ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Lai Châu, ngày 06
tháng 10 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Trong thời
gian qua, công tác bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn đã được các cấp,
ngành, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm, bước đầu đã tạo sự chuyển
biến và đạt được một số kết quả nhất định. Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển
và xử lý đúng quy định; chính quyền cấp huyện, cấp xã đã quan tâm đầu tư hệ thống
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương; hoạt động truyền thông
về môi trường được thực hiện; ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của người
dân, tổ chức được nâng lên; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô
thị hàng năm được nâng lên. Kết quả quan trắc môi trường hàng năm, các chỉ số
môi trường được đảm bảo; không phát sinh các khu vực ô nhiễm môi trường lớn.
Tuy nhiên, hiện
nay công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế như: một số công trình thi công xây dựng thủy điện, giao thông, khai thác
khoáng sản…, đổ thải không đúng vị trí gây cản trở dòng chảy các sông suối,
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; chất thải sinh hoạt tại một số khu vực dân cư
chưa được thu gom, xử lý đúng quy định. Bên cạnh đó, việc lạm dụng các sản phẩm
từ nhựa đã trở thành thói quen trong sinh hoạt, những sản phẩm này thải ra môi
trường sau khi sử dụng rất khó phân hủy, đã và đang để lại những hậu quả nghiêm
trọng đối với môi trường và sức khỏe con người.
Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế nêu trên là do nhận thức, ý thức của một số tổ chức, một
bộ phận người dân chưa cao; một số công trình thi công xây dựng thủy điện, giao
thông, khai thác khoáng sản…, đổ thải gần để giảm chi phí vận chuyển; một bộ phận
người dân chưa từ bỏ thói quen sử dụng các sản phẩm từ nhựa do chi phí rẻ, có
nhiều tiện lợi.
Để khắc phục
các tồn tại, hạn chế nêu trên, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động
trong công tác quản lý chất thải rắn, thu gom, vận chuyển, xử lý đảm bảo môi
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện,
thành phố.
- Tiếp tục tổ
chức tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn; chỉ đạo thực hiện Kế hoạch/Bản cam kết và phong trào chống rác thải
nhựa tại cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch của UBND tỉnh: số 546/KH-UBND ngày
09/4/2019 về triển khai phát động phong trào "Chống rác thải nhựa"; số
85/KH-UBND ngày 15/01/2020 về triển khai tính toán bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo
vệ môi trường của tỉnh Lai Châu.
- Gương mẫu,
tích cực và đi đầu trong việc giảm thiểu chất thải nhựa; hạn chế tối đa việc sử
dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần như túi ni-lông khó phân hủy, bao gói nhựa
thực phẩm, chai lọ nhựa, ống hút, hộp xốp đựng thực phẩm,...); không sử dụng
băng rôn, khẩu hiệu, chai, cốc, ống hút,....dùng một lần tại công sở và trong
các hội nghị, ngày lễ, ngày kỷ niệm và các sự kiện khác; ưu tiên lựa chọn các sản
phẩm tái chế, dễ tiêu hủy và thân thiện với môi trường;
- Chỉ đạo thực
hiện phân loại rác thải tại nguồn, bố trí thùng rác để phân loại rác thải tại
các trụ sở cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, hộ gia đình để phân loại chất thải
nhựa và các chất thải khác có thể tái chế, không để lẫn với chất thải hữu cơ.
Khuyến khích xây dựng và thực hiện các mô hình kiểu mẫu để làm cơ sở nhân rộng
cho các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực và địa bàn quản lý;
- Thực hiện
tuyên truyền, tập huấn bằng các hình thức phù hợp nâng cao nhận thức cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người dân về phân loại, thu gom, giảm
thiểu chất thải rắn, nhất là chất thải nhựa; phối hợp các tổ chức, cá nhân có
liên quan vận động người dân hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng
một lần, không xả chất thải rắn, chất thải nguy hại vào sông, suối để bảo vệ
môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Là đầu mối
tham mưu UBND tỉnh về công tác quản lý chất thải rắn; chủ trì tổ chức quản lý, kiểm
tra các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, việc sử
dụng đất xây dựng mới các khu xử lý chất thải rắn. Tăng cường kiểm tra công tác
xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải
rắn trong sản xuất, sinh hoạt, phòng chống rác thải nhựa.
Thẩm định chặt
chẽ hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý chất
thải rắn của các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản, thi công công trình
giao thông trên địa bàn tỉnh, phải đảm bảo diện tích bãi thải, các biện pháp
thu gom, xử lý đảm bảo môi trường; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm
về đổ thải, xử lý chất thải rắn.
3. Sở Xây dựng.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh Đồ án
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lai Châu đến năm 2030 có tính đến tình
hình biến đổi khí hậu, đảm bảo quy hoạch và xác định rõ các điểm xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đến cấp xã hoặc cụm xã.
