CHỈ THỊ
VỀ CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VÀ
XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MỘT SỐ LƯU VỰC SÔNG
Sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế, xã hội trong gần ba thập kỷ qua đã đưa Việt Nam vào nhóm quốc gia có
tăng trưởng GDP cao khu vực Đông Nam Á nói riêng và trên thế giới nói chung.
Bên cạnh các thành quả to lớn đã đạt được, các vấn đề về ô nhiễm môi trường đã
ngày càng trở nên thách thức, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt tại một số lưu
vực sông, đoạn chảy qua các đô thị lớn hoặc nơi tập trung nhiều nguồn thải.
Thời gian qua, công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã không ngừng được đẩy mạnh, hành lang
pháp lý về bảo vệ môi trường được hoàn thiện, hệ thống quan trắc môi trường được
củng cố, công tác quản lý và kiểm soát các nguồn ô nhiễm, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường được tăng cường. Tuy nhiên, trước áp lực của phát triển kinh tế,
xã hội, các nỗ lực về bảo vệ môi trường còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Tình trạng xả nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt (viết tắt là
NTSH) tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, cụm dân cư và làng nghề chưa được
qua xử lý đạt quy chuẩn môi trường vẫn còn phổ biến; hạ tầng kỹ thuật về môi
trường chưa được đầu tư, vận hành đúng mức; hoạt động quản lý, phân bổ nguồn nước
mặt chưa hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thực sự quyết
liệt; nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư chưa cao; nguồn lực tài chính cho công tác thu gom,
xử lý nước thải đô thị, làng nghề và cải tạo, phục hồi môi trường tại các đoạn
sông bị ô nhiễm còn rất thiếu. Một số điểm nóng về ô nhiễm môi trường nước đã
hình thành trong một thời gian dài trên các lưu vực sông, nhưng chưa có dấu hiệu
cải thiện. Thậm chí, tại một số nơi, mức độ ô nhiễm đã ngày càng nghiêm trọng
hơn, phạm vi không gian mở rộng và thời gian ô nhiễm kéo dài hơn, đặc biệt là tại
lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Nhuệ - Đáy, lưu vực sông Đồng Nai và hệ thống thủy
lợi Bắc Hưng Hải (tại Chỉ thị này viết tắt là các lưu vực sông).
Nhằm tăng cường hiệu quả
công tác kiểm soát, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường nước các lưu vực sông,
thực thi hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tiến tới giảm
thiểu và xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm nước tại một số điểm nóng trên các
lưu vực sông, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện quyết liệt những nhiệm vụ, giải pháp cấp bách như sau:
1. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Ủy ban nhân dân (viết
tắt là UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn các lưu vực
sông khẩn trương thực hiện các nội dung sau:
- Thống kê và phân loại
các nguồn thải trên địa bàn có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông, lập
danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải) để kiểm soát chặt chẽ, gửi danh mục
nguồn thải về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trước ngày 31 tháng 12
năm 2025.
- Tổ chức thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, gửi báo cáo kết quả thực hiện năm 2024 cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện quy hoạch cấp tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đầu tư
đồng bộ công trình hạ tầng về bảo vệ môi trường cho các khu đô thị, khu dân cư
tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp; bố trí quỹ đất và triển khai các thủ tục
đầu tư, nâng cấp hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt; ban
hành đơn giá dịch vụ xử lý nước thải; đầu tư kinh phí, hoàn thành đúng tiến độ
các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông đã được phê duyệt. Mục tiêu
đến ngày 31 tháng 12 năm 2025, 92% các khu công nghiệp, 60% cụm công nghiệp
trên địa bàn có hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường; 100% các làng nghề có phát sinh nước thải sản xuất
có phương án thu gom và xử lý nước thải tập trung, 50% nước thải từ các làng
nghề được thu gom và xử lý; 30% NTSH đô thị được thu gom và xử lý; 40% NTSH
nông thôn được xử lý bằng các biện pháp tập trung hoặc phân tán phù hợp.
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tổng hợp danh mục các
nguồn thải có lưu lượng xả nước thải từ 200 m3/ngày đêm trở lên vào
các lưu vực sông cần được kiểm soát chặt chẽ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 30 tháng 6 năm 2025; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện
các biện pháp kiểm soát các nguồn thải lớn gây ô nhiễm các lưu vực sông.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra chuyên đề về chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở do
Bộ cấp phép môi trường và xử lý vi phạm theo quy định; tổng hợp kết quả công
tác thanh tra, kiểm tra trên các lưu vực sông, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 30 tháng 6 năm 2025.
