ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/ĐA-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
ĐỀ ÁN
KIỂM
SOÁT Ô NHIỄM VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
I. Sự cần thiết
xây dựng đề án
1. Căn cứ pháp lý
Luật Tổ chức tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013
của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày
29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020”;
Quyết định số 1435/QĐ-TTg ngày
18/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020;
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Thông tư liên tịch số
45/2010/TT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường,
2. Căn cứ thực tiễn
Sau 4 năm thực hiện Đề án số
03/ĐA-UBND ngày 15/3/2012 của UBND tỉnh Ninh Bình về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ
môi trường giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh, công tác bảo vệ môi trường
đã có những bước chuyển biến tích cực: Năng lực, tổ chức bộ
máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường được củng cố và tăng cường; nhận thức
về bảo vệ môi trường được nâng lên; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường đã được hạn chế, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền
vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được công tác bảo vệ môi trường hiện đang đứng trước nhiều
thách thức như: Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, yêu
cầu về xây dựng các dự án phát triển kinh tế tăng kéo theo tình trạng ô nhiễm
môi trường ngày càng phức tạp, nguy cơ xảy ra suy thoái
môi trường, sự cố môi trường ngày càng gia tăng, chất thải công nghiệp thu gom
và xử lý chưa đảm bảo an toàn về môi trường đã và đang gây ô nhiễm, suy thoái
môi trường, làm mất cân bằng sinh thái và những thiệt hại
khác. Đây là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa sự phát triển bền vững.
Quán triệt các giải pháp chỉ đạo của Đảng, các quy định của pháp luật về Bảo vệ
môi trường, coi đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển.
Do vậy, việc xây dựng “Đề
án về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ” là cần thiết nhằm kiểm soát, hạn chế tác động xấu
đến môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng môi
trường, Đề án đưa ra những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
các dự án triển khai thực hiện như là công cụ thiết yếu
góp phần bảo vệ môi trường của tỉnh.
II. Thực trạng môi trường tỉnh
Ninh Bình
1. Thực trạng môi
trường
a) Môi trường nước mặt
- Chất lượng môi
trường nước sông Đáy đoạn chảy qua địa phận tỉnh Ninh Bình bị ô nhiễm cục bộ tại
một số điểm như: khu vực cầu Khuất, xã Gia Thanh; khu vực cầu Gián Khẩu; khu vực
cầu Non Nước, thành phố Ninh Bình và một số địa điểm khác. Nước sông có biểu hiện
suy giảm lượng ôxy hòa tan (DO); hầu hết các chỉ tiêu quan trắc tại các điểm đo
đều vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép theo QCVN 08:20205/BTNMT, cột A1 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Hệ thống các sông, hồ, kênh mương,
nhất là khu vực dân cư thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, các thị trấn
đang bị ô nhiễm bởi hàm lượng hợp chất hữu cơ, do nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp, nước thải chăn nuôi, nước thải từ làng nghề và nước thải khác thải
ra.
- Chất lượng nước
ven biển có dấu hiệu bị ô nhiễm,
nhưng mức độ ô nhiễm biến động theo mùa. Sự ô nhiễm nước
biển ven bờ (khu vực Bình Minh - Kim Sơn) chủ yếu do nước sông Đáy, sông Càn
gây nên.
- Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình nhìn chung chưa bị ô nhiễm về kim loại nặng.
b) Môi trường nước ngầm
Chất lượng môi trường nước ngầm trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình cơ bản đảm bảo được cho mục đích dùng cho sinh hoạt, tuy
nhiên chất lượng nước ngầm cục bộ bị ô nhiễm bởi chỉ tiêu coliform và có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi hàm lượng arsen tập trung chủ yếu ở
khu vực huyện Kim Sơn.
c) Môi trường không khí
- Môi trường không khí thành phố Ninh
Bình
Chất lượng môi trường không khí tại
thành phố Ninh Bình trong những năm qua đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
vẫn còn một số khu vực bị ô nhiễm như: khu vực bến cảng, khu vực bãi thải xỉ
than của nhà máy nhiệt điện, khu vực xây dựng và ở các tuyến đường giao thông
chính.
