ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-UBND
|
Bình Dương, ngày
10 tháng 12 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên
đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống
và môi trường. Nhận thức
được vai trò của tài nguyên nước, trong thời gian qua công tác quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến tích cực, đã kịp thời cụ thể
hóa các văn bản của Trung ương cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường; nhận thức của người dân và doanh
nghiệp ngày càng được nâng lên; do đó hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước dưới đất từng bước đã đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế như: năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn hạn chế,
nhất là cấp huyện và cấp xã; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài
nguyên nước chưa đạt được kết quả cao; tỷ lệ phủ đường ống cấp nước tập trung
chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, nhất là đối với vùng cấm,
hạn chế khai thác nước dưới đất; hệ thống thoát
nước chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội; nhiều tổ chức, cá nhân
nhận thức còn chưa đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tài nguyên nước.
Để khắc phục tình hình trên và nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
tài nguyên nước, góp phần khai thác, sử dụng nước dưới đất một cách bền vững để
phục vụ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ
thị:
1. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn thi hành để nâng cao nhận thức
của cán bộ công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc
các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
dưới đất; phát huy vai trò của quần chúng nhân dân, các tổ chức, đoàn thể trong
việc kiểm tra, giám sát hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các cơ quan chức năng trong quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên
nước dưới đất có hiệu quả.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Hoàn chỉnh Quy hoạch tài nguyên nước
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016- 2025, tầm nhìn đến năm 2035 thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2016;
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật, các thủ tục hành chính do địa phương ban hành để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Tài nguyên nước và tình hình thực tế của địa phương;
- Chủ trì thường xuyên thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức
của người dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước cho cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân đang hành
nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
- Phối
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động người dân trong việc
trám lấp giếng hư hỏng, giếng không sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm
phòng tránh ô nhiễm nguồn nước dưới đất. Đối với các giếng hư hỏng, giếng không
sử dụng không xác định được chủ hoặc chủ giếng thuộc hộ gia đình nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn thì tổng hợp, xây dựng kinh
phí và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện trám lấp giếng
theo quy định;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước trên địa
bàn tỉnh, nhất là các hoạt động nằm trong vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới
đất. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày
24/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Tài nguyên nước và Khoáng sản;
- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới quan
trắc động thái nước dưới đất để có cơ sở khoa học nhằm kịp thời ban hành chính
sách trong bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước dưới đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Hạn chế tối đa việc cấp phép đầu tư
hoặc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tại những khu vực chưa có hệ thống thoát nước, để tránh tình trạng nước thải gây ô
nhiễm nguồn nước dưới đất;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư cần ưu tiên cho dự
án xây dựng hệ thống thoát
nước chung tại các khu đô thị, khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp đầu tư hiện
hữu.
4. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên
quan thường xuyên lấy mẫu giám sát chất lượng nguồn nước dưới đất tại các khu vực
tập trung dân cư, hoạt động công nghiệp và dịch vụ, công bố kết quả kiểm tra
giám sát trên các phương tiện truyền thông. Định kỳ hàng
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng
hợp lý, hiệu quả các nguồn nước để phục vụ phát triển ngành, thực hiện tốt kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các nguồn sinh thủy khác đã được phê duyệt nhằm bảo vệ và phát triển các nguồn nước, đặc biệt là nước dưới đất;
- Sử dụng hiệu quả các trạm cấp nước
sạch nông thôn; nâng cấp, mở rộng trạm cấp nước nhằm nâng cao dần chất lượng
nguồn nước phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt của nhân dân khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thường xuyên nạo vét, khơi thông các sông, suối, kênh, rạch và những
trục tiêu thoát nước nhằm tránh tình trạng nước thải ứ đọng ngấm xuống gây ô nhiễm nguồn nước
dưới đất.
6. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước các khu đô thị, khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Khi thẩm định, trình phê duyệt xây
dựng các công trình đường giao thông cần tính toán đến vấn đề thoát nước thải trong lưu vực thu nước;
- Khẩn trương hoàn chỉnh Quy hoạch
cao độ nền và thoát nước mặt đô thị Bình
Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035 trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore:
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới
đất, xả nước thải vào nguồn nước của các cơ sở trong khu công nghiệp;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật;
- Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm
thống kê, tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước dưới đất của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Chủ đầu tư các
khu, cụm công nghiệp:
- Có trách nhiệm yêu cầu các cơ sở hoạt
động trong khu, cụm công nghiệp phải thực hiện đúng quy định vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị có chức năng thực hiện nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước tập
trung trong khu, cụm công nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm công
tác chuyên môn về tài nguyên nước tham gia các lớp tập huấn, lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn chuyên sâu về lĩnh vực tài nguyên
nước; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tuyên truyền cho nhân dân trong việc sử dụng
tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước, những nơi đã có hệ thống
nước cấp tập trung thì khuyến cáo người dân sử dụng nguồn nước cấp tập trung, hạn
chế việc khoan, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Hướng dẫn, thẩm định, giám sát việc
thực hiện trám lấp giếng khai thác nước
dưới đất đối với doanh nghiệp thuộc vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất, các giếng nằm trong vùng đất giải tỏa đền bù phục vụ thi công công trình
khác theo quy định, các giếng khoan khảo sát địa chất công trình, các giếng
khoan thăm dò khoáng sản;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới
đất, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định về tài nguyên nước theo thẩm quyền; trường
hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền quản lý tài nguyên nước ở cấp huyện và trường hợp doanh nghiệp
đóng trên địa bàn có hành vi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất trái phép.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tạo điều kiện cho cán bộ làm công
tác chuyên môn về tài nguyên nước tham gia các lớp tập huấn, lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn chuyên sâu về lĩnh vực tài nguyên nước; chỉ
đạo các tổ chức đoàn thể tuyên truyền cho nhân dân trong việc sử dụng tiết kiệm
và bảo vệ tài nguyên nước, những nơi đã có hệ thống nước cấp tập trung thì khuyến
cáo người dân sử dụng nguồn nước cấp tập trung, hạn chế việc khoan, khai thác,
sử dụng nước dưới đất, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện trám lấp các giếng
hư hỏng, giếng không sử dụng đúng quy trình kỹ thuật;
- Đối với các giếng hư hỏng, giếng
không sử dụng không xác định được chủ hoặc chủ giếng thuộc hộ gia đình nghèo,
có hoàn cảnh khó khăn thì trước 30/6 hàng năm tổng hợp báo cáo về Sở Tài nguyên
và Môi trường để Sở thực hiện trám lấp giếng theo quy định;
- Tăng cường điều tra, giám sát các tổ
chức, cá nhân hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp hành nghề khoan nước
dưới đất không có giấy phép, không chấp hành thực hiện việc trám lấp giếng hư hỏng,
giếng không sử dụng đúng quy trình kỹ thuật; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo
kịp thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện để
xử lý theo quy định;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền quản lý tài nguyên nước ở cấp xã và trường hợp doanh nghiệp
đóng trên địa bàn có hành vi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất trái phép.
11. Báo Bình Dương, Đài phát
thanh và Truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ
thống truyền thanh cơ sở:
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến những quy định pháp luật về tài nguyên nước và nội dung chỉ thị này để các
tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định. Nêu gương những tổ chức,
cá nhân chấp hành, thực hiện tốt; đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
12. Công ty TNHH Một
thành viên cấp thoát nước Môi trường Bình
Dương:
- Đẩy nhanh tiến độ mở rộng mạng lưới
cấp nước tập trung tại các vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất, đặc biệt phải
phủ kín mạng lưới cấp nước trước tháng 12/2017 tại khu vực thị xã Dĩ An, Thuận
An và trước tháng 12/2018 tại vùng ô nhiễm nước dưới đất thuộc khu vực xã An
Tây, thị xã Bến Cát; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp
đủ lưu lượng và chất lượng nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã
có mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh;
- Trước ngày 15/12 hằng năm, tổng hợp
báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường số liệu các đơn vị sử dụng nước cấp,
bản đồ hiện trạng cấp nước và kế hoạch mở rộng mạng lưới cấp nước trong năm tiếp
theo trên địa bàn tỉnh.
13. Các tổ chức, cá
nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất:
- Thực hiện việc khoan điều tra, khảo
sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải có giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định;
- Chỉ được
hợp đồng với đơn vị thi công có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và chỉ
được khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định (trừ những trường hợp không phải xin cấp giấy
phép theo quy định); chấp hành đúng quy định vùng cấm,
vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước
dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
- Phải thực hiện đầy đủ nội dung yêu
cầu theo giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được cấp và các
nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Luật Tài nguyên nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện nghiêm
Chỉ thị này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo
cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện, tổng hợp tình hình hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- TT.TU, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|