- Rà soát mạng lưới các
điểm quan trắc, bổ sung các điểm, trạm quan trắc (bao gồm cả tự động, liên tục)
tại vị trí đặc biệt ô nhiễm; trường hợp mực nước thấp, dòng chảy lưu thông kém,
thông báo kịp thời cho cơ quan, đơn vị liên quan để điều tiết hoạt động bổ cập
nước, tạo nguồn nhằm tăng khả năng tự làm sạch của sông.
- Trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành các kế hoạch quản lý chất lượng nước đối với các lưu vực sông nêu
trên, hoàn thiện trước ngày 30 tháng 9 năm 2025 để phê duyệt và tổ chức thực hiện;
tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức lưu vực sông thực hiện nhiệm
vụ điều phối, giám sát hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
nước theo quy định pháp luật; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề
án thí điểm cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
tại sông Nhuệ - Đáy, sông Cầu, hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải vào năm 2026.
c) Bộ Xây dựng: chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa
phương trên các lưu vực sông rà soát hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tại
toàn bộ các đô thị từ loại V trở lên, đề xuất phương án, giải pháp thúc đẩy các
dự án đầu tư xây dựng nhà máy thu gom, xử lý NTSH tập trung, rà soát đơn giá, định
mức, đề xuất cơ chế tài chính đối với dịch vụ thu gom, xử lý nước thải nhằm thu
hút doanh nghiệp vào đầu tư, vận hành hệ thống xử lý nước thải, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: chỉ đạo đánh giá mức độ tác động từ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp đến môi trường nước tại các lưu vực sông trên, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ lần thứ nhất trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 và cập nhật thông tin
hàng năm; đề xuất giải pháp tuần hoàn, sử dụng hợp lý tài nguyên nước (bao gồm
cả các loại nước thải) trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chỉ đạo hoàn thiện
và thực hiện quy chế tiếp nhận thông tin để vận hành quy trình điều tiết, bổ cập
nước (thông qua hệ thống các trạm bơm, trạm bơm dã chiến) cho các dòng chảy (đặc
biệt vào mùa khô) thuộc các lưu vực sông; chỉ đạo xây dựng, điều chỉnh quy
trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải, trong đó, bổ sung yêu
cầu đối với việc duy trì dòng chảy tối thiểu liên tục trong hệ thống, hoàn
thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
đ) Bộ Công an: tổ chức
các hoạt động điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với việc xả nước thải, chất thải rắn gây ô nhiễm nguồn
nước các lưu vực sông trên; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường để
xử lý nghiêm và công khai một số trường hợp điển hình cố tình chây ỳ, không chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, tạo hiệu ứng răn đe trong cộng đồng doanh
nghiệp; xem xét xử lý hình sự đối với các hành vi cố tình xả thải gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
e) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo thẩm quyền rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành về thu hút đầu
tư, xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực môi trường, trong đó bao gồm thu
hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư hệ thống thu gom, xử lý NTSH tập trung, phi tập
trung, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới để phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2025; đề xuất
phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn đầu tư khác (nguồn chương
trình mục tiêu quốc gia, nguồn dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)...) ưu
tiên cho xây dựng hạ tầng thu gom, xử lý NTSH tập trung tại các đô thị loại V
trở lên theo quy định của Luật Đầu tư công.
g) Bộ Tài chính: nghiên cứu
và rà soát phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nhằm nâng cao trách nhiệm của
đối tượng gây ô nhiễm, tạo nguồn thu vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho các
hoạt động khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các lưu vực sông theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho một số lưu vực sông
a) Đối với lưu vực sông Cầu
- UBND các tỉnh Bắc Ninh,
Bắc Giang, Hải Dương, UBND thành phố Hà Nội khẩn trương chỉ đạo, thực hiện các
giải pháp xử lý triệt để các nguồn thải gây ô nhiễm lưu vực sông, tập trung xử
lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm sông Ngũ Huyện Khê trên địa bàn tỉnh mình, bao gồm:
(i) Hoàn thiện hệ thống thu gom để vận hành nhà máy xử lý nước thải làng nghề
Phong Khê, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; (ii) Vận hành hệ thống xử
lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp Phú Lâm trước ngày 31 tháng 3 năm
2025; đấu nối, thu gom, xử lý nước thải của cụm công nghiệp Phong Khê 1, 2,
hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; (iii) Buộc các hộ gia đình, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động tại các làng nghề Phong Khê, Châu Khê,
Hương Mạc, Phù Khê, Đồng Quang và các cụm công nghiệp Phú Lâm, Phong Khê 2 phải
đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định; hoặc phải đầu tư
hệ thống xử lý nước thải hoặc di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có
đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; (iv) Xử lý các điểm tập kết
chất thải rắn không đúng quy định dọc sông Ngũ Huyện Khê; (v) Tổ chức thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước tại làng nghề Phong Khê, cụm công nghiệp
Phú Lâm; (vi) Xem xét tạm thời không cấp phép đầu tư mới hoặc cho phép mở rộng
quy mô sản xuất đối với các cơ sở có nguồn thải vào sông Ngũ Huyện Khê; (vii) Lập
kế hoạch thực hiện để đến năm 2025, các cơ sở hiện đang hoạt động có xả nước thải
vào sông Ngũ Huyện Khê có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng nước mặt hoặc có phương án tuần hoàn, tái sử dụng, không làm phát
sinh nước thải.
