ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Long An, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
Thời gian qua, công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên nước dưới đất, cũng như việc chấp hành
quy định pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
dưới đất của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh từng bước được nâng lên, có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, qua
kết quả rà soát, đánh giá thì hiện nay công tác quản lý nhà nước cũng như việc
chấp hành pháp luật của tổ chức cá nhân về khai thác tài nguyên nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Việc xem xét giải quyết
hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất chưa được thống nhất; khai
thác không phép; không lập hồ sơ khai
thác (trong đó có cả trường hợp đã được
cấp giấy phép thăm dò); không gắn đồng hồ đo lưu lượng khai thác,...làm ảnh
hưởng đến hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước, không kiểm soát được
nguồn nước dưới đất...
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn
tại nêu trên do chính sách pháp luật về tài
nguyên nước ban hành trong thời gian gần đây quy định theo
hướng mở rộng quyền khai thác sử dụng
tài nguyên nước của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; do thiếu
sự tập trung, phối hợp trong công tác quản lý của các cấp
các ngành; công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật về tài
nguyên nước chưa được chú trọng…
Để tăng cường
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới, khắc phục những tồn tại hạn chế thời gian qua, UBND tỉnh yêu cầu các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã Kiến
Tường và thành phố Tân An thực hiện các
công việc như sau:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Sớm hoàn thành dự án “Điều tra,
thống kê, đánh giá hiện trạng vùng cấm, hạn chế, khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An” làm cơ sở để UBND các cấp có thẩm quyền giải quyết hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai
thác nước; giải quyết hồ sơ đăng ký khai
thác nước dưới đất.
- Tham mưu UBND tỉnh giải quyết hồ sơ
cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất cho các đơn vị sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khi đơn vị đã có quyết định hay chủ trương thỏa thuận địa điểm đầu tư của cấp có thẩm
quyền.
- Không tham mưu UBND tỉnh giải quyết hồ sơ cấp giấy phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất đối với khu vực đã có đường ống
cấp nước của đơn vị cấp nước có khả năng
cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp đã
được cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước trước đây nhưng nay đã có đường ống
cấp nước tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện đóng bít miệng giếng hoặc
trám lấp giếng khoan hiện có, yêu cầu ngưng hoạt động khai thác nước dưới đất
đối với tổ chức, cá nhân có công trình, giếng khoan đang khai thác nước dưới
đất nằm trong khu vực đã có đường ống cấp nước của đơn vị cấp nước có khả năng cung cấp nước ổn
định cả về số lượng và chất lượng cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân; đồng thời yêu cầu phải đấu nối, sử dụng nguồn cấp
nước tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành
phố Tân An thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp
luật về khai thác tài nguyên nước dưới
đất, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm mọi trường hợp vi
phạm.
- Các trường hợp đặc biệt khác, khi
tiếp nhận hồ sơ thăm dò, khai thác nước dưới đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thống nhất, sau đó báo cáo UBND tỉnh cho chủ trương trước khi trình UBND tỉnh giải quyết
hồ sơ cấp giấy
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.
2. UBND các
huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An
- Theo địa bàn quản lý, chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã tăng cường kiểm tra, ngăn
chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên nước dưới đất;
tuyên truyền phổ biến pháp luật về khai thác tài nguyên nước dưới đất sâu rộng đến mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
- Rà soát, thống kê các đơn vị khai
thác nước dưới đất trên địa bàn, tùy theo quy mô khai thác, đối tượng mà yêu cầu lập thủ tục cấp Giấy phép
khai thác nước dưới đất, thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất hoặc thực hiện đóng bít miệng giếng, trám
lấp giếng theo quy định hiện hành.
- Không giải quyết hồ sơ đăng ký khai
thác nước dưới đất đối với khu vực đã có đường ống cấp nước của đơn vị cấp nước
có khả năng cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất
lượng cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân,
kể cả trường hợp đã được cấp giấy phép
thăm dò, khai thác nước trước đây nhưng nay đã có đường
ống cấp nước tập trung.
3. Trách nhiệm
của các sở, ngành có liên quan
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng
cường mời gọi đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các dự án xây dựng nhà
máy sản xuất nước sạch để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh, ưu tiên cho các dự án cấp nước từ nguồn nước mặt; đồng thời đôn
đốc và đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án cấp nước đang triển khai trên
địa bàn tỉnh.
3.2. Sở Xây dựng: Tổ chức điều tra,
rà soát và điều chỉnh quy hoạch cấp nước cho các khu đô thị, dân cư và các khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đấu nối cấp nước giữa các nhà máy
nước và đường ống cấp nước chung trên địa bàn tỉnh.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Xây dựng và triển khai quy hoạch cấp nước sạch ở khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo hướng phát triển giếng cấp nước tập trung; nâng cao công
suất cấp nước và đường ống cấp nước từ các giếng khoan hiện có; có giải pháp
tích trữ nước ngọt bằng nhiều hình thức (như dụng cụ trữ nước, ao, hồ thủy lợi,
đập tràn,...) để đáp ứng nhu cầu sử dụng và bổ sung, tái tạo nguồn nước dưới
đất..
3.4. Sở Y tế: Phối hợp UBND các
huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An thực hiện kiểm tra chất lượng nguồn nước cấp
của các nhà máy, trạm cấp nước trên địa
bàn theo quy định của Bộ Y tế.
3.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Đầu
tư, nghiên cứu công nghệ xử lý nước mặt để chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước cho sinh hoạt từ các nguồn nước mặt hiện có
trên địa bán tỉnh. Nghiên cứu xử lý nước
từ các hầm khai thác đất sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất.
3.6. Cục Thuế tỉnh: Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thu nộp thuế tài nguyên nước theo đúng quy
định pháp luật hiện hành.
3.7. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, Báo Long An đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về tài nguyên nước, đưa tin phản ảnh kịp thời những hành vi
vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách pháp luật về
tài nguyên nước.
3.8. Công ty Cổ phần cấp thoát nước Long An: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nhà máy xử lý nước mặt từ kênh Rạch Chanh - Nguyễn Văn Tiếp sớm đưa vào hoạt động để cung cấp nước sinh hoạt cho đô thị thành phố Tân An và các khu vực lân cận.
Theo chỉ đạo trên, các Sở ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An nghiêm túc triển khai
thực hiện.
Chỉ thị này thay thế Công văn số
2503/UBND-NN ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh
về việc tăng cường quản lý nhà nước về tài
nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Long An./.
Nơi nhận:
- TT.TU,
TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành Đoàn thể tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình;
- Cục Thuế tỉnh, Báo Long An;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cty CP cấp thoát nước Long An;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, Nh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|