BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2017/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2017/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA CHẤT
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về nhãn hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Hóa chất;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này hướng dẫn thi
hành và quy định cụ thể:
a)
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực
công nghiệp;
b)
Các loại biểu mẫu để các tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng trong quá trình:
lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất, kinh doanh hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong
lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;
Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực công nghiệp; lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp; mẫu Phiếu kiểm soát mua, bán
hóa chất độc; các biểu mẫu báo cáo trong hoạt động hóa chất;
c) Xây dựng Kế hoạch
và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
d) Phân loại và ghi
nhãn hóa chất;
đ) Xây dựng Phiếu an
toàn hóa chất;
e) Khai báo hóa chất
nhập khẩu;
g) Chế độ báo cáo về
quản lý hóa chất trong ngành Công Thương.
2. Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Nhãn hóa
chất là
bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh, được dán, in,
đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hóa chất, bao bì thương phẩm của hóa chất
hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hóa chất, bao bì thương phẩm của hóa
chất.
2. Ghi nhãn hóa
chất là
việc thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hóa chất lên nhãn hóa chất để người
tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất,
kinh doanh thông tin, quảng bá cho hóa chất của mình và để các cơ quan chức
năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
3. Nhãn gốc của
hóa chất là
nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất gắn trên hóa chất,
bao bì thương phẩm của hóa chất.
4. Nhãn phụ là nhãn
thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hóa chất bằng tiếng
nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt
theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hóa chất còn thiếu.
5.
Bao bì thương phẩm của hóa chất là bao bì chứa đựng hóa chất, lưu
thông cùng với hóa chất và gồm hai loại:
a)
Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hóa chất, tiếp xúc trực tiếp
với hóa chất, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hóa chất;
b)
Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hóa chất có bao
bì trực tiếp.
6. Ngày sản xuất là
mốc thời gian hoàn thành công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hóa chất hoặc lô hóa
chất đó.
7. Hạn sử dụng của
hóa chất là mốc thời gian sử dụng ấn định cho hóa chất hoặc một lô hóa
chất mà sau thời gian này hóa chất không còn giữ được đầy đủ các đặc tính, chất
lượng vốn có của nó. Hạn sử dụng của hóa chất được thể hiện bằng khoảng thời
gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn hoặc thể hiện bằng ngày, tháng, năm
hết hạn. Trường hợp hạn sử dụng chỉ thể hiện tháng, năm thì hạn sử dụng được
tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn.
9.
Lưu thông hoá chất là hoạt động trưng bày, khuyến mại, vận chuyển và
lưu giữ hoá chất trong quá trình mua bán hoá chất, trừ trường hợp vận chuyển hóa
chất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
Điều
3. Thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp
1. Cấp, cấp lại, cấp điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
a) Đối với tổ chức,
cá nhân sản xuất hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đặt cơ sở sản xuất là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Đối với tổ
chức, cá nhân kinh doanh hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân kinh doanh hóa chất có kho chứa hóa chất tại địa bàn khác, Sở
Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm
gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân để lấy ý
kiến của Sở Công Thương tại địa phương có kho chứa hóa chất. Sở Công Thương nơi
tổ chức, cá nhân đặt kho chứa có trách nhiệm thẩm định điều kiện của kho chứa
và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện kho chứa theo quy định tại Nghị
định 113/2017/NĐ-CP, gửi Sở Công Thương nơi
tổ chức, cá nhân đặt trụ sở kinh doanh làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận. Sở Công
Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có trách nhiệm gửi Giấy
chứng nhận đã cấp cho Sở Công Thương địa bàn có kho chứa để phối hợp trong kiểm
tra, giám sát;
c) Đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh hóa chất, đồng thời sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp tại địa phương nơi đặt trụ sở kinh doanh,
tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 10 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP gửi Sở Công Thương nơi tổ chức,
cá nhân đặt trụ sở kinh doanh;
2. Cục Hóa chất tiếp
nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
3. Cục Hóa chất tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân; tổ chức thẩm
định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền Cục
trưởng Cục Hóa chất cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất,
kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Cục Hóa chất tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất trong lĩnh vực công nghiệp của tổ chức, cá nhân, trình lãnh đạo Bộ Công
Thương thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định, trình lãnh đạo Bộ Công
Thương xem xét, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong
lĩnh vực công nghiệp.
5. Cục Hóa chất tiếp
nhận thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân thực hiện
khai báo hóa chất qua cổng thông tin một cửa quốc gia, xây dựng và thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và thanh tra, kiểm tra đột
xuất khi cần thiết.
Điều
4. Ban hành biểu mẫu
1.
Ban hành tại
Phụ lục 1 các biểu mẫu hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp:
a) Mẫu 01a: Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Mẫu 01b: Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp;
c) Mẫu 01c: Mẫu văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
d) Mẫu 01d: Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép sản
xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp;
đ) Mẫu 01đ: Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép
sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp;
e) Mẫu 01e: Mẫu văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp;
g) Mẫu 01g: Mẫu bản kê khai thiết bị, kỹ thuật,
trang bị phòng hộ lao động và an toàn của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất.