- UBND tỉnh Thái Nguyên
xây dựng lộ trình và triển khai các biện pháp khắc phục dứt điểm tình trạng ô
nhiễm tại điểm cầu Bóng Tối, hoàn thành và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 31 tháng 12 năm 2025.
b) Đối với lưu vực sông
Nhuệ - Đáy
- UBND thành phố Hà Nội tập
trung xây dựng và triển khai các dự án thu gom, xử lý NTSH; cải tạo phục hồi
môi trường nước, nạo vét, khơi thông dòng chảy các đoạn sông nội đô (Tô Lịch,
Nhuệ, Lừ, Sét, Kim Ngưu) đang bị ô nhiễm nặng; điều chỉnh quy trình vận hành cống
Thanh Liệt và trạm bơm Yên Sở; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trạm bơm Liên Mạc,
hoàn thành trước ngày 31/12/2025; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trạm xử lý nước thải
Yên Xá công suất 270.000 m3/ngày đêm, đưa vào vận hành chính thức
trước ngày 30 tháng 6 năm 2025; rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành đập Đồng
Quan, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
- UBND tỉnh Hà Nam hoàn
thiện hệ thống thu gom thoát nước và xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập
trung; vận hành hiệu quả các trạm xử lý nước thải đã được đầu tư xây dựng; xử
lý dứt điểm các hộ sản xuất có phát sinh nước thải tẩy, nhuộm tại làng nghề Nha
Xá; rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành trạm bơm cầu Nhật Tựu, Hoành Uyển,
hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025; tổ chức xây dựng và triển khai các dự
án cải tạo phục hồi môi trường, khơi thông dòng chảy nhằm giải quyết ô nhiễm nước
sông Châu Giang, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; thực hiện giải
pháp chuyển nguồn cấp nước sinh hoạt cho các nhà máy cấp nước của tỉnh từ các
nguồn nước sạch thay thế (sông Hồng).
- UBND tỉnh Hòa Bình chỉ
đạo hoàn thành xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu xử lý,
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Hòa Bình và các huyện lân cận.
c) Đối với lưu vực sông Đồng
Nai
UBND Thành phố Hồ Chí
Minh: xây dựng và vận hành các dự án thoát nước, xử lý nước thải và các dự án cải
tạo phục hồi môi trường nước, khơi thông dòng chảy tại các đoạn sông chảy qua
các khu vực đô thị, đặc biệt là điểm nóng ô nhiễm trên sông Sài Gòn (đoạn từ cửa
sông Thị Tính về phía hạ lưu), hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; phối
hợp với UBND tỉnh Bình Dương giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm tại tuyến
giáp ranh trên kênh Ba Bò, khu vực tuyến Suối Cái (Suối Nhum - Suối Xuân Trường
- Suối Cái), hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
d) Đối với hệ thống thủy
lợi Bắc Hưng Hải
- Các Bộ, UBND 04 tỉnh,
thành phố trên hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải nghiêm túc thực hiện các yêu cầu,
chỉ đạo tại Thông báo số 315/TB-VPCP ngày 09 tháng 8 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội
nghị về xử lý ô nhiễm môi trường hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải, định
kỳ tổng hợp thông tin gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: chỉ đạo tổ chức đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả trạm bơm
Xuân Quan, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025, thông báo rộng rãi kế hoạch
vận hành các trạm bơm dã chiến để bổ cập nước để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải biết, điều tiết việc sử dụng nước.