- Môi trường không khí khu vực thành
phố Tam Điệp
Thành phố Tam Điệp có số lượng cơ sở
khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng lớn, do đó tại các
khu vực khai thác và các tuyến đường giao thông đến các khu vực khai thác trên
địa bàn chịu ảnh hưởng nhiều bởi bụi ô nhiễm do quá trình khai thác, vận chuyển vật liệu xây dựng. Ngoài ra hoạt động của khu công nghiệp, chăn nuôi,
giao thông cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí. Do đó môi
trường không khí ở một số thời điểm, tại một số khu vực trên địa bàn đã bị ô
nhiễm và có khả năng bị ô nhiễm nặng nếu không có giải pháp hữu hiệu để kìm chế.
- Môi trường không khí khu vực nông
thôn
Chất lượng môi trường không khí khu vực
nông thôn nhìn chung chưa bị ô nhiễm. Tuy nhiên, đã bị ô nhiễm ở một số điểm như:
khu vực làng nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân; khu vực giáp khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề, các trục lộ giao thông, khu vực khai thác, chế biến khoáng sản.
d) Môi trường đất
Chất lượng môi trường đất trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình chưa bị ô nhiễm. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
còn nhiều, vỏ thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom triệt để; việc thu gom, xử
lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt chưa được bảo đảm nên đây sẽ là nguồn ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
đ) Môi trường tại các khu công
nghiệp
Theo Quy hoạch phát triển các KCN Việt
Nam đến năm 2020, hiện tại tỉnh Ninh Bình có 07 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ
cho phép thành lập trong đó có 05 KCN đã đi vào hoạt động gồm có: KCN Gián Khẩu,
KCN Tam Điệp giai đoạn I, KCN sạch Phúc Sơn, KCN Khánh Phú, KCN Khánh Cư. Các
KCN chưa đi vào hoạt động gồm: KCN Tam Điệp II và KCN Kim Sơn.
Đến nay đã có 99 Dự án được cấp giấy
chứng nhận đầu tư, trong đó có 53 dự án đi vào hoạt động. Hiện KCN Khánh Phú đã
đầu tư, đi vào vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung giai đoạn 1; KCN Gián
Khẩu đang trong quá trình hoàn thiện nhà máy xử lý nước thải tập trung, còn các
KCN khác chưa được đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung, riêng KCN
Tam Điệp giai đoạn 1 và KCN Phúc Sơn các dự án được chấp thuận đầu tư đều phải tự xử lý nước thải đạt cấp độ A trước khi thải ra môi trường.
Chất thải rắn tại các khu công nghiệp
thông thường được các đơn vị thu gom, phân loại, một phần được bán tái chế, phần
còn lại các doanh nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị để vận
chuyển, xử lý; chất thải nguy hại phát sinh được các doanh
nghiệp thu gom, lưu giữ và hầu hết đã ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận
chuyển, xử lý theo quy định.
Đối với môi trường không khí trong
khu công nghiệp: Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý khí thải nhằm xử lý khí thải phát sinh của đơn vị
trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa đầu xây dựng
hệ thống xử lý khí thải nên đã ảnh hưởng đến môi trường phụ cận.
e) Môi trường tại các Cụm công
nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 07 cụm
công nghiệp đã đi vào hoạt động gồm có: CCN Yên Ninh, CCN Ninh Vân, CCN Ninh Phong, CCN Sơn Lai, CCN Phú Sơn, CCN Mai Sơn và CCN Đồng Hướng.
Đã thu hút được 167 dự án đầu tư thuộc các ngành nghề sản xuất khác nhau như: sản
xuất kim loại, sản xuất cói, chế tác đá và các dịch vụ kinh doanh, giải trí.
Trong đó, quy mô sản xuất hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong các cụm làng nghề
như chế tác đá Ninh Vân và sản xuất gỗ mỹ nghệ Ninh Phong.