2.
Ban hành tại
Phụ lục 2 các biểu mẫu hồ
sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất công nghiệp:
a) Mẫu 02a: Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;
b) Mẫu 02b: Mẫu văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;
c) Mẫu 02c: Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp;
d) Mẫu 02d: Mẫu văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
3.
Ban hành tại
Phụ lục 3 các biểu mẫu sử
dụng trong quá trình lập hồ sơ đề nghị và thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp:
a) Mẫu 03a: Mẫu văn bản đề nghị thẩm định Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b) Mẫu 03b: Mẫu Quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định;
c) Mẫu 03c: Mẫu Biên bản họp Hội đồng thẩm định;
d) Mẫu 03d: Mẫu Phiếu nhận xét, đánh giá;
đ) Mẫu 03đ: Mẫu Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định.
4. Ban hành tại Phụ lục 4 mẫu Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc.
5. Ban hành tại Phụ lục 5 các biểu mẫu Báo cáo trong hoạt động hóa
chất:
a) Mẫu 05a: Mẫu Báo cáo hoạt động hóa chất (dành
cho tổ chức, cá nhân);
b) Mẫu 05b: Mẫu Báo cáo tình hình quản lý và hoạt
động hóa chất (dành cho Sở Công Thương).
Điều
5. Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công
nghiệp
1.
Thể thức trình bày, bố cục, nội dung Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.
2. Đối với đối tượng
phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, trong thời gian 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định ban hành Biện pháp, chủ đầu tư
gửi 01 bản Quyết định và 01 quyển Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để
giám sát, quản lý.
3. Trường hợp có sự
thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra
trong Kế hoạch đã được phê duyệt, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo về Cục Hóa chất
để được hướng dẫn.
Điều 6. Phân loại và ghi nhãn hóa chất
1.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có nghĩa vụ phân loại và ghi nhãn
hóa chất, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả phân loại hóa chất và thông tin thể hiện trên
nhãn hóa
chất.
2. Việc phân loại hóa
chất được thực hiện theo quy tắc và hướng dẫn kỹ thuật của GHS từ Phiên bản 2
năm 2007 trở đi. Hướng dẫn chung và tiêu chí phân loại hóa chất theo GHS được
quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
3.
Việc ghi nhãn hóa chất được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư
này. Nhãn hóa chất bao gồm các nội dung sau:
a)
Tên hóa chất;
b)
Mã nhận dạng hóa chất (nếu có);
c)
Hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ (nếu có);
d)
Biện pháp phòng ngừa (nếu có);
đ)
Định lượng;
e)
Thành phần hoặc thành phần định lượng;
g)
Ngày sản xuất;
h)
Hạn sử dụng (nếu có);
i)
Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hóa chất;
k)
Xuất xứ hóa chất;
l)
Hướng
dẫn sử dụng, bảo quản.
4. Vị trí nhãn hóa chất thực hiện theo Điều 4; nhãn phụ hóa chất thực hiện
theo khoản 3 Điều 7 và khoản 3, 4 Điều 8 của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Trường hợp do
kích thước của nhãn hóa chất không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc
trên nhãn thì phải ghi những nội dung được quy định tại các điểm a, i và k khoản
3 Điều này trên nhãn hóa chất, những nội dung còn lại phải ghi trong tài liệu
kèm theo hóa chất và trên nhãn hóa chất phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
5. Hình đồ cảnh báo trong vận chuyển hóa chất
nguy hiểm được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
Điều
7. Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất
1.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm được quy định tại khoản
1 Điều 24 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, trước khi đưa
hóa chất vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải xây dựng Phiếu an toàn hóa
chất bao gồm các thông tin theo hướng dẫn tại Phụ
lục 9 của Thông tư này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung của Phiếu an toàn hóa chất.
2.
Tổ chức, cá nhân phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa
chất nguy hiểm trong cơ sở và đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa
chất nguy hiểm được cung cấp Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm
đó.
Điều
8. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu
1.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai
báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2.
Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi
đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin bao gồm mã số khai báo và các
thông tin khác nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
3.
Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các
tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Khi có
thông báo sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu
qua hệ thống dự phòng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các thông tin khai báo hóa chất qua hệ thống dự phòng như khi thực hiện qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia
theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.
1.
Chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân
a) Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công
nghiệp có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của năm
trước theo Mẫu số 05a quy định tại Phụ lục 5
của Thông tư này gửi Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
tiến hành hoạt động hóa chất để tổng hợp, quản lý, đồng thời gửi Cục Hóa chất;
b) Sau khi hệ thống
cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia được hoàn thiện, chế độ báo cáo định kỳ quy
định tại điểm a khoản này sẽ được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu
hóa chất quốc gia;
c) Tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có trách nhiệm báo cáo đột xuất tình hình
hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra trong hoạt động hóa chất hoặc chấm dứt
hoạt động hóa chất đến Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm báo cáo công tác quản lý hóa chất và tổng hợp tình hình
hoạt động hóa chất của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 05b quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này gửi Cục Hóa chất.