- UBND 04 tỉnh, thành phố
chỉ đạo tổ chức triển khai các hoạt động nạo vét, dọn vệ sinh, khơi thông dòng
chảy, nâng cấp sửa chữa hệ thống đê, cống, trạm bơm và các công trình thủy lợi
trên địa bàn, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025; triển khai các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ, nhằm hạn chế tối đa các nguồn thải phân tán từ hoạt động
sinh hoạt và nông nghiệp đưa trực tiếp vào nguồn nước.
- UBND thành phố Hà Nội:
(i) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom và xử lý NTSH từ các khu đô thị,
khu dân cư tập trung và các cụm dân cư phân tán khu vực nông thôn, đặc biệt là
từ khu vực quận Long Biên, huyện Gia Lâm thải vào khu vực sông Cầu Bây; tổ chức
triển khai Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp sông Cầu Bây, đảm
bảo hoàn thành trong năm 2025; (ii) Đầu tư xây dựng 03 nhà máy xử lý nước thải
trên địa bàn quận Long Biên (Nhà máy xử lý nước thải Phúc Đồng, An Lạc và Yên
Viên) nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm sông Cầu Bây, vận hành hệ thống xử lý
nước thải tập trung khu đô thị Việt Hưng, Long Biên; (iii) Duy trì, vận hành hiệu
quả trạm quan trắc môi trường nước mặt tự động liên tục trên sông Cầu Bây tại
Trạm bơm Am, thôn Ngọc Động, xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm.
- UBND tỉnh Hải Dương: chỉ
đạo đẩy nhanh xây dựng đường ống thu gom tách riêng nước thải đô thị về trạm xử
lý nước thải tập trung, hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025; kiểm soát chất
lượng nước và xử lý các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước các nhánh sông Sặt, Cửu
An, Cầy Lường và các kênh T1, T2.
- UBND tỉnh Hưng Yên: chỉ
đạo triển khai quyết liệt Đề án thu gom, xử lý NTSH nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện chất lượng môi trường nước hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải trên địa bàn tỉnh;
kiểm soát chất lượng nước các nhánh sông Bần Vũ Xá, Đình Dù và kênh Trần Thành
Ngọ.
- UBND tỉnh Bắc Ninh: chỉ
đạo kiểm soát chất lượng nước các nhánh sông Đông Côi, Đồng Khởi, Đại Quảng
Bình, Ngụ, Dâu và Bùi.
3. Nhiệm
vụ, giải pháp lâu dài
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ
chức thực hiện các kế hoạch quản lý chất lượng nước, xây dựng và vận hành hiệu
quả cơ sở dữ liệu dùng chung về nguồn thải và chất lượng nước; theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường nước, xác định các khu vực ô nhiễm và đề xuất các biện
pháp, giải pháp xử lý; phân công trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải;
công bố thông tin về nguồn thải, lượng thải và chất lượng môi trường nước theo
quy định.
b) Bộ Xây dựng tiếp tục
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát kế hoạch và đề xuất giải
pháp thúc đẩy lộ trình ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà máy thu
gom, xử lý NTSH tập trung tại các đô thị, khu dân cư tập trung có xả thải vào
các lưu vực sông theo các giai đoạn 2022 - 2025 và 2026 - 2030.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, tổ chức triển khai các mô hình canh tác nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản bền vững, sử dụng hợp lý tài
nguyên, tái sử dụng nước thải, không để phát sinh ô nhiễm các lưu vực sông.
d) Bộ Công an tiếp tục chỉ
đạo đẩy mạnh công tác điều tra, phát hiện, đấu tranh xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm các lưu vực sông.
đ) UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trên địa bàn lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Nhuệ -
Đáy, lưu vực sông Đồng Nai và hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải: tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt sau khi được ban hành; công
khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt; tổ chức hoạt động phòng
ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt; thực hiện các giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt, cải thiện chất lượng nước mặt;
huy động mọi nguồn lực để thực hiện các dự án thu gom, xử lý nước thải tập
trung đối với NTSH từ khu dân cư, làng nghề, khu, cụm công nghiệp; xác định các
dự án xử lý NTSH đô thị, khu dân cư tập trung ưu tiên để kêu gọi, thu hút đầu
tư; chủ động đề xuất các giải pháp, phương án, cơ chế chính sách hỗ trợ để thu
gom, xử lý NTSH đối với khu vực dân cư phân tán; tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác giám sát, phản
biện xã hội, tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ
môi trường nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, đôn đốc tình hình triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Chỉ thị này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ủy ban KH&CNMT của Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|