Hiện nay các cụm công nghiệp chưa được
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện.
Tuy nhiên, nước thải phát sinh được các đơn vị đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý trước khi thải ra môi trường. Chất thải rắn phát sinh được các đơn vị
thu gom, phân loại ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để xử lý. Đối với môi trường không khí tại các cụm công nghiệp hiện nay chủ
yếu là ô nhiễm bụi phát sinh từ làng nghề chế tác đá mỹ nghệ Ninh Vân, bụi phát
sinh từ quá trình đục, cưa...
g) Môi trường trong khai thác tài
nguyên khoáng sản
Hiện trên địa bàn tỉnh có 64 đơn vị
khai thác khoáng sản theo 70 giấy phép khai thác. Trong quá trình hoạt động
khai thác khoáng sản các đơn vị đã cơ bản thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình hoạt động
như: Xây dựng máng rửa bánh xe, gầm xe; che phủ bạt phương tiện vận chuyển;
phun nước tưới ẩm và phối hợp với chính quyền địa phương quét dọn đất, đá rơi
vãi trên đường vận chuyển. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển có một số
phương tiện chở quá trọng tải, che phủ bạt chưa kín làm vương vãi vật liệu nên
gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
h) Thực trạng chất thải rắn
- Tổng lượng chất thải rắn phát sinh
trên địa bàn tỉnh năm 2015 là 175.007 tấn/năm, trong đó: Chất thải rắn sinh hoạt
khoảng 154.472 tấn/năm (chiếm tỷ lệ khoảng 88% tổng lượng thải); chất thải rắn
công nghiệp khoảng 16.020 tấn/năm (chiếm tỷ lệ khoảng 9,2% tổng lượng thải); chất thải rắn y tế khoảng 4.515 tấn/năm (chiếm tỷ lệ
khoảng 2,8% tổng lượng thải).
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Hiện chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp do 02 Công ty môi trường chịu
trách nhiệm thu gom. Còn chất thải sinh hoạt của 06 thị trấn:
Thị trấn Yên Ninh - Yên Khánh; thị trấn Phát Diệm, Bình Minh - Kim Sơn; thị trấn
Yên Thịnh - Yên Mô; thị trấn Thiên Tôn - Hoa Lư, thị trấn Nho Quan- Nho Quan chất
thải sinh hoạt do các trung tâm vệ sinh môi trường đô thị huyện thu gom và tất
cả được chuyển về nhà máy xử lý rác thải tại TP Tam Điệp để xử lý. Riêng thị trấn
Me - Gia Viễn rác thải được thu gom về bãi rác thải của huyện để xử lý.
Toàn tỉnh có 121 xã, trong đó có 94
xã đã hình thành được mô hình tô thu gom rác tự quản, đạt khoảng gần 77,68% số
xã có mô hình thu gom rác thải. Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn kinh phí để duy
trì hoạt động nên còn một số mô hình hoạt động chưa hiệu quả. Hiện các bãi rác
thải của các xã chưa đạt tiêu chuẩn do không có thiết kế, không có hệ thống thu
gom nước rỉ rác.
- Đối với chất thải công nghiệp
Rác thải công nghiệp tại các cơ sở sản
xuất chủ yếu được tận dụng để bán cho những cơ sở có nhu cầu để tái chế hoặc san lấp mặt bằng, lượng còn lại các cơ sở sản xuất ký hợp
đồng với Công ty môi trường và dịch vụ đô thị thành phố hoặc các tổ vệ sinh môi
trường địa phương thu gom, vận chuyển hoặc các đơn vị có chức năng khác để xử
lý.
- Đối với rác thải y tế
Hiện chất thải y tế phát sinh tại các
bệnh viện và các trung tâm y tế tuyến huyện đã được thu gom và xử lý, cụ thể
như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện sản nhi tỉnh và các bệnh viện đa khoa
tuyến huyện đã được đầu tư, xây dựng hệ thống lò đốt rác thải y tế để xử lý lượng
chất thải y tế nguy hại phát sinh, đặc biệt bệnh viện đa khoa tỉnh được đầu tư
hệ thống lò hấp chất thải. Chất thải sau khi được xử lý thành chất thải thải
thông thường được vận chuyển về các nhà máy, khu xử lý rác thải tập trung trên
địa bàn tỉnh.