- Hướng dẫn quản
lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn xây dựng; phương pháp lập, quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và giám sát, kiểm tra thực hiện. Rà soát,
tham mưu ban hành đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đảm bảo phù hợp thực tế trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính.
Tham mưu UBND
tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách đảm bảo cho hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nâng cấp cải tạo các bãi chôn lấp trên địa
bàn tỉnh đã xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu chôn lấp hợp vệ sinh; thường xuyên
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các
huyện, thành phố.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư, sửa chữa, nâng cấp xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tại một số huyện vào giai đoạn đầu tư trung hạn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ.
Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định đối với công
nghệ xử lý chất thải rắn mới được áp dụng lần đầu trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn ứng
dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện địa phương.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện hướng
dẫn thu gom chất thải rắn phát sinh trong hoạt động nông nghiệp, nhất là chất
thải trong hoạt động bảo vệ thực vật; chú trọng tái sử dụng, tái chế chất thải
phát sinh để làm phân bón hoặc dùng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; rà
soát việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
trong đó gắn với việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chỉ đạo tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác các khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện tốt các
yêu cầu về môi trường. Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại các khu du lịch,
điểm du lịch, đặt tại vị trí thuận lợi, dễ quan sát; lắp đặt, bố trí các thiết
bị thu gom rác thải, các công trình vệ sinh, hợp đồng với đơn vị chức năng vận
chuyển, xử lý rác thải theo quy định. Bố trí nhân lực thực hiện công tác vệ
sinh, thu gom rác thải tại các khu du lịch, điểm du lịch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về phân loại rác tại nguồn, phương pháp xử lý rác thải,
tác hại của nhựa dùng một lần và ni-lông, không xả rác thải vào sông, suối ảnh
hưởng đến môi trường và sức khỏe con người; biểu dương tổ chức, cá nhân điển
hình sử dụng sản phẩm thay thế nhựa dùng một lần và túi ni-lông.
10. Sở Y tế.
Hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động quản lý chất thải y tế nguy hại; nghiêm túc thực hiện kế hoạch
thu gom, phân loại chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường ngay tại
nguồn; giảm thiểu chất thải nhựa tại các bệnh viện, cơ sở y tế; đưa nội dung giảm
thiểu chất thải nhựa là một tiêu chí đánh giá cơ sở y tế xanh, sạch, đẹp.
11. Sở Giao thông vận tải.
Chỉ đạo, giám
sát các đơn vị từ bước thẩm định dự án, thi công công trình giao thông, xử lý sạt
lở tại các công trình giao thông trên địa bàn thực hiện thu gom, xử lý chất thải
rắn đảm bảo an toàn về sinh thái, môi trường.
12. UBND các huyện, thành phố.
- Rà soát các
điểm, bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn huyện; đề xuất điều chỉnh Đồ án Quy hoạch
quản lý chất thải rắn trên địa bàn đảm bảo phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch tổng
thể về vệ sinh môi trường của huyện, thành phố.
- Xử lý các điểm
tập kết, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt không đúng quy định, thực hiện
không đầy đủ các yêu cầu bảo vệ môi trường trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng đảm bảo về môi trường.
- Chỉ đạo UBND
cấp xã thực hiện các biện pháp xử lý chất thải rắn tại các bãi rác tạm thời đảm
bảo cảnh quan và vệ sinh môi trường. Vận động các trung tâm thương mại, siêu thị,
cửa hàng, chợ dân sinh, khách sạn, nhà hàng,...và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực hiện cam kết giảm thiểu rác thải nhựa, chuyển từ sử dụng túi ni lông
khó phân hủy sang loại chất liệu khác khác thân thiện với môi trường; tuyên
truyền, vận động nhân dân thu gom, phân loại rác tại nguồn, chất thải nhựa và
các chất thải khác có thể tái chế không đổ lẫn với chất thải hữu cơ, không xả
chất thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào nguồn nước.
Giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng tại các
công trình thủy điện, cơ sở khai thác khoáng sản, thi công công trình giao thông,
xử lý sạt lở tại các công trình giao thông nhằm hạn chế đổ thải không đúng quy
định gây ô nhiễm môi trường.
13. Các chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản, công trình thủy điện,
thi công công trình giao thông, xử lý sạt lở tại các công trình giao thông …
- Thực hiện
nghiêm quy định về lập hồ sơ bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước khi thi công dự án; tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo hồ sơ bảo
vệ môi trường đã được phê duyệt/xác nhận.
- Trường hợp xảy
ra sự cố về chất thải phải kịp thời có phương án khắc phục, đồng thời báo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án, hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan biết để chỉ đạo, phối hợp xử
lý.
Chủ tịch UBND
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ
thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT; Báo cáo
- TT. Tỉnh ủy; Báo cáo
- TT. HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tin);
- Lưu: VT, Kt4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|