3. Khi
được yêu cầu, các cơ quan, đơn vị được phân công trách nhiệm tại Điều
10 của Thông tư này có trách nhiệm báo cáo công tác quản
lý hóa chất theo chức năng, nhiệm vụ, gửi Cục Hóa chất tổng hợp.
Điều 10. Trách nhiệm của các Vụ, Cục chức
năng thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương và lực lượng Quản lý thị trường
1. Cục Hóa chất là cơ quan đầu mối của Bộ
Công Thương thực hiện quản lý hoạt động hóa chất.
Cục
Hóa chất chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội
dung quản lý thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Công Thương:
a)
Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hóa chất; các chiến lược, chương
trình, đề
án, kế
hoạch, cơ
chế, chính
sách phát triển ngành
hóa chất; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hóa chất;
b)
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về quản lý hóa chất;
c) Thực hiện các thủ
tục hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 3 của Thông tư này;
d) Xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia, Cơ sở
dữ liệu hóa chất quốc gia, hệ thống phòng thí nghiệm đánh giá hóa chất mới tại
Việt Nam;
đ)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong hoạt động hóa chất.
2. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật an toàn trong
hoạt động hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.
3.
Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với Tổng Cục hải quan để
duy trì hoạt động hệ thống điện tử của Bộ Công Thương qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
4. Tổng cục Quản lý
thị trường hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động hóa chất theo quy định.
5.
Sở
Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a)
Quản lý, giám sát hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý;
b)
Thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 3 của Thông tư này;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn pháp luật về
quản lý hóa chất trên địa bàn quản lý;
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm về hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý theo quy định;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất, Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và huấn luyện an toàn hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất trên địa bàn quản lý;
e) Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Luật hóa chất, Nghị định số 113/2017/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác liên quan
đến hoạt động hóa chất được phân công, phân cấp.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Các Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định hoặc kiểm tra xác nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực
tiếp tục được thực hiện.
2.
Hóa
chất sản xuất, nhập khẩu đã thực hiện phân loại hoặc ghi nhãn để đưa vào sử
dụng, lưu
thông trên thị trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục lưu
thông đến khi hết lô hàng.
3.
Điều
khoản chuyển tiếp đối với Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất
sản xuất, kinh doanh có điều kiện
a)
Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép trước
khi Nghị định
số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực
được tiếp tục thực hiện cho đến khi Giấy phép, Giấy chứng nhận hết thời hạn;
b) Nếu Giấy chứng nhận, Giấy phép đã được cấp
trước khi Nghị định số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực cần điều chỉnh, bổ sung khi chưa hết thời
hạn hoặc khi Giấy chứng nhận, Giấy phép hết thời hạn mà tổ chức, cá nhân tiếp
tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất, thì thực hiện như cấp mới Giấy
chứng nhận, Giấy phép theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP;
c) Đối với hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của Nghị
định số 113/2017/NĐ-CP mà không thuộc Danh mục
hóa chất quy định tại Phụ lục 1 của Thông
tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Công Thương và hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp theo quy định của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP mà không thuộc Danh mục hóa
chất quy định tại Phụ lục 2 của Nghị
định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2011 của Chính phủ, tổ chức, cá nhân phải bổ sung đủ điều kiện, lập hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép trong vòng 06 (sáu) tháng kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu viện dẫn trong Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
3. Thông tư này
thay thế,
bãi bỏ:
a)
Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hóa chất độc và sản phẩm có hóa chất độc hại, tiền chất ma túy, hóa chất theo
tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc dạng quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp;
b)
Quyết định số 40/2006/QĐ-BCN ngày 01 tháng 12
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ sung Danh mục hoá chất cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN
ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp về việc công bố Danh mục hoá chất
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
c)
Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất;
d)
Thông tư số 18/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại
Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định cụ thể một
số điều của Luật Hoá chất và Nghị định 108/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hoá chất;
đ)
Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14 tháng 11
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về khai báo hóa chất;
e)
Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất;
g)
Thông tư số 07/2013/TT-BCT ngày 22 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất
nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp;
h)
Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng
ngừa sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
i) Điều 6, Điều 7, khoản 1 và khoản
2 Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 18 của Thông tư số 42/2013/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Công Thương
quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp;
k)
Thông tư số 36/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm
2014 của
Bộ
trưởng Bộ
Công Thương về huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện kỹ thuật an toàn hóa chất;
l) Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4
của Thông tư số 06/2015/TT-BCT ngày 23 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ
Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hóa chất, điện lực và hoạt
động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
m) Điều 2, Điều 3 của Thông tư số
04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua
sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực;
n) Khoản 1 Điều 4, Điều 5 của Thông
tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc BCT: ATMT, TMĐT, QLTT;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, HC, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Thắng Hải
|