2. Những tồn tại
trong công tác quản lý môi trường, nguyên nhân ô nhiễm môi trường
a) Những tồn tại trong công tác quản
lý môi trường ở địa phương
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã còn mỏng, trình độ quản lý của cán bộ từ cấp
huyện đến cấp xã còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về
công tác bảo vệ môi trường của các cấp còn hạn chế, chưa thường xuyên, chưa quyết
liệt, việc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính chưa nhiều.
- Kinh phí dành cho công tác bảo vệ
môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hiệu quả của công tác tuyên truyền
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường còn hạn chế.
b) Nguyên nhân các vấn đề ô nhiễm
môi trường hiện nay
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; việc xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường chưa nhiều; Cơ sở hạ tầng của các KCN, CCN
chưa được xây dựng đồng bộ do nguồn vốn ngân sách đầu tư còn hạn chế, nhiều KCN
chưa được đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung đã thu hút các dự
án đầu tư; Việc quản lý, sử dụng 1% kinh phí sự nghiệp môi trường còn nhiều đầu
mối, hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp
môi trường còn hạn chế. Nhân lực, vật lực trong công tác bảo vệ môi trường chưa
được đầu tư đúng mức.
- Do ý thức, trách nhiệm về công tác
bảo vệ môi trường của một số đơn vị sản xuất, kinh doanh chưa cao; Việc thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường, vận hành các hệ thống xử lý chất thải của một
số đơn vị chưa được thường xuyên, còn mang tính chất đối phó.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu của
đề án
1. Mục tiêu chung
Nhằm bảo vệ môi trường, hạn chế, khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng
và phát triển bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm
- 80% chất thải rắn nguy hại được thu
gom và xử lý.
- 90% chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp, dịch vụ được thu gom và xử lý.
- 100% chất thải
bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom và xử lý.
- 70% lượng nước thải ra môi trường
lưu vực sông Nhuệ-Đáy được xử lý.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới xây dựng phải được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.
b) Cải thiện chất lượng môi trường
- 95% số hộ dân
trong tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch.
- Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc và chỉ tiêu quan trắc môi trường trên
địa bàn toàn tỉnh là cơ sở vững chắc để dự báo diễn biến
chất lượng môi trường, đáp ứng yêu cầu kiểm soát ô nhiễm trên toàn tỉnh.
c) Bảo đảm cân bằng sinh thái
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt
20%.
- Xây dựng quy hoạch đa dạng sinh học,
tăng cường kinh phí để quản lý và mở rộng các khu bảo tồn.
II. Nhiệm vụ,
chương trình, dự án, kinh phí, giải pháp để thực hiện đề án
1. Nhiệm vụ
a) Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát
sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường như: Thường xuyên tuyên
truyền, giáo dục xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ
môi trường. Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất
cả các bậc học trong hệ thống giáo dục. Tạo điều kiện và khuyến khích để
người dân thường xuyên nhận được các thông tin về môi trường như
một biện pháp cơ bản bảo vệ môi trường. Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về
bảo vệ môi trường.
b) Tăng cường năng lực quản lý môi
trường: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và biên chế cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhất là Chi cục Bảo vệ môi trường.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Rà soát, bổ sung, ban hành cơ chế
chính sách, các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lồng
ghép trong quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các
dự án đầu tư phải thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
đ) Đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý môi trường cho cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ môi trường và
các ngành có liên quan.
e) Cải tạo, phục hồi các khu vực đã bị
ô nhiễm; tập trung xử lý nước thải từ các đô thị; xây dựng và vận hành hệ thống
thu gom xử lý nước thải tập trung đối với các KCN, CCN, xử lý nước thải, bụi,
khí thải làng nghề; ưu tiên nghiên cứu cải tiến công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sử dụng công nghệ sạch hơn, sử dụng nguyên liệu sạch, ít phát thải
tại các cơ sở sản xuất.
