THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2018/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CẤP PHÉP, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 41/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển
Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành Quy chế phối hợp cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2018.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo:
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CẤP PHÉP, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là các
Bộ) trong việc cấp phép; xem xét đề nghị thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn
quyết định cấp phép; kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Việc cấp phép tại Quy chế này bao gồm
hoạt động cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu
khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trên vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm hiệu quả, cụ thể trách nhiệm
phối hợp của từng Bộ trong việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định
cấp phép, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
2. Bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn
trên biển, hải đảo.
3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Lấy ý kiến hồ sơ đề nghị cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép (sau đây gọi tắt là hồ sơ đề nghị cấp
phép) hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam.
2. Xem xét việc thay đổi nội dung đã
được cấp phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của tổ chức,
cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam.
3. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
trong quá trình nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Gửi công văn, thư điện tử.
2. Tổ chức họp trao đổi, lấy ý kiến.
3. Trao đổi, phối hợp qua điện thoại,
fax.
4. Chia sẻ, cập nhật thông tin có
liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài
trong vùng biển Việt Nam.
5. Thực hiện phối hợp thông qua đơn vị
đầu mối của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Ngoại giao, Công an,
Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Phối hợp
lấy ý kiến về đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép hoạt động
nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển
Việt Nam
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì lấy ý kiến về đề nghị cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;
b) Hình thức và thời hạn gửi lấy ý kiến
về đề nghị cấp phép
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết
định cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ
sơ đề nghị cấp phép đến các Bộ theo quy định của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2016/NĐ-CP) để các Bộ cho ý kiến.
Văn bản lấy ý kiến và hồ sơ đề nghị cấp
phép được gửi bằng bản giấy tới các Bộ; đồng thời gửi bản điện tử tới các Bộ và
đơn vị đầu mối thông qua hòm thư điện tử do các Bộ cung cấp.
2. Trách nhiệm của các Bộ:
a) Có ý kiến bằng văn bản về đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp
phép theo thời hạn, nội dung quy định tại Nghị định số 41/2016/NĐ-CP
b) Thời gian gửi văn bản trả lời ý kiến
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản trả lời ý kiến của các Bộ được người có thẩm
quyền ký, các Bộ phải gửi văn bản giấy
và bản điện tử đến Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ liên quan, đồng thời gửi
đến đơn vị đầu mối của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
3. Trường hợp các
Bộ đồng ý cấp phép nhưng có kiến nghị đối với nội dung cấp
phép theo nhiều phương án khác nhau, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp lấy ý kiến của các Bộ và các chuyên gia liên quan. Trên cơ sở
kết luận tại cuộc họp, Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định về việc cấp
phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng
biển Việt Nam.
Điều 6. Phối hợp
xem xét, xử lý đối với việc thay đổi nội dung đã được cấp phép nhưng không thuộc
trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam
1. Việc thay đổi nội dung đã được cấp
phép nhưng không thuộc trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép
nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển
Việt Nam được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số
41/2016/NĐ-CP.
2. Sau khi nhận được thông báo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài về việc thay đổi nội dung đã được cấp phép trong trường
hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, căn cứ theo tính chất, mức độ phức tạp của việc
thay đổi, trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi các Bộ cho ý kiến
trước khi ra quyết định. Việc phối hợp lấy ý kiến được thực hiện theo quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7. Phối hợp
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong quá trình nghiên cứu khoa học của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam
1. Trách nhiệm của các Bộ
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ động, phối hợp với các Bộ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt
động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài
tiến hành trong vùng biển Việt Nam; chủ trì, phối hợp
trong việc xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số
41/2016/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Các Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành trong vùng biển Việt Nam và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Ngay khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của các tổ chức cá nhân nước ngoài
có các hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21
và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP, các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thông báo về đơn vị đầu mối của Bộ Tài nguyên và
Môi trường để kịp thời nắm bắt thông tin, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử
lý; lập biên bản về hành vi vi phạm và quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật, gửi bản sao hồ sơ xử lý vi phạm đến Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Nghị định số 41/2016/NĐ-CP ;
c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam) trong việc:
Tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá
nhân nước ngoài sau khi tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp phép tiến hành
nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Giám sát việc chấp hành các quyết định
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
2. Việc phối hợp
giữa các Bộ thông qua các phương thức quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
4 của Quy chế này.
Điều 8. Trao đổi,
chia sẻ và cập nhật thông tin có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan tới việc đề nghị cấp phép
nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
khi các Bộ có yêu cầu, bao gồm:
a) Các công văn đến và đi của các Bộ
và của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học
trong vùng biển Việt Nam;
b) Các văn bản cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung; gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học và các văn bản thông báo về việc đồng ý cho phép thay đổi trong quá trình nghiên cứu khoa học so với giấy phép đã được cấp
(nếu có);
c) Các báo cáo về tình hình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp, báo cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Bộ:
a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường văn bản của các Bộ liên quan tới việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;
b) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường về tình hình kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với tổ chức cá nhân nước ngoài tiến
hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam để kịp thời phối hợp xử lý;
c) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp phép
nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
3. Phương thức cung cấp thông tin và
thời gian cung cấp thông tin:
a) Việc cung cấp thông tin là các văn
bản, tài liệu liên quan tới quá trình cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam theo các phương thức quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế này. Thời gian cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 5 của Quy chế này hoặc khi có yêu cầu đột xuất;
b) Việc cung cấp thông tin về tình
hình kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo các phương thức quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế này. Thời gian cung cấp thông tin phải
đảm bảo nhanh chóng để việc phối hợp kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm được kịp
thời, liên tục và hiệu quả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Các Bộ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực
lượng trực thuộc thực hiện phối hợp những nội dung có liên quan được quy định tại
Quy chế này.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm
vụ phối hợp quy định tại Quy chế này.
3. Các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao,
Công an, Khoa học và Công nghệ căn cứ quy định tại Nghị định 41/2016/NĐ-CP ,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở cơ cấu tổ
chức của Bộ, phân công một đơn vị làm đầu mối thực hiện việc phối hợp cấp phép
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển
Việt Nam và gửi thông báo về Bộ Tài nguyên và Môi trường
(qua Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam).
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường,
Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế nếu có phát sinh, vướng mắc, các Bộ gửi văn bản về
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.