CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Trong những
năm gần đây, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, việc thực thi công tác quản lý tài nguyên nước còn nhiều bất cập, thiếu
chặt chẽ. Quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước phân tán, chồng chéo tại
nhiều Sở, ngành, chưa xác định rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh
doanh tài nguyên nước. Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước không có quy hoạch, không có giấy phép đã vi phạm Luật Tài
nguyên nước, gây tổn hại đến số lượng và chất lượng nguồn nước, gây hạ thấp mực
nước, ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước ở một số nơi, làm ảnh hưởng xấu tới
môi trường và cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt ở một số vùng trên địa bàn tỉnh.
Để chấn chỉnh
và tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái Chỉ thị.
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai
thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh nghiêm túc
thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Bộ Tài nguyên - Môi trường và của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành
nghề khoan nước. Mọi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất (trừ những hộ gia đình không phải
xin cấp giấy phép theo quy định của Luật Tài nguyên nước) đều phải có giấy
phép.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất trái với
quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức tổng kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, đình chỉ các hoạt động không có giấy
phép, không được cấp phép theo quy định của pháp luật. Công tác tổng kiểm tra
này phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009 (không bao gồm công tác xử
lý vi phạm).
b) Xây dựng
các đề án:
- Đề án điều
tra lập danh bạ các giếng khoan thăm dò, khai thác nước; xác định số lượng, vị
trí, tình trạng các giếng đã bị hư hỏng không còn hoạt động (bao gồm các giếng
khoan nhỏ của các hộ gia đình, giếng khoan khai thác của các cơ quan các giếng
khoan thăm dò, giếng khoan quan trắc không còn sử dụng);
- Đề án trám lấp
giếng không sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Quyết định
số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
định về việc xử lý trám lấp giếng không sử dụng nhằm tránh sự xâm nhập của chất
thải gây ô nhiễm nguồn nước;
- Đề án kiểm
kê, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Đề án kiểm
kê các nguồn nước thải và đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước .
- Đề án Quy hoạch,
bảo vệ, khai thác tài nguyên nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020;
Các đề án trên
phải được xây dựng trong năm 2009 - 2010 trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
làm căn cứ thực hiện cho những năm sau.
c) Khẩn trương
hoàn thành dự án "Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước" đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 về việc
phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước tỉnh Yên Bái, thời gian hoàn thành đến 30/6/2009.
d) Tiếp tục tổ
chức triển khai thực hiện các Nghị định: Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước,
Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi,
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực
sông.
đ) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về tài nguyên nước và xả nước
thải vào nguồn nước cho nhân dân, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, xã nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên nước.
e) Đôn đốc, hướng
dẫn các tổ chức cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải
vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất theo
quy định của Luật Tài nguyên nước.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phân bổ
kinh phí cho công tác điều tra, xử lý trám lấp giếng không sử dụng, công tác
quy hoạch, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên
nước khác từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng ngay chính sách thu thuế hoặc phí
khai thác tài nguyên nước nhằm đảm bảo duy trì, phát triển bền vững nguồn tài
nguyên nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị với Chính phủ sửa đổi, bổ
sung những nội dung không còn phù hợp.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên - Môi trường về việc thỏa thuận địa điểm các dự án đảm bảo nguồn
nước cho thực hiện các dự án, công trình.
b) Khi lập và
thẩm định các quy hoạch ngành phải có quy hoạch vùng đệm bảo vệ các hồ thủy lợi,
thuỷ điện và nguồn nước sinh hoạt, phải tuân thủ quy định phân vùng xả thải vào
nguồn nước phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Chỉ đạo các
đơn vị kinh doanh nước sạch hoàn thiện hồ sơ xin phép khai thác cho đúng với
quy định cấp phép hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trong quá
trinh thẩm định các dự án cần chú ý tới các nội dung về phương án cấp nước,
thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.
b) Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí
cho công tác điều tra, xử lý trám lấp giếng không sử dụng; công tác quy hoạch,
bảo vệ, khai thác tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước khác
từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm trình UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh
phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
Kiểm tra định
kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các
đơn vị kinh doanh nước sạch với lưu lượng lớn; trong trường hợp chất lượng nước
không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu các chủ thể khai thác khắc phục ngay đồng thời
báo cáo, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý.
8. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành liên quan căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý tài nguyên nước phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản
lý kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, đồng thời
nghiên cứu, đề xuất phương án bổ sung biên chế cho công tác quản lý tài nguyên
nước ở các cấp, các ngành.
9. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo Phòng
Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng
cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Tài nguyên nước của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn toàn tỉnh; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
các Sở, ban, ngành; có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho việc nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
b) Tổng hợp kết
quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo các
đơn vị quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi lập hồ sơ cấp giấy phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước.
11. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chuyển giao ứng
dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
nước vào sản xuất và đời sống.
12. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các Sở, ban ngành có
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông
thủy và xây dựng các công trình giao thông thủy theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông Vận tải.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa vào chương trình
giáo dục học sinh nội dung có liên quan đơn bảo vệ tài nguyên nước để triển
khai trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác,
sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, sản xuất công nghiệp; tổng hợp kết
quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước nêu trên gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, phường,
xã, thị trấn:
a) Tổ chức kiểm
tra rà soát ngay các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước, trên địa bàn;
phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép, không giấy phép, sai giấy phép; xử
lý theo thẩm quyền và tổng hợp báo cáo, đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả nguồn
tài nguyên nước.
b) Tổ chức
đăng ký công trình khai thác nước không phải xin phép trên địa bàn.
c) Thống kê lập
danh bạ các giếng khoan, giếng đào đã hư hỏng, không còn hoạt động để báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch trám lấp.
16. Các cơ quan Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Yên Bái.
Cần tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước và nội
dung Chỉ thị này để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh
kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý tài nguyên nước nhằm quản lý khai
thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện, tổng
hợp báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh./.