g) Xây dựng, thực hiện xã hội hóa
chương trình nước sạch nông thôn; xây dựng các dự án đầu tư về nâng cấp, cải tạo,
xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn kết hợp với
chương trình xây dựng nông thôn mới.
h) Triển khai bảo vệ môi trường khu vực
nông thôn, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ các nguồn thải từ hoạt động chăn
nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm; áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, từng
bước giảm thiểu sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học; tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón
hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
i) Tăng cường công tác bảo vệ và phát
triển rừng.
k) Tăng cường kiểm soát việc sử dụng
hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đối với cây trồng, con nuôi sau khi sử dụng.
l) Cải tạo, phục hồi và xử lý có hiệu
quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và các hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra.
m) Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, đang triển
khai tổ chức thực hiện để sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo hiệu
quả; triển khai các chương trình, dự án ưu tiên về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh.
n) Tổ chức thực hiện tốt Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Các chương trình, dự án ưu
tiên thực hiện
a) Nhóm dự án giảm thiểu, khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường
- Cải tạo, xử lý chôn lấp rác thải tại
thung Quèn Khó, xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải y
tế cụm Kim Sơn, Yên Mô, Yên Khánh bằng công nghệ hấp ướt đặt tại Kim Sơn.
- Đánh giá hiện trạng môi trường lưu
vực sông.
b) Nhóm
dự án giữ gìn, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
c) Nhóm dự án nâng cao năng lực tổ
chức, quản lý bảo vệ môi trường
- Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc và chỉ tiêu quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên
địa bàn tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị cho trung tâm
quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Ninh Bình.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân; phổ
biến kiến thức về bảo vệ môi trường, xây dựng chuyên mục tuyên truyền về bảo vệ
môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công tác tuyên truyền; thanh tra về
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Kiểm tra, xử lý hậu đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra, kiểm soát, đo đạc, quan
trắc, đánh giá hiện trạng môi trường; xử lý khắc phục.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động,
giám sát chất lượng khí thải, nước thải tại 02 khu công nghiệp: Khánh Phú, Tam
Điệp và 02 bệnh viện: đa khoa tỉnh, sản nhi tỉnh.
(Chi tiết phụ lục đính kèm)
3. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện chương trình
dự án giai đoạn 2016 - 2020 là 76,3 tỷ đồng, trong đó Ngân sách Trung ương là
40,5 tỷ đồng; Ngân sách cấp tỉnh là 21,9 tỷ đồng (nguồn đầu tư phát triển 1,9 tỷ
đồng, nguồn sự nghiệp môi trường 20 tỷ đồng), Ngân sách cấp huyện là 3,9 tỷ đồng,
nguồn vốn khác là 10 tỷ đồng. Như vậy bình quân mỗi năm ngân sách cấp tỉnh bố
trí khoảng 5,5 tỷ đồng để thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án của Đề án, nguồn vốn còn lại từ nguồn ODA, vốn sự nghiệp môi trường
Trung ương, nguồn ngân sách cấp huyện, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư theo chính
sách xã hội hóa.
4. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế chính sách
- Cơ chế chính sách đất đai, khuyến
khích xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường: Bố trí đảm bảo quỹ đất cho các dự
án về môi trường; áp dụng ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất cho các cơ sở hoạt
động xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường.
- Cơ cấu chính sách thuế: Xây dựng cơ
chế ưu đãi thuế cho các nhà máy, chương trình, dự án xây dựng các nhà máy thân
thiện môi trường hoặc các nhà máy xử lý chất thải ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng chính sách khuyến khích áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ mới, các công nghệ sản xuất sạch
hơn, các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, phù hợp với Việt Nam, kể cả nhập
khẩu công nghệ.
b) Giải pháp về quản lý
- Tổ chức lập,
thực hiện các quy hoạch phải gắn liền với công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt
là quy hoạch các điểm dân cư nông thôn phải thực hiện các giải pháp, biện pháp
bảo vệ môi trường như: Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp.
