính sách ưu đãi của
Nhà nước theo quy định của Quyết định này.
b) Tự quyết định việc lựa chọn mẫu
tàu cá, máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới
tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ,
trong đó mẫu tàu cá phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với thiết kế mẫu tàu.
c) Tuân thủ quy định pháp luật về thực
hiện cơ chế hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 12. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
2. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b). KN
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Phụ lục I
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ)
(Dành cho chủ tàu)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU
TƯ
Kính gửi:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố...
Tôi tên là: .........................................................................................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân:………………, Ngày cấp:…………, Nơi cấp: ............
Địa chỉ:……………………………………………….. Điện thoại: .........................................
Là chủ tàu số đăng ký: ......................................................................................................
Công suất máy chính: .......................................................................................................
Nghề đăng ký hoạt động: ..................................................................................................
Tôi đã đóng tàu vỏ thép/vỏ vật liệu mới/vỏ
gỗ số... với tổng số tiền đầu tư đóng mới (bao gồm cả máy
móc, trang thiết bị mua mới) là,... (bằng chữ:………).
Thời điểm ký hợp đồng đóng tàu:
Ngày... tháng... năm…;
Căn cứ Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cơ chế hỗ trợ một
lần sau đầu tư, tôi đề nghị được quyết toán hỗ trợ đóng mới tàu với số tiền là…………: (bằng chữ:………… )
Tên người thụ hưởng: số tài khoản...
tại ngân hàng/Kho bạc...(nếu nhận hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản).
Tôi cam kết việc đóng mới tàu, mua mới
máy móc, trang thiết bị nêu trên là đúng sự thật và tôi chưa nhận hỗ trợ đóng mới
tàu theo chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước. Nếu khai
sai, tôi sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ một lần
sau đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình./.
Các tài liệu gửi kèm gồm:
-…;
-…;
-….
Xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
|
………, ngày.... tháng.... năm...
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục II
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ)
UBND tỉnh......
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ MỘT LẦN
SAU ĐẦU TƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2016/QĐ-TTg NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Quý/Năm...)
Đơn vị
tính: đồng Việt Nam
STT
|
Loại
tàu
|
Tên
chủ tàu
|
Loại
vỏ tàu (vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ)
|
Công
suất máy chính
|
Tổng
giá trị đầu tư đóng mới tàu
|
Số
tiền đã hỗ trợ một lần sau đầu tư
|
I
|
Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới
1000CV
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu
1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 2...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2
|
Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 2...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II
|
Tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới 1000CV
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu
2...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2
|
Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu
2...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
3
|
Tàu vỏ vật liệu mới
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 2...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
4
|
Tàu vỏ gỗ
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu 1...
|
|
|
|
|
|
|
Số hiệu tàu
2...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
|
Phụ lục III
(Kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ)
UBND tỉnh……
TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ MỘT
LẦN SAU ĐẦU TƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2016/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Quý/Năm...)
Đơn vị
tính: đồng Việt Nam
STT
|
Loại
tàu
|
Tình
hình thực hiện hỗ trợ trong kỳ
|
Tình
hình thực hiện hỗ trợ lũy kế từ thời điểm Quyết định
số 47/2016/QĐ-TTg có hiệu lực đến thời điểm báo cáo
|
Số tàu
|
Số
tiền
|
Số
tàu
|
Số
tiền
|
I
|
Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ
|
|
|
|
|
1
|
Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới
1000CV
|
|
|
|
|
2
|
Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên
|
|
|
|
|
II
|
Tàu khai thác hải sản xa bờ
|
|
|
|
|
1
|
Tàu vỏ thép từ 800CV đến dưới
1000CV
|
|
|
|
|
2
|
Tàu vỏ thép từ 1000CV trở lên
|
|
|
|
|
3
|
Tàu vỏ vật liệu mới
|
|
|
|
|
4
|
Tàu vỏ gỗ
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
|