- Lập, triển khai và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường để nâng cao việc
chấp hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Phát hiện kịp thời các điểm gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng mới phát sinh để có biện pháp xử lý, khắc phục.
- Tăng cường năng lực quản lý và nguồn
lực về bảo vệ môi trường cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, trong
đó quan tâm đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo số lượng
cán bộ, trang thiết bị cần thiết đáp ứng được công tác quản lý và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
c) Giải pháp tài chính
Bố trí đảm bảo nguồn ngân sách chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố
môi trường kịp thời (không dưới 1% ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ
môi trường) và các nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản khác. Tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ từ nguồn vốn của Trung ương,
đồng thời đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường bằng những
chính sách, phương thức đầu tư phù hợp.
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, các
chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện
các chương trình, dự án báo cáo UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc và các chỉ tiêu quan trắc
môi trường tỉnh Ninh Bình.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo quy định; đẩy mạnh việc xã hội
hóa trên lĩnh vực bảo vệ môi trường; tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cộng đồng về vấn đề môi trường.
d) Là cơ quan đầu mối thẩm định nội
dung, tổng hợp chương trình, dự án, nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của UBND
các huyện, thành phố các sở, ban, ngành để Sở Tài chính bố
trí dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc về tình hình
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng
kinh phí đúng mục đích có hiệu quả.
e) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Đề án kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo định kỳ
về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì rà soát tổng thể các Chương trình, dự án đang triển khai hoặc đang có chủ trương
xây dựng, đề xuất việc lồng ghép, bố trí vốn cho công tác xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phương
án và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển trong năm
2016 và các năm tiếp theo cho các dự án xử lý ô nhiễm triệt để. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố lập kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu
tư cho các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Đề án.
3. Sở Tài chính
a) Báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng
nhân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% ngân sách cho
sự nghiệp bảo vệ môi trường, đảm bảo chi đúng các nội dung chi và sử dụng có hiệu
quả kinh phí chi sự nghiệp môi trường cho các cơ quan chuyên môn của tỉnh để
tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, đồng thời cơ cấu lại
cách phân bổ kinh phí nhằm đáp ứng được nhu cầu của công tác bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì kiểm tra định kỳ, đột xuất
các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc quản lý sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường, nhằm đảm bảo kinh phí được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả.
c) Hàng năm căn cứ vào tổng mức kinh
phí bố trí cho sự nghiệp môi trường, xem xét, tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
môi trường trong toàn tỉnh của UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành
cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách
nhà nước, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Công an tỉnh
Thực hiện tốt nhiệm vụ đấu tranh
phòng chống tội phạm để bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; sẵn sàng
tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ và theo
yêu cầu huy động lực lượng của cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa
phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp với các ngành, các địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp, trong quản lý, sử dụng phân bón hoá học, thuốc
bảo vệ thực vật, chất thải nông nghiệp, quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi
biến đổi gen và sản phẩm của chúng và trong hoạt động nuôi
trồng, khai thác, chế biến thuỷ sản; Quản lý bảo vệ rừng,
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý hoạt động
chăn nuôi, thú y, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm, thực
hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện tốt các giải pháp về bảo
vệ môi trường thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
c) Theo dõi, giám sát, đánh giá các
chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử
dụng nước sạch hợp vệ sinh. Định kỳ 6 tháng/lần báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Công thương
a) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở
sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ
sản xuất thân thiện với môi trường.
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu phế liệu) của
các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm Sở Công Thương phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường thống nhất đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
d) Chủ trì xây dựng và thực hiện Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động quy hoạch, đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm
bảo tiêu chí các cụm công nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
e) Chủ trì hướng dẫn các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ thuộc lĩnh vực công thương áp dụng các hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001; theo dõi, giám sát việc thực hiện, báo cáo chỉ
tiêu về tỷ lệ các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
7. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với
các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn và nước thải tại đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và khu
dân cư nông thôn tập trung, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi
trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung.
b) Triển khai thực hiện Quyết định số
245/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 liên quan đến lĩnh
vực xây dựng.
c) Theo dõi, giám sát, đánh giá và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh gồm: Tỷ lệ thu gom
và xử lý chất thải rắn; tỷ lệ đô thị được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải và các chỉ tiêu môi trường khác trong lĩnh vực xây dựng.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các ngành, các địa
phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường đối với hoạt động giao thông vận tải, có kế hoạch xử lý các phương tiện
gây ô nhiễm môi trường, bao gồm cả các phương tiện giao
thông đường thuỷ.
c) Đề xuất phương án nâng cấp, cải tạo,
làm mới các tuyến đường giao thông, nhất là các tuyến đường khu vực vận chuyển
vật liệu xây dựng và các tuyến đường có mật độ xe cộ đi lại lớn.
9. Sở Y tế
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế
ở các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; Quản lý, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức
khoẻ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh.
10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch,
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn
thiên nhiên, cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn, triển khai thực hiện các
chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp học; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh, tổ chức phát động và triển
khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp phát triển bền vững, tiết kiệm tài
nguyên, tái sử dụng chất thải.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công nghệ hiện đại tiên tiến trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ứng dụng công nghệ sạch để phòng
ngừa, kiểm soát ô nhiễm, chế biến nông lâm thủy sản. Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm bảo vệ các vùng đất ngập mặn,
vùng cửa sông ven biển, phòng tránh các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu
của tỉnh.
13. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường, trong đó: Rà soát lại bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
môi trường; tham mưu, đề xuất các biện pháp tăng cường năng lực quản lý, bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong chương trình, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực,
chú trọng đào tạo, thu hút nhân lực về lĩnh vực môi trường.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí và cơ quan thông tin tuyên truyền
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật
về bảo vệ môi trường.
15. Cục Hải quan Hà Nam Ninh
Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn, xử
lý hành vi xuất - nhập khẩu phế liệu,
chất thải trái quy định về bảo vệ môi trường.
16. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
a) Tuân thủ đúng quy hoạch, bố trí
các phân khu chức năng đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, trước khi triển
khai xây dựng các khu công nghiệp phải lập và trình phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định của Pháp luật.
b) Bố trí các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường ở các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung. Yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
c) Chỉ cấp giấy chứng nhận đầu tư cho
các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
d) Phối hợp với các ngành, các địa
phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi quản lý.
17. Đài phát thanh truyền hình,
Báo Ninh Bình
Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác
bảo vệ môi trường, đưa tin về các gương tốt, việc tốt trong công tác bảo vệ môi
trường, phê phán các đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về công tác bảo vệ môi trường.
19. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Hàng năm, căn cứ nội dung chương
trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường trên địa bàn và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ môi trường. Tăng cường củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy, bố trí đủ biên chế làm công tác bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2020 trên địa bàn, trong đó bao gồm xây dựng kế hoạch xử lý
các bãi rác thải đến thời hạn đóng cửa và bãi rác thải tạm
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn; triển khai nhanh quy hoạch hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành khác liên quan triển khai thực hiện
quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
đ) Chủ trì giải quyết các trường hợp
khiếu kiện, phản ánh của nhân dân về việc ô nhiễm môi trường liên quan đến các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý có quy mô hoạt động
theo thẩm quyền phân cấp, nhất là cơ sở
chăn nuôi tự phát trên địa bàn gây ô nhiễm môi trường.
e) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý. Đồng
thời phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện các chỉ tiêu về
môi trường trên địa bàn quản lý.
g) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý và xử lý dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đồng thời bảo đảm đủ kinh phí
cho công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
cũng như kinh phí đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
II. Kiểm tra,
giám sát thực hiện Đề án
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra và định
kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Đề án vào cuối năm 2020, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
III. Điều chỉnh, bổ
sung đề án
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất biện
pháp giải